Cách sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
-
246 lượt thi
-
219 câu hỏi
-
90 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Dựa vào Atlat ta có thể xác định được các điểm cực trên đất liền của nước ta như sau:
- Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 2323'B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vì tuyến 8°34'B, tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 10924'Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 10209'Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
Câu 2:
Xác định trên bản đồ một số tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) sau: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Nghệ An, Khánh Hòa, Đắk Lắk.
Dựa vào bản đồ Hành chính (trang 4 + 5), có thể xác định ngay được các tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) theo yêu cầu câu hỏi.
Câu 3:
Xác định trên bản đồ các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta. Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp với các nước ấy.
Trang Atlat sử dụng: trang 4 +5.
Các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta và các tỉnh có đường biên giới với mỗi nước:
Các nước tiếp giáp |
Trung Quốc |
Lào |
Campuchia |
Phía tiếp giáp chủ yếu |
Bắc |
Tây |
Tây Nam |
Các tỉnh dọc đường biên giới. |
Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh (7 tỉnh) |
Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum (10 tỉnh). |
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang (10 tỉnh). |
Câu 4:
Xác định trên bản đồ các tỉnh, thành phố giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam.
Trang Atlat sử dụng: trang 4+5.
Các tỉnh, thành phố giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam là:
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang (28 tỉnh).
Câu 5:
Trang Atlat sử dụng: trang 4 + 5 hoặc trang 13, trang 14.
1. Các đảo và quần đảo xa bờ
- Quần đảo Hoàng Sa (thuộc huyện đảo Hoàng Sa – Đà Nẵng).
- Quần đảo Trường Sa (thuộc huyện đảo Trường Sa – Khánh Hoà).
2. Các đảo và quần đảo gần bờ
- Các đảo và quần đảo ven bờ Bắc Bộ:
+ Đảo Cái Bầu, quần đảo Cô Tô, đảo Vĩnh Thực (Quảng Ninh).
+ Đảo Cát Bà, quần đảo Long Châu, đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Duyên hải miền Trung:
+ Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
+ Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi).
+ Đảo Phú Quý (Bình Thuận).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Nam Bộ:
+ Quần đảo Côn Sơn (Bà Rịa –Vũng Tàu).
+ Đảo Phú Quốc, quần đảo Hà Tiên (Kiên Giang).
Câu 6:
Dựa vào bảng số liệu ở Atlat trang 5, hãy:
1. Xác định trên bản đồ 3 tỉnh có diện tích lớn nhất, nhỏ nhất nước ta.
2. Xác định trên bản đồ 3 tỉnh có dân số (năm 2008) lớn nhất, nhỏ nhất nước ta.
Có thể lập bảng như dưới đây:
|
Diện tích () |
Dân số (nghìn người, 2008) |
Ba tỉnh lớn nhất |
- Nghệ An (16499,0) - Gia Lai (15536,9) - Sơn La (14174,4) |
- TP Hồ Chí Minh (6611,6) - Hà Nội (6116,2) - Thanh Hóa (3712,5) |
Ba tỉnh nhỏ nhất |
- Bắc Ninh (822,7) - Hà Nam (859,6) - Hưng Yên (923,4) |
- Bắc Kạn (308,9) - Lai Châu (335,3) - Kon Tum (401,5) |
Câu 7:
Căn cứ vào bảng số liệu trang 5, hãy tính mật độ dân số năm 2008 của một số tỉnh và thành phố sau đây: Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An, Thừa Thiên – Huế, Kon Tum, Đồng Nai, An Giang, Cần Thơ.
1. Cách tính mật độ dân số:
Mật độ dân số = Dân số/Diện tích (người/)
2. Kết quả tính:
Tỉnh |
Mật độ (người/) |
Tỉnh |
Mật độ (người/) |
Hà Nội |
1826 |
Kon Tum |
41 |
Hải Phòng |
1213 |
Đồng Nai |
388 |
Nghệ An |
190 |
An Giang |
636 |
Thừa Thiên – Huế |
227 |
Cần Thơ |
835 |
Câu 8:
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 4 + 5, trang 6 + 7.
1. Đặc điểm
- Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao gồm hai bộ phận: phần đất liền và phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía đông và nam. Phần lãnh thổ trên đất liền của nước ta có đặc điểm:
- Nằm ở rìa đông nam của lục địa Á – Âu (quan sát bản đồ "Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á" ở trang 4 hoặc sử dụng bản đồ "Ngoại thương" ở trang 24), phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông, đông nam giáp Biển Đông.
