Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Nền nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao, trên 20°C. Dẫn chứng:
- Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm: phần lớn diện tích lãnh thổ nước ta có nền nhiệt độ trung bình trên 20°C, chỉ có một bộ phận nhỏ vùng núi cao có nền nhiệt độ dưới 20°C.
- Dựa vào các trạm khí hậu: Hà Nội có tới 9 tháng nhiệt độ trên 20C, từ Đà Nẵng trở vào Nam (đối với các trạm ở đồng bằng) không có tháng nào nhiệt độ dưới 20°C.
Giải thích:
Do vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc, các địa phương đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong 1 năm.
2. Chế độ nhiệt nước ta có sự phân hóa theo không gian và thời gian rất rõ rệt
a. Theo thời gian
- Thể hiện qua việc so sánh nền nhiệt độ tháng I và nhiệt độ tháng VII hoặc xác định nhiệt độ trên đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu. Dẫn chứng:
+ Vào tháng I hầu hết diện tích lãnh thổ nước ta có nhiệt độ dưới 24°C còn vào tháng VII hầu hết lãnh thổ nước ta lại có nhiệt độ đạt trên 24°C.
+ Trạm Lạng Sơn trong năm có 5 tháng nhiệt độ xuống thấp dưới 20°C (từ tháng XI đến tháng III) và 7 tháng nhiệt độ cao trên 20°C...
Giải thích:
+ Do nước ta chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, vào mùa đông nhiều bộ phận chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Do sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời nên có sự chênh lệch góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm.
b. Theo không gian
- Phân hóa theo chiều Bắc – Nam (thể hiện qua bản đồ nền nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1 và đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu).
+ Miền Bắc: trạm Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 12°C.
+ Miền Trung: trạm Đà Nẵng có nhiệt độ trung bình năm khoảng 25°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 8°C.
+ Miền Nam: trạm Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệt độ trung bình năm khoảng 27°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 3,5°C.
Giải thích:
+ Do càng vào Nam càng gần xích đạo, xa chí tuyến nên góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm tăng dần.
+ Do càng vào Nam thì tác động của gió mùa Đông Bắc càng yếu.
- Phân hóa theo độ cao (thể hiện qua nền nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII và đường biểu diễn nhiệt của các trạm khí hậu). Dẫn chứng:
+ So sánh nhiệt độ của cặp trạm khí hậu Hà Nội – Sa Pa hoặc Nha Trang – Đà Lạt (lấy dẫn chứng về nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, tháng thấp nhất).
+ So sánh nền nhiệt độ trung bình năm giữa vùng núi cao Hoàng Liên Sơn với vùng đồng bằng Bắc Bộ hoặc vùng cao nguyên Nam Trung Bộ với bộ phận duyên hải..
Giải thích:
Do chịu ảnh hưởng của quy luật đai cao: trung bình cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm trung bình 0,6°C.
- Phân hóa theo hướng sườn (thể hiện chủ yếu qua nhiệt độ tháng nóng nhất, lạnh nhất, tuy vậy nếu dựa vào các nội dung Atlat thể hiện thì tính phân hóa này không thể hiện rõ nét). Dẫn chứng: So sánh chế độ nhiệt của trạm Lạng Sơn (nơi đón gió mùa Đông Bắc) với trạm Điện Biên Phủ (nơi khuất gió mùa Đông Bắc).
Giải thích:
+ Đối với gió mùa Đông Bắc: khu vực đón gió sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, nhiệt độ hạ thấp còn khu vực khuất gió sẽ có nền nhiệt độ cao hơn.
+ Đối với gió mùa Tây Nam: khu vực khuất gió sẽ có nền nhiệt độ cao hơn (do hiệu ứng phơn) so với khu vực đón gió.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của địa hình dãy Trường Sơn đến đặc điểm khí hậu.
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
a. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân bố dân cư của nước ta theo lãnh thổ.
b. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như thế nào?
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hủy chứng minh và giải thích đặc điểm phân hóa theo độ cao và hướng sườn của khí hậu nước ta.