Đề kiểm tra Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - đề 8
-
3491 lượt thi
-
19 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 4:
Đáp án: B. Vì mẹ Chuyên mất sớm.
Câu 6:
Đáp án: A. Đi chợ, nấu cơm, dậy sớm, pha mì, đưa đón em đi học.
Câu 7:
Hãy viết 1 câu thể hiện tình cảm của bạn nhỏ dành cho bà.
Viết đúng 1 câu thể hiện tình cảm của bạn nhỏ dành cho bà được 1 điểm.
Câu 8:
Đáp án: C. Chuyên biết ý thức được mọi việc sau khi mẹ mất, là một người con gái đảm đang.
Câu 9:
Gạch dưới từ ngữ chỉ sự vật có trong các từ sau
mái tóc, bộ bà ba, bạc trắng, hong khô, mơ màng, đôi mắt, nón lá, con đường
Gạch chân đúng các từ: mái tóc, bộ bà ba, đôi mắt, nón lá, con đường. Mỗi từ cho 0,2 điểm.
Câu 10:
Chuyên biết đi chợ mua thức ăn, biết vo gạo nấu cơm và nấu vài món ăn đơn giản mà khi còn sống mẹ đã dạy.
Đáp án:
Sv: Chuyên, gạo, cơm, mẹ.
Hđ: đi, vo, nấu, dạy.
Đđ: đơn giản.
Câu 11:
Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động có trong những câu sau:
Mỗi khi gội đầu xong, bà thường xoã tóc để hong khô. Tôi rất thích lùa tay vào tóc bà, tìm những sợi tóc sâu.
Gạch chân đúng các từ: gội đầu; xõa tóc; lùa tay; hong khô; tìm. Mỗi từ cho 0,2 điểm.
Câu 12:

Đáp án: Chị Chuyên rất đảm đang và vô cùng thương em. Em cảm ơn chị Chuyên đã ân cần chăm sóc và dạy dỗ em.
Câu 13:
Viết câu nêu hoạt động phù hợp với mỗi tranh
![]() |
![]()
|
……….………………………….…..…………………….. ……….………………………….…..…………………….. ……….………………………….…..…………………….. |
……….………………………….…..…………………….. ……….………………………….…..…………………….. ……….………………………….…..…………………….. |
Viết đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Các câu cần trình bày: đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm.
Câu 14:
a) Sách, vở, bút, mực, bóng, búp bê, bảng con, phấn.
b) Học bài, làm bài, thả diều, tập vẽ, đọc bài.
Đáp án:
a, bóng, búp bê.
b, thả diều.
Câu 15:
Chính tả : Nghe – viết
BÉ VÀ CHIM CHÍCH BÔNG
Buổi sáng, bé dạy sớm, ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà bé vùng dậy, chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
Chính tả : Nghe – viết
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
Câu 16:
a) Nói về công việc trong gia đình Chuyên:
b) Thành viên trong gia đình Chuyên:
Đáp án:
a, đi chợ, pha mì
b, bố, cu Cần.
Câu 17:
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 3 - 5 câu tả về một đồ dùng học tập của em.
Gợi ý:
1. Em chọn tả đồ dùng học tập nào?
2. Nó có đặc điểm gì (Về hình dạng, màu sắc,....) ?
3. Nó giúp ích gì cho em trong học tập?
- Nội dung: Viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu của đề bài: 3 điểm
- Kĩ năng:
+ Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm
Câu 18:
a) Ông bướm nhoẻn cười sơn ca hát đối chuồn chuồn tập múa.
b) Ánh trăng rắc bạc khắp vườn cây quả chín toả hương thơm nức sương đính những hạt ngọc trên vạt cỏ non xanh...
Đáp án:
a) Ong bướm nhoẻn cười, sơn ca hát đối, chuồn chuồn tập múa.
b) Ánh trăng rắc bạc khắp vườn cây, quả chín toả hương thơm nức, sương đính những hạt ngọc trên vạt cỏ non xanh…
Câu 19:
Em hãy viết một đoạn văn giới thiệu về một đồ chơi mà em yêu thích.
Đáp án: Gấu bông là món đồ chơi thích nhất mà mẹ đã tặng cho em nhân dịp sinh nhật lần thứ bảy. Chú có bộ lông màu trắng như bông vô cùng mượt mà. Chú mặc chiếc yếm bò xanh gọn gàng, trên cổ còn gắn chiếc nơ hồng đáng yêu xinh xắn. Chú có cái đầu tròn, bên trên gắn hai chiếc tai nhỏ. Đôi mắt tròn đen láy được làm bằng nhựa lúc nào cũng nhìn em ấu yếm. Chiếc miệng chúm chím, lúc nào cũng nhoẻn miệng cười tươi như muốn nói chuyện cùng em. Em rất quý chú gấu bông này. Mỗi tối, em đều ôm gấu đi ngủ. Từ khi có gấu, em đã ngủ ngon và có những giấc mơ thật đẹp.