- Giới hạn hệ tọa độ:
+ Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 23023'B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang,
+ Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Màu). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 834'B, tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
+ Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chỉ tiết hơn là ở kinh tuyến 109°24'Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
+ Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 1029'Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Đường bờ biển nước ta cong như hình chữ S, dài 3260 km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 trong số 63 tỉnh, thành phố ở nước ta có điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của Biển Đông.
- Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. Việt Nam có chủ quyền trên một vùng biển rộng khoảng 1 triệu km tại Biển Đông.
- Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn, nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
2. Thuận lợi
a. Đối với tự nhiên
- Nằm ở vị trí rìa đông của bán đảo Đông Dương, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt, ẩm cao. Bởi vậy thảm thực vật nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn với cảnh quan hoang mạc như một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.
- Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nước ta giáp Biển Đông là nguồn dự trữ đồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông. Biển Đông đã tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ phần đất liền.
- Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các loại khoáng sản năng lượng và kim loại màu. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành, trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồng động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.
- Vị trí địa lí và hình dáng lãnh thổ (kéo dài theo chiều Bắc - Nam, hẹp ngang theo chiều Đông – Tây) đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng với miền núi, ven biển và hải đảo.
b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng
* Về kinh tế
- Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của tuyến đường bộ xuyên Á nên nước ta có điều kiện phát triển nhiều loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia và Tây Nam Trung Quốc.
- Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
* Về văn hoá – xã hội
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hoá khác nhau, nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá, kể cả kinh nghiệm sản xuất trên cơ sở một nền văn hoá chung nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện.
- Vị trí trên cũng điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, nhất là các nước trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc.
* Về chính trị và quốc phòng
- Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
3. Khó khăn
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu và thuỷ văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lũ, hạn hán, sâu bệnh...) thường xuyên xảy ra, gây nhiều thiệt hại đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa Biển Đông chung với nhiều nước. Vì thế, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cần hết sức chú trọng.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển.
Câu 9:
Đặc điểm hình dáng lãnh thổ nước ta có ảnh hưởng gì tới điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải?
Trang Atlat sử dụng: trang 4 + 5, trang 9, trang 10, trang 12, trang 18.
1. Đặc điểm hình dáng lãnh thổ nước ta
- Lãnh thổ nước ta kéo dài và hẹp ngang:
+ Lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc – Nam khoảng 15 vĩ tuyến (từ 834'B đến 2323'B), tương đương với khoảng 1650km.
+ Lãnh thổ nước ta hẹp ngang: điểm cực tây là 10209'Đ, điểm cực đông là 109°24'Đ như vậy chỉ chênh nhau 7 kinh độ, nơi hẹp nhất là Quảng Bình (Bắc Trung Bộ) với chiều rộng chỉ khoảng 50km.
- Đường bờ biển cong như hình chữ S kéo dài từ Móng Cái đến Hà Tiền, dài 3260km.
2. Ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên
- Hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài, tạo cho thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng mà điển hình là sự phân hóa theo chiều Bắc – Nam.
+ Khí hậu (bản đồ “Khí hậu” – trang 9):
· Ranh giới khí hậu giữa hai miền Bắc – Nam nằm ở khoảng giữa đất nước (dãy núi Bạch Mã, gần vĩ tuyến 16B).
· Miền khí hậu phía Bắc mang tính chất nhiệt đới gió mùa có một mùa đông lạnh (hoặc khá lạnh) trong năm: nhiệt độ trung bình năm từ 22 – 23°C, mùa đông có tháng nhiệt độ thấp hơn 18°C.
· Miền khí hậu phía Nam mang tính chất nhiệt đới điển hình: nhiệt độ trung bình năm từ 26 – 29°C, biên độ nhiệt trong năm nhỏ (dẫn chứng), gần như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Sinh vật (bản đồ “Thực vật và động vật” – trang 12, bản đồ “Nông nghiệp chung” – trang 18).
+ Miền Bắc có các cây trồng đa dạng, phong phú có các cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Thảm thực vật rừng ôn đới núi cao ở nước ta cũng chỉ xuất hiện ở Bắc Bộ.
