Lời giải:
Do \[{q_1}\] và \[{q_2}\] cùng dấu nên C nằm giữa A và B.
Ta có: \[{E_1} = {E_2}\]
\[ \Rightarrow k.\frac{{|{q_1}|}}{{A{C_2}}} = k.\frac{{|{q_2}|}}{{B{C^{^{_2}}}}}\]\[ \Rightarrow \frac{1}{{A{C^2}}} = \frac{4}{{B{C^2}}}\]\[ \Rightarrow BC = 2.AC\]
\[AC + BC = 12 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AC = 4cm\\BC = 8cm\end{array} \right.\]
Một con lắc đơn có chiều dài l = 1 m được kéo ra khỏi vị trí cân bằng một góc \[{\alpha _{0\;}} = {5^{o\;}}\]so với phương thẳng đứng rồi thả nhẹ cho vật dao động.
Cho \[g\; = \;{{\rm{\pi }}^2}\; = \;10m/{s^2}\]. Vận tốc của con lắc khi về đến vị trí cân bằng có giá trị là:
Một điện trường đều cường độ 4000 V/m, có phương song song với cạnh huyền BC của một tam giác vuông ABC có chiều từ B đến C, biết AB = 6 cm, AC = 8 cm. Tính hiệu điện thế giữa hai điểm BA:
Dựa vào công thức tính áp suất \[p = \frac{F}{S}\], hãy chứng minh công thức \[p = d.h\]Trong đó: p là áp suất ở đáy cột chất lỏng
D là trọng lượng riêng của chất lỏng
H là chiều cao cột chất lỏng
Với p tính bằng Pa, d tính bằng N/m3, h tính bằng m