Đề kiểm tra Học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 có đáp án - đề 9
-
3496 lượt thi
-
17 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Điều gì làm Chuột Túi con không vui khi nghe tin sắp có em?
B. Chuột Túi con phải nhường chiếc túi của mẹ cho em nằm.
Câu 3:
Khi em ra đời, Chuột Túi con cảm thấy thế nào?
C. Chuột Túi con cảm thấy hãnh diện vì mình có một em gái.
Câu 4:
Đáp án: C. Bà bán bưởi vấp ngã khiến bưởi lăn tung toé dưới đất.
Câu 6:
Đáp án: C. Đổ nước vào hố để bưởi nổi lên.
Câu 7:
Gạch 1 gạch dưới từ chỉ hoạt động trong câu sau:
Bố báo cho con một tin vui.
Gạch dưới từ “báo”
Câu 8:
Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết trời ấm áp. Những cây rau trong vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng tươi ấm của mặt trời.
Đáp án: Xanh biếc, thơm ngát, trắng muốt, mơn mởn
Câu 10:
“Thông minh, đổ nước, nhảy xuống, tính toán, suy tư”
a) Lương Thế Vinh là người nổi tiếng từ nhỏ.
b) Lương Thế Vinh bảo các bạn vào hố để lấy bưởi lên.
c) Lương Thế Vinh rất giỏi
Đáp án: a, thông minh b, đổ nước c, tính toán
Câu 11:
Hãy viết thêm vào sau mỗi từ ngữ dưới đây để hoàn thành câu theo mẫu câu Ai thế nào?
a. Đôi má em bé
b. Chú Chuột Túi
- HS đặt câu đúng theo yêu cầu: 1 điểm.
- HS viết câu đúng nhưng chưa đúng hình thức câu (cuối câu có dấu chấm) hoặc có lỗi chính tả trong câu đạt 0,5 điểm.
- HS không dùng đúng dấu câu, không viết đúng theo mẫu câu không ghi điểm.
Câu 12:
“Bút, đọc, ngoan ngoãn, cặp sách, hát, vở, lăn, tinh nghịch, viết, bảng,
vẽ, dịu hiền, chăm chỉ, thước kẻ, phát biểu”
Từ chỉ đồ dùng học tập |
Từ chỉ hoạt động |
Từ chỉ tính nết |
|
|
|
Đáp án:
Từ chỉ đồ dùng học tập |
Từ chỉ hoạt động |
Từ chỉ tính nết |
Bút, cặp sách, vở, bảng, thước kẻ |
Đọc, hát, lăn, viết, vẽ, phát biểu |
Ngoan ngoãn, tinh nghịch, dịu hiền, chăm chỉ |
Câu 13:
Nếu em là bạn của Chuột Túi con, khi nghe bạn khoe là bạn có em gái, em sẽ nói gì với bạn? Hãy viết lại lời nói của em với bạn khi ấy.
HS viết được lời nói đúng: 1 điểm. VD: Tớ chúc mừng cậu nhé!
Câu 14:
Em hãy viết đoạn văn tả về một đồ chơi mà em yêu thích.
Đáp án: Nhân dịp Tết Trung Thu, em được bố mua cho em một chiếc ô tô điều khiển từ xa mà em đã ao ước có từ lâu. Chiếc ô tô điều khiển từ xa dòng thể thao trông khỏe mạnh như mãnh thú trong rừng. Bốn bánh đen tròn di chuyển từng đường đi linh hoạt. Bảng điền khiển hình hộp chữ nhật mỏng, màu đen. Bên trên có 5 nút: nút nguồn để bật tắt, 4 nút còn lại để di chuyển chiếc xe sang trái, phải, lên trước, xuống sau. Dưới bảng điều khiển là nơi lắp pin, gắn chiếc lắp tháo ra tháo vào để thay pin mỗi khi hết năng lượng. Em rất thích chiếc đồ chơi ô tô điều khiển từ xa bằng pin này. Vào mỗi buổi chiều đi học về, mấy đứa trẻ trong xóm đều sang sân nhà em để chơi cùng. Thật là vui!
Câu 15:
Câu chuyện trên khuyên em điều gì?
- HS hiểu và nêu được ý nghĩa của câu chuyện. GV cho điểm tùy theo câu trả lời của HS. VD: Câu chuyện khuyên em biết yêu thương, quý mến em nhỏ,…
Câu 16:
Chính tả : Nghe – viết
MÙA XUÂN ĐÃ VỀ
Sau mấy đợt rét đậm, mùa xuân đã về. Trên cây gạo ngoài đồng, từng đàn sáo chuyền cành lao xao. Những mầm non xanh biếc. Gió rì rào như báo tin vui, giục người ta mau đón chào xuân mới.
Chính tả : Nghe – viết
- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
Câu 17:
Đề bài: Viết 3 – 4 câu kể về một việc người thân đã làm cho em.
Gợi ý:
1. Người thân mà em muốn kể là ai?
2. Người thân của em đã làm việc gì cho em?
3. Em có suy nghĩ gì về việc người thân đã làm?
- Nội dung: Viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu của đề bài: 3 điểm
- Kĩ năng:
+ Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm