A. Liên kết ion là nguyên nhân dẫn đến sự phân cực ở các phân tử HCl, SO2.
B. Nhờ liên kết hydrogen, các phân tử nước có thể tập hợp với nhau, ngay cả ở thể hơi, thành một cụm phân tử.
C. Nước ở thể rắn có thể tích lớn hơn khi ở trạng thái lỏng.
D. Một phân tử nước có thể tạo được liên kết hydrogen tối đa với bốn phân tử nước khác.
Đáp án đúng là: A
Liên kết cộng hóa trị có cực là nguyên nhân dẫn đến sự phân cực ở các phân tử HCl, SO2.
Liên kết hydrogen không được hình thành giữa hai phân tử nào sau đây?
Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals ảnh hưởng như thế nào đến nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất?
Giải thích vì sao tính acid của HF yếu hơn rất nhiều so với các acid HCl, HBr, HI.
Giải thích vì sao cùng là phân tử phân cực, ở nhiệt độ phòng, fluorine, chlorine là những chất khí còn bromine là chất lỏng?
Các khí hiếm như neon, argon, … tồn tại dưới dạng các nguyên tử độc lập. Tuy nhiên ở nhiệt độ thấp, khí hiếm có thể hóa lỏng, đó là do tồn tại
So với lực kiên kết ion, liên kết cộng hóa trị hay liên kết kim loại thì tương tác giữa các phân tử
Giải thích vì sao ở điều kiện thường nước ở thể lỏng, có nhiệt độ sôi cao (100oC).
Để điều chế khí chlorine (Cl2) trong phòng thí nghiệm, người ta thường cho potassium permanganate (KMnO4) tác dụng với hydrogen chloride (HCl):
a) Lập phương trình hóa học của phản ứng hóa học trên bằng phương pháp thăng bằng electron, chỉ rõ chất khử, chất oxi hoá, quá trình oxi hoá, quá trình khử.
b) Giả sử lượng khí chlorine sinh ra phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa 9,96 muối KX (X là một nguyên tố halogen) thu được 4,47 gam một muối duy nhất. Xác định công thức phân tử của muối KX.