Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.
Học sinh chỉ ra được một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản (nêu tên biện pháp, chỉ ra cụ thể biện pháp đó trong câu văn). Ví dụ: Biện pháp tu từ đối kết hợp với biện pháp điệp ngữ: Sọt đất dựa vào cọc tre, cọc tre giữ chặt sọt đất; Biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn: Một người, hai người, rồi mười người, ba bốn chục người quẳng đất trên vai, ào chạy;... Biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: Biển cả như muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé; Trước làn sóng hung hăng, dãy người thật mỏng manh như những chiếc lá;... Biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn: Nước quật vào mặt, vào ngực, tràn qua đầu hàng rào sống ...
Anh/ Chị hãy trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của câu văn: “Cái đáng sợ chưa hẳn là biển và gió, mà là tinh thần bị chùn nhụt, ngã lòng trước nguy hiểm.”
Sống hết mình. Thời gian của chị vì thế rất đầy. Lòng chị cũng đầy vì chật chội những yêu thương, cả đời làm người gieo hạt mà không quan tâm mình có gặt hải được không. Tôi chợt nghĩ, chắc chị chẳng bao giờ chào đón ngày mới bằng tâm trạng sợ hãi, chán chường,...
(Nguyễn Ngọc Tư, Sống đầy, in trong Sống chậm thời @, NXB Thanh niên, 2006)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày ý kiến của anh/ chị về mối quan hệ giữa “sống hết mình” với việc “chẳng bao giờ chào đón ngày bằng tâm trạng sợ hãi, chán chường”.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du trong văn bản[1] sau:
Đầy vườn cỏ mọc, lau thưa,
Song trăng quạnh quẽ, vách mưa rã rời,...
Trước sau nào thấy bóng người,
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.[2]
Sập sè én liệng lầu không,
Cỏ lan mặt đất, rêu phong dấu giày.
Cuối tường gai góc mọc đầy,
Đi về này những lối này năm xưa!
Chung quanh lặng ngắt như tờ,
Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?
(Trích Nguyễn Du, Truyện Kiều, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002, tr.158-162)
20Vị trí đoạn trích: Sau buổi thề nguyền, đính ước, Kim Trọng về quê hộ tang chú, gia đình Thuý Kiều gặp nạn, nàng phải bán mình chuộc cha và em. Nửa năm sau, Kim Trọng trở lại vườn Thuý, nơi Kim Trọng từng trọ học và Kim – Kiều tình tự, thề nguyền trước đây
[2]Hoa đào năm ngoái: Thôi Hộ đời Đường, nhân tiết Thanh minh, đi đến nơi kì ngộ, tìm người con gái đã gặp gỡ năm trước thì chỉ thấy cửa đóng, người đi đâu vắng, nhân đó mà làm bài thơ, trong có câu: “Nhân diện bất tri hà xứ khứ/ Đào hoa y cựu tiếu đông phong” nghĩa là: Mặt người không biết ở đằng nào/ Hoa đào vẫn cười với gió đông như cũ.
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du trong văn bản[1] sau:
Đầy vườn cỏ mọc, lau thưa,
Song trăng quạnh quẽ, vách mưa rã rời,...
Trước sau nào thấy bóng người,
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.[2]
Sập sè én liệng lầu không,
Cỏ lan mặt đất, rêu phong dấu giày.
Cuối tường gai góc mọc đầy,
Đi về này những lối này năm xưa!
Chung quanh lặng ngắt như tờ,
Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?
(Trích Nguyễn Du, Truyện Kiều, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002, tr.158-162)
20Vị trí đoạn trích: Sau buổi thề nguyền, đính ước, Kim Trọng về quê hộ tang chú, gia đình Thuý Kiều gặp nạn, nàng phải bán mình chuộc cha và em. Nửa năm sau, Kim Trọng trở lại vườn Thuý, nơi Kim Trọng từng trọ học và Kim – Kiều tình tự, thề nguyền trước đây
[2]Hoa đào năm ngoái: Thôi Hộ đời Đường, nhân tiết Thanh minh, đi đến nơi kì ngộ, tìm người con gái đã gặp gỡ năm trước thì chỉ thấy cửa đóng, người đi đâu vắng, nhân đó mà làm bài thơ, trong có câu: “Nhân diện bất tri hà xứ khứ/ Đào hoa y cựu tiếu đông phong” nghĩa là: Mặt người không biết ở đằng nào/ Hoa đào vẫn cười với gió đông như cũ.
Người kể chuyện thể hiện thái độ, tình cảm gì đối với nhân vật chính? Chỉ ra một số từ ngữ, chi tiết thể hiện thái độ, tình cảm của người kể chuyện.