Đề thi cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 9)
-
135 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
A. Vì họ không thể vào cùng một lúc.
Câu 3:
B. Hãy luôn sống trong tình yêu thương lẫn nhau. Nơi đâu tràn ngập tình yêu thương ấm áp, nơi đó sẽ có tràn đầy hạnh phúc, giàu sang và sự thành công.
Câu 4:
Em hãy gạch chân vào các danh từ riêng có trong đoạn văn sau và xếp chúng vào nhóm thích hợp:
Kim Đồng là người anh hùng nhỏ tuổi của nước ta. Anh tên thật là Nông Văn Dền, quê ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Trong lúc làm nhiệm vụ giao liên cho bộ đội ta, anh đã anh dũng hi sinh. Khi đó, anh vừa tròn 14 tuổi.
- Danh từ riêng chỉ tên người:
- Danh từ riêng chỉ tên địa phương:
Kim Đồng là người anh hùng nhỏ tuổi của nước ta. Anh tên thật là Nông Văn Dền, quê ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Trong lúc làm nhiệm vụ giao liên cho bộ đội ta, anh đã anh dũng hi sinh. Khi đó, anh vừa tròn 14 tuổi.
- Danh từ riêng chỉ tên người: Kim Đồng, Nông Văn Dền.
- Danh từ riêng chỉ tên địa phương: Nà Mạ, Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng.
Câu 5:
Em hãy gạch chân vào tính từ có trong đoạn văn sau:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.
(Theo Vũ Tú Nam)
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.
Câu 6:
Em hãy điền đúng (Đ) hoặc sai (S) vào các ô trống sau:
|
|
Sở Giáo dục và đào tạo |
|
|
Nhà xuất bản Kim Đồng |
|
|
Hội bảo trợ trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh |
|
|
Hội chữ thập đỏ Việt Nam |
S |
|
Sở Giáo dục và đào tạo |
Đ |
|
Nhà xuất bản Kim Đồng |
S |
|
Hội bảo trợ trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh |
S |
|
Hội chữ thập đỏ Việt Nam |
Câu 7:
Em hãy tìm sự vật được nhân hóa trong đoạn văn sau. Cho biết tác dụng của biện pháp nhân hóa đó:
Sấm
Ghé xuống sân
Khanh khách
Cười
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
(Trích “Mưa” – Trần Đăng Khoa)
- Các sự vật được nhân hóa là: “sấm”, “cây dừa”, “ngọn mùng tơi”.
- Tác dụng của biện pháp nhân hóa là làm cho sự vật trở nên gần gũi, sinh động hơn.
Câu 8:
Nghe – viết
HÁI TRĂNG TRÊN ĐỈNH NÚI
(Trích)
Xíu cùng em trai đi xem con chó được làm bằng tép bưởi, xem những chiếc bánh Trung thu được làm bằng rau câu. Đèn lồng thì đủ các hình con vật, được thắp lên lung linh bởi ánh nến phía bên trong, Xíu ngắm mãi không biết chán. Xíu và các bạn nắm tay nhau thành vòng tròn cùng cất tiếng hát.
Vũ Thị Huyền Trang
Chính tả
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
Câu 9:
Tập làm văn
Em hãy viết bài văn tả chú gà trống mà em yêu thích.
Luyện tập
- Trình bày dưới dạng một bài văn, tả chú gà trống mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
Gợi ý chi tiết:
Mở đầu:
- Giới thiệu về chú gà trống mà em yêu thích.
Triển khai:
- Tả bao quát: Chú gà trống này được mẹ em mua về nuôi đến nay đã khoảng sáu tháng rồi.
- Tả chi tiết từng bộ phận: (1) Bộ lông của chú óng ả, trông như chiếc áo khoác cao cấp vậy. (2) Trên đầu chú là chiếc mào đỏ chót giống như một chiếc mũ. (3) Chiếc đuôi cong cong như lưỡi liềm, những chiếc lông đuôi óng mượt đan xen các màu sắc. (4) Chú có một đôi cánh lớn vô cùng chắc khoẻ. (5) Đôi mắt đen láy, long lanh như có nước trong đó. (6) Chiếc mỏ của chú vàng óng, nhọn hoắt. (7) Đôi chân mập mạp, chiếc cựa đầy sắc bén cùng với những chiếc móng nhọn hoắt.
- Tả lợi ích: (1) Mỗi buổi sớm, khi mà ông mặt trời vừa ló rạng cũng là lúc chú gà trống thức giấc, bước lên đống rơm vàng trước cửa, ngẩng đầu lên hướng về phía mặt trời và cất tiếng gáy đầy khoẻ khoắn. (2) Tiếng gáy ấy giống như chiếc đồng hồ báo thức rất đúng giờ.
Kết thúc
- Nêu cảm nghĩ của em về chú gà trống đó.
Bài làm tham khảo
Hình ảnh chú gà trống là một trong những hình ảnh rất quen thuộc của mỗi làng quê Việt Nam. Với em, chú gà trống còn là một người bạn thân thiết nữa.
Chú gà trống này được mẹ em mua về nuôi đến nay đã khoảng sáu tháng rồi. Chao ôi, chú có một bộ lông mới rực rỡ làm sao. Bộ lông của chú óng ả, trông như chiếc áo khoác cao cấp vậy. Trên đầu chú là chiếc mào đỏ chót giống như một chiếc mũ. Tô điểm thêm cho vẻ bề ngoài ấy là chiếc đuôi cong cong như lưỡi liềm, những chiếc lông đuôi óng mượt đan xen các màu sắc. Chú có một đôi cánh lớn vô cùng chắc khoẻ. Khi mà chú gà trống vỗ cánh trông mới thật oai vệ làm sao, như thể chú đang muốn thể hiện sức mạnh của mình. Đôi mắt đen láy, long lanh như có nước trong đó. Chiếc mỏ của chú vàng óng, nhọn hoắt để chú có thể bắt mồi một cách dễ dàng hơn. Chú gà trống nhà em còn có một đôi chân mập mạp, chiếc cựa đầy sắc bén cùng với những chiếc móng nhọn hoắt chính là thứ vũ khí tự vệ của chú nếu như bị tấn công. Trông từ xa, chú gà trống của em thật oai vệ.
Mỗi buổi sớm, khi mà ông mặt trời vừa ló rạng cũng là lúc chú gà trống thức giấc. Chú bước lên đống rơm vàng trước cửa, ngẩng đầu lên hướng về phía mặt trời và cất tiếng gáy đầy khoẻ khoắn. Lúc đó, mọi người sẽ thức dậy và chuẩn bị cho một ngày mới: các bác nông dân chuẩn bị ra đồng, các em học sinh chuẩn bị tới lớp... Tiếng gáy ấy giống như chiếc đồng hồ báo thức rất đúng giờ.
Em rất yêu quý chú gà trống nhà em. Từ ngày nhà em nuôi chú, em luôn đi học đúng giờ mà không cần nhờ mẹ gọi dậy nữa. Em sẽ cố gắng chăm sóc chú thật tốt để chú gà trống mãi khoẻ mạnh và đánh thức em dậy mỗi ngày.