Trắc nghiệm Lịch sử 8 Cánh diều Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ 19 có đáp án
Trắc nghiệm Lịch sử 8 Cánh diều Bài 16: Việt Nam nửa sau thế kỉ 19 có đáp án
-
200 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Chiến thuật quân sự được thực dân Pháp sử dụng khi tấn công Đà Nẵng (tháng 9/1858) là
Đáp án đúng là: B
Chiến thuật quân sự được thực dân Pháp sử dụng khi tấn công Đà Nẵng (tháng 9/1858) là “đánh nhanh thắng nhanh”.
Câu 2:
Cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam tại Gia Định (1859 - 1860) đã làm thất bại hoàn toàn kế hoạch quân sự nào của thực dân Pháp?
Đáp án đúng là: B
Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp chuyển quân vào Nam Kỳ. Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn công và nhanh chóng chiếm được thành Gia Định. Tuy nhiên, do vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân, nên sau đó, Pháp buộc phải phá thành, rút xuống cố thủ trong các tàu chiến. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại hoàn toàn.
Câu 3:
Bản hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên mà nhà Nguyễn kí với thực dân Pháp là
Đáp án đúng là: A
Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất, chính thức thừa nhận quyền cai quản của thực dân Pháp ở ba tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn.
Câu 4:
Câu đố dân gian sau đề cập đến anh hùng dân tộc nào?
“Bao giờ hết cỏ nước Nam,
Thì dân Nam mới hết người đánh Tây
Lời trên ai đã nói đây?
Hỏi em, hỏi chị đáp ngay cho nào”
Đáp án đúng là: A
Nguyễn Trung Trực lãnh đạo nhân dân nổi dậy chống lại thực dân Pháp xâm lược. Khi bị giặc bắt, đưa ra hành hình, ông vẫn khẳng khái tuyên bố : “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, thì mới hết người Nam đánh Tây”
Câu 5:
Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn, năm 1867, thực dân Pháp chiếm được
Đáp án đúng là: B
Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn, năm 1867, thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên)
Câu 6:
Năm 1858, thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam nhằm
Đáp án đúng là: C
- Thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam nhằm thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”: chiếm được Đà Nẵng => tấn công ra Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng => kết thúc chiến tranh.
Câu 7:
Với Hiệp ước Giáp Tuất (1874), triều đình nhà Nguyễn đã chính thức thừa nhận
Đáp án đúng là: A
Năm 1874, nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.
Câu 8:
Tháng 6/1884, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản hiệp ước nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Tháng 6/1884, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục kí với Pháp bản hiệp ước Pa-tơ-nốt, chính thức thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam.
Câu 9:
Vì sao trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1858 - 1884), thực dân Pháp không thể thực hiện thành công kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”?
Đáp án đúng là: B
- Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1858 - 1884), thực dân Pháp không thể thực hiện thành công kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” do: vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân Việt Nam.
Câu 10:
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884) có đặc điểm gì?
Đáp án đúng là: B
Điểm đặc biệt trong cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884) là: từ chống ngoại xâm đến kết hợp chống ngoại xâm và phong kiến đầu hàng.
Câu 11:
Cuộc khởi nghĩa nào dưới đây thuộc phong trào Cần vương ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?
Đáp án đúng là: C
- Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) là một trong những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương (cuối thế kỉ XIX).
Câu 12:
Cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) đặt dưới sự lãnh đạo của ai?
Đáp án đúng là: D
Cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) đặt dưới sự lãnh đạo của Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
Câu 13:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng điểm giống nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)?
Đáp án đúng là: C
- Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) có nhiều điểm tương đồng:
+ Áp dụng chiến thuật du kích để đánh giặc.
+ Dựa vào địa thế hiểm trở để xây dựng căn cứ: căn cứ chính của nghĩa quân Bãi Sậy là vùng đầm lầy, lau sậy um tùm thuộc tỉnh Hưng Yên; căn cứ chính của nghĩa quân Hương Khê (Vụ Quang) nằm chon von trên hai dãy núi đá hiểm hóc, lưng tựa vào dãy núi Giăng Màn hùng vĩ, xung quanh là dòng chảy của hai con sông (sông Rò Vền và sông Cà Tỏ).
+ Khởi nghĩa Bãy Sậy và khởi nghĩa Hương Khê tuy thất bại nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn, như: làm tiêu hao một bộ phận quan trọng sinh lực quân Pháp; góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp; để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
Câu 14:
Nhận xét nào dưới đây đúng về cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)?
Đáp án đúng là: B
- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê tuy thất bại nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn, như:
+ Làm tiêu hao một bộ phận quan trọng sinh lực quân Pháp.
+ Góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
Câu 15:
Cuộc khởi nghĩa nào dưới đây không thuộc phong trào Cần vương ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?
