Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 1. Phương pháp và kĩ năng học tập môn khoa học tự nhiên có đáp án
Trắc nghiệm KHTN 7 Bài 1. Phương pháp và kĩ năng học tập môn khoa học tự nhiên có đáp án
-
999 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là
Đáp án đúng là: C
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, chứng minh được các vấn đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học.
Câu 2:
Bước làm nào sau đây không thuộc phương pháp tìm hiểu tự nhiên?
Đáp án đúng là: B
Bước làm không thuộc phương pháp tìm hiểu tự nhiên là lập kế hoạch sinh hoạt cá nhân.
Phương pháp tìm hiểu tự nhiên gồm các bước sau:
Bước 1: Đề xuất vấn đề cần tìm hiểu.
Bước 2: Đưa ra dự đoán khoa học để giải quyết vấn đề.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra dự đoán.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm tra dự đoán.
Bước 5: Báo cáo kết quả và thảo luận về kết quả thí nghiệm.
Câu 3:
Nội dung thực hiện khi nghiên cứu sự hòa tan của một số chất rắn:
(a) Tìm hiểu khả năng hòa tan của muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột) trong nước.
(b) Dự đoán trong số các chất muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột), chất nào tan, chất nào không tan trong nước?
(c) Thực hiện các bước thí nghiệm: rót vào cùng một thể tích nước (khoảng 5 mL) vào ba ống nghiệm. Thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 gam mỗi chất rắn và lắc đều khoảng 1 – 2 phút. Quan sát và ghi lại kết quả thí nghiệm. So sánh và rút ra kết luận.
(d) Đề xuất thí nghiệm để kiểm tra dự đoán (chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các bước thí nghiệm).
(e) Viết báo cáo và trình bày quá trình thực nghiệm, thảo luận kết quả thí nhiệm.
Cách sắp xếp đúng theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên là:
Đáp án đúng là: A
Cách sắp xếp đúng lần lượt theo theo các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên là:
(a) Tìm hiểu khả năng hòa tan của muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột) trong nước.
(b) Dự đoán trong số các chất muối ăn, đường, đá vôi (dạng bột), chất nào tan, chất nào không tan trong nước?
(d) Đề xuất thí nghiệm để kiểm tra dự đoán (chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và các bước thí nghiệm).
(c) Thực hiện các bước thí nghiệm: rót vào cùng một thể tích nước (khoảng 5 mL) vào ba ống nghiệm. Thêm vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 gam mỗi chất rắn và lắc đều khoảng 1 – 2 phút. Quan sát và ghi lại kết quả thí nghiệm. So sánh và rút ra kết luận.
(e) Viết báo cáo và trình bày quá trình thực nghiệm, thảo luận kết quả thí nhiệm.
Câu 4:
Trong các hiện tượng sau: lũ lụt, hạn hán, mưa acid, bão tuyết; hiện tượng có nguyên nhân chủ yếu do con người gây ra là
Đáp án đúng là: C
Mưa acid xảy ra khí thải trong các hoạt động sinh hoạt, sản xuất, giao thông, … của con người gây ra.
Lũ lụt, hạn hán, bão tuyết chủ yếu do tự nhiên.
Câu 5:
Rót vào hai ống nghiệm, mỗi ống nghiệm 2 ml. Thêm vào ống nghiệm thứ nhất một ít muối ăn, ống nghiệm thứ hai một ít bột đá vôi sau đó lắc đều hai ống nghiệm trong vài phút. Sau khi lắc đều, ống nghiệm thứ nhất trở nên trong suốt còn ống nghiệm thứ hai có vẩn đục. Kết luận nào sau đây là kết luận đúng?
Đáp án đúng là: A
Muối ăn tan trong nước tạo thành dung dịch còn đá vôi không tan trong nước nên có vẩn đục.
Câu 6:
Người ta sử dụng kim loại đồng làm dây dẫn điện vì
Đáp án đúng là: A.
Đồng là một trong những kim loại có tính dẫn điện tốt nhất vì thế dây dẫn điện được làm bằng đồng.
Câu 7:
Thời tiết nồm ẩm vào cuối mùa xuân có bản chất là hiện tượng
Đáp án đúng là: A.
Hiện tượng nồm ẩm xảy ra khi hơi nước trong không khí bão hoà và bị ngưng tụ thành thể lỏng.
Câu 8:
Vào mùa hè, thức ăn đã nấu chín dễ bị thiu, hỏng hơn mùa đông. Yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ thiu, hỏng của thức ăn là
Đáp án đúng là: A.
Vào mùa hè, nhiệt độ cao hơn làm các phản ứng gây hỏng thức ăn nhanh hơn.
Câu 9:
Hiện tượng nước biển dâng lên là hệ quả trực tiếp của hiện tượng
Đáp án đúng là A.
Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên chủ yếu do khí carbon dioxide làm băng ở hai cực và trên các đỉnh núi cao tan ra làm mực nước biển tăng.
Câu 10:
Khi ước lượng thời gian chuyển động của vật lớn hơn 10s, cần lựa chọn thang đo nào của đồng hồ hiện số?
Đáp án đúng là D
Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của đồng hồ:
9,999s – 0,0001s và 99,99s – 0,01s
Khi ước lượng thời gian chuyển động của vật lớn hơn 10s, cần lựa chọn thang đo 99,99s – 0,01s để đo. Vì ở thang đo 99,99s – 0,01s có GHĐ và ĐCNN phù hợp với thời gian vật chuyển động.