Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 2 - KNTT có đáp án - đề 17
-
3494 lượt thi
-
19 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đáp án: C. Vì cô thấy vắng đi những đôi mắt long lanh, nụ cười và giọng nói của các em thơ.
Câu 3:
Đáp án: C. Cô thấy rất hạnh phúc và yêu đời hơn.
Câu 4:
C. Tiếng hót của họa mi làm cho tất cả bừng giấc.
Câu 5:
Đáp án: C. Dù nghề giáo viên rất áp lực mệt mỏi nhưng cô chưa bao giờ hối hận khi chọn nghề giáo.
Câu 6:
Họa mi thấy trong lòng như thế nào và họa mi đã làm gì?
B. Họa mi thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa.
Câu 7:

Đáp án: Cô giáo dạy lớp 2 của em tên là Hoa. Cô rất hiền và luôn nhẹ nhàng chỉ bảo chúng em mỗi giờ lên lớp.
Câu 8:
Câu: “Da trời bỗng xanh cao.” được cấu tạo theo mẫu nào trong các mẫu dưới đây?
C. Câu nêu đặc điểm.
Câu 9:
a) Được đến trường, được gần các con thân yêu của mình, cô thấy mình hạnh phúc và yêu đời nhiều hơn.
b) Cô Lan là một cô giáo rất yêu nghề và nhiệt tình.
Đáp án:
a) Câu nêu hoạt động
b) Câu giới thiệu
Câu 10:
Trong câu: “Da trời bỗng xanh cao.” có mấy từ chỉ đặc điểm?
A. Có 1 từ. Đó là: …………………………………………………………
B. Có 2 từ. Đó là: …………………………………………………………
C. Có 3 từ. Đó là: …………………………………………………………
D. Không có từ nào chỉ đặc điểm.
B. Có 2 từ. Đó là: xanh, cao
Câu 12:
Qua bài đọc, em có nhận xét gì về chim hoạ mi? Hãy viết câu trả lời của em:
Học sinh có thể viết:
+ Hoạ mi là loài chim hót rất hay.
+ Chim hoạ mi có tiếng hót hay nhất trong các loài chim.
+ Hoạ mi là loài chim quý.
Câu 13:
Ngày nào cô không đến trường chắc chắn ngày ấy cô không vui vì vắng đi
những đôi mắt long lanh như hạt sương tinh khiết, nụ cười và giọng nói của các
em thơ như tiếng chim ríu rít.
Đáp án:
Ngày nào cô không đến trường chắc chắn ngày ấy cô không vui vì vắng đi
những đôi mắt long lanh như hạt sương tinh khiết, nụ cười và giọng nói của các
em thơ như tiếng chim ríu rít.
Câu 16:
Hãy đặt một câu có từ chỉ hoạt động nói về một loài chim mà em yêu thích, trong đó có sử dụng dấu chấm than (!). Gạch một gạch dưới từ chỉ hoạt động đó.
HS có thể đặt câu:
+ Chim hoạ mi hót rất hay!
+ Chú chim sâu bắt sâu giỏi lắm!
+ Chim công múa đẹp tuyệt!
+ ……………………………………………………………
Câu 17:
Em hãy viết 4-5 câu tả chiếc nồi cơm trong gia đình em.
Đáp án: Chiếc nồi cơm điện là một trong những đồ dùng không thể thiếu trong gia đình em. Nồi cơm điện nhà em có thể nấu cơm đủ cho tám người ăn. Lớp bên ngoài của vỏ nồi được sơn màu trắng rất bóng và đẹp. Bên ngoài vỏ có chỗ để cắm điện và có công tắc để bật lúc nấu cơm. Phía trên nồi là cái nắp được gắn liền với nồi. Phía trên nắp là một tay cầm rất tiện. Bên trong là ruột nồi dùng để nấu. Em rất yêu quý chiếc nồi cơm điện nhà em vì nó đã giúp gia đình có bữa cơm ngon mỗi ngày.
Câu 18:
Chính tả : Nghe – viết
Bầy voi
Voi là loài vật có nghĩa. Chúng biết biểu lộ nỗi buồn, lòng thương mến chẳng khác gì con người. Một con đau yếu thì cả bầy biếng ăn, ngơ ngác. Một con sa bẫy thì cả bầy tìm cách cứu giúp, dù có vì thế mà phải chịu đói khát hoặc ngừng dở chuyến đi.
Chính tả : Nghe – viết
- Viết đúng chính tả, viết sạch sẽ, đúng cỡ chữ.
- Sai 5 lỗi trừ 1 điểm (2 lỗi sai giống nhau trừ 1 lần điểm)
Câu 19:
Đề bài: Viết đoạn văn giới thiệu (hoặc tả) về một một đồ dùng mà em yêu thích.
Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu, viết đúng về một đồ dùng mà em yêu thích.
- Bài viết đủ số câu (0,5 điểm)
- Có câu mở đầu, câu kết thúc đoạn (0,5 điểm)
- Nêu được 1 số đặc điểm về đồ dùng: Màu sắc, hình dáng, kích thước,.. (1 điểm)
- Nêu được một số ích lợi của đồ dùng: (1 điểm)
- Nêu được tình cảm của mình, điều em rất thích với đồ dùng đó: (1 điểm)