Đáp án đúng là: D
- Khởi nghĩa Thái Nguyên không thuộc phong trào Cần vương.
Câu 16:
Câu đố dân gian dưới đây đề cập đến nhân vật lịch sử nào?
“Giúp quan Tán lý họ Phan
Lập đồn kháng chiến Vụ Quang diệt thù
Đêm ngày gian khổ công phu
Đúc nên súng đạn tiễu trừ thực dân
Chiến trường oanh liệt xả thân
Còn treo gương sáng cho dân đời đời?”
Đáp án đúng là: B
- Nội dung câu đố dân gian trên đã cung cấp nhiều dữ liệu quan trọng về Cao Thắng:
+ Cao Thắng sinh năm 1864. Năm 20 tuổi, ông tham gia cuộc khởi nghĩa của Đội Lựu, từng bị Pháp bắt giam tại nhà lao Hà Tĩnh. Sau khi thoát tù, ông đã tự nguyện đứng dưới cờ khởi nghĩa của Phan Đình Phùng.
+ Cao Thắng là người đã nghiên cứu, chế tạo cho nghĩa quân Hương Khê súng trường theo mẫu của Pháp.
+ Năm 1893, Cao Thắng hi sinh trong một trận giao chiến với địch ở Thanh Chương (Nghệ An).
Câu 17:
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) có điểm chung nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
- Điểm tương đồng giữa Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) là đều sử dụng lối đánh du kích.
Câu 18:
Nhân vật lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố dân gian sau:
“Hùm thiêng Yên Thế oai hùng
Phất cờ khởi nghĩa ở vùng Bắc Giang
Khi mai phục, lúc trá hàng
Làm quân cướp nước hoang mang điên đầu?”
Đáp án đúng là: B
Hoàng Hoa Thám tên khai sinh là Trương Văn Thám, quê ở Tiên Lữ (Hưng Yên), theo gia đình lên làm ăn ở Sơn Tây, sau sang Yên Thế (Bắc Giang) sinh sống. Ông sớm tham gia vào toán nghĩa quân chống Pháp. Năm 1892, Đề Nắm hi sinh ông trở thành lãnh tụ tối cao của phong trào Yên Thế - với biệt danh “hùm xám Yên Thế”.
Câu 19:
Nhận xét nào sau đây không đúng về khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)?
Đáp án đúng là: B
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913) đặt dưới sự lãnh đạo của các thủ lĩnh nông dân.
Câu 20:
Nửa cuối thế kỉ XIX, trong bối cảnh vận nước nguy nan, một bộ phận các văn thân, sĩ phu thức thời ở Việt Nam đã
Đáp án đúng là: A
Nửa cuối thế kỉ XIX, trong bối cảnh vận nước nguy nan, một bộ phận các văn thân, sĩ phu thức thời ở Việt Nam đã mạnh dạn gửi lên triều đình nhà Nguyễn những bản điều trần đề nghị cải cách.
Câu 21:
Câu đố dân gian sau đề cập đến nhân vật lịch sử nào?
“Đố ai dâng bản điều trần
Mong được góp phần ích nước lợi dân
Tiếc thay lại bị đình thần
Cổ hủ nhìn gần, lại bác bỏ luôn”?
Đáp án đúng là: C
- Câu đố trên đề cập đến nhân vật Nguyễn Trường Tộ.
- Từ năm 1863 - 1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình nhà Nguyễn gần 60 văn bản điều trần đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông nghiệp, công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
Câu 22:
Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là
Đáp án đúng là: D
Một trong những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách, canh tân đất nước ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX là Nguyễn Lộ Trạch.
Câu 23:
Năm 1868, Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền đã tấu xin triều đình mở cửa biển nào?
Đáp án đúng là: B
Năm 1868, Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền đã tấu xin triều đình mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
Câu 24:
Sĩ phu nào đã tấu xin vua Tự Đức cho đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài (vào năm 1873)?
Đáp án đúng là: D
Năm 1873, Phạm Phú Thứ, đề nghị chấn chỉnh võ bị, hậu dưỡng quan binh, mở cửa thông thương và đặt lãnh sự tại Hương Cảng để giao thiệp với nước ngoài.
Câu 25:
Nhận xét nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của trào lưu cải cách đất nước nửa sau thế kỉ XIX?
Đáp án đúng là: C
- Ý nghĩa của trào lưu cải cách đất nước nửa sau thế kỉ XIX:
+ Gây tiếng vang lớn trong xã hội, góp phần thức tỉnh đồng bào.
+ Phản ánh trình độ nhận thức của một bộ phận người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
+ Tạo nên những tiền đề thiết yếu cho sự chuyển biến trong đời sống tư tưởng, văn hoá, xã hội Việt Nam; góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.