+ Miền Nam chủ yếu phát triển các loại cây trồng nhiệt đới.
- Sông ngòi (bản đồ “Các hệ thống sông” - trang 10): lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngòi nước ta ngắn và nhỏ, những hệ thống sông lớn đều bắt nguồn từ nước ngoài.
- Nước ta chịu ảnh hưởng của Biển Đông:
+ Bờ biển kéo dài, đồng bằng tập trung ở phía đông lãnh thổ làm cho nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của Biển Đông, kết hợp với yếu tố gió mùa làm cho thiên nhiên nước ta có tính chất ẩm, không bị hoang mạc hóa như các nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Tây Phi..
+ Biển Đông góp phần tạo nên cảnh quan miền duyên hải, hải đảo làm thiên nhiện nước ta đa dạng. Nước ta cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão từ Biển Đông.
3. Ảnh hưởng đến giao thông vận tải (bản đồ “Giao thông” - trang 23)
Hình dáng lãnh thổ tạo điều kiện cho nước ta phát triển các loại hình giao thông vận tải:
- Ven biển là một đồng bằng chạy gần như liên tục thuận lợi cho xây
dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt.
- Đường bờ biển kéo dài, ven biển có nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho phát triển giao thông đường biển tạo nên mối giao lưu trong nước và quốc tế.
- Do lãnh thổ kéo dài nên việc tổ chức các mối giao thông xuyên Việt, các mối liên kết kinh tế gặp khăn, nhất là vào mùa mưa bão.
Câu 10:
Trang Atlat sử dụng: trang 8.
Từ bảng chú giải của bản đồ tỉ lệ 1: 6.000.000 có thể thấy các địa tầng trong bảng chú giải được xếp theo trình tự hình thành muộn hơn thì xếp ở trên, chính vì vậy ô kí hiệu địa tầng nằm dưới cùng có tuổi cổ nhất ở nước ta. Đó là địa tầng thuộc giới Ackêôzôi – thống dưới hệ Ocđôvic.
- Đặc điểm của các loại đá có trong địa tầng này (dựa vào nội dung bảng chú giải): Các thành tạo biến chất tạo móng kết tinh vỏ lục địa, gồm các đá biến chất của các đá trầm tích phun trào nguyên sinh có tuổi Ackêôzôi - Ocdôvic sớm.
- Các vùng có địa tầng thuộc giới Ackêôzôi - thống dưới hệ Ocđôvic trên lãnh thổ nước ta là:
+ Vùng dọc thung lũng trung lưu sông Hồng (hiện nay là các dãy Hoàng Liên Sơn và Con Voi).
+ Vùng thượng nguồn sông Chảy.
+ Vùng thượng và trung lưu sông Mã.
+ Vùng thung lũng sông Nậm Mô (phía Tây Nghệ An).
+ Vùng núi Bạch Mã và phần phía Tây.
+ Vùng Bắc Tây Nguyên.
- Sự liên hệ với các mạng nền cổ: Các vùng đó tương ứng với các mảng cổ Hoàng Liên Sơn, Việt Bắc, Sông Mã, Pu Hoạt và khối nền cổ Kon Tum.
Câu 11:
Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng trẻ nhất trên lãnh thổ nước ta. Vị trí của chúng tương ứng với dạng địa hình chủ yếu nào hiện nay?
Trang Atlat sử dụng: trang 8.
- Tương tự như ở câu 1 ta có: vùng có tuổi địa tầng trẻ nhất nước ta là địa tầng thuộc giới Kainôzôi bao gồm các loại cuội, cát, sét kết và các thành tạo bở rời.
- Vùng phân bố của địa tầng này chủ yếu ở duyên hải và phần hạ lưu các hệ thống sông lớn, tương ứng với nền địa hình của đồng bằng (có độ cao dưới 200m ngày nay), ví dụ: đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ.
Câu 12:
Hãy nêu sự phân bố của các mỏ dầu, mỏ khi đốt của nước ta. Vị trí của chúng có mối liên hệ gì với sự phân bố của các bồn trầm tích Kainôzôi.
Trang Atlat sử dụng: trang 8.
- Sự phân bố của các mỏ dầu, mỏ khí đốt:
+ Các mỏ dầu ở nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam với các mỏ lớn, đã được đưa vào khai thác là: mỏ Hồng Ngọc, mỏ Rạng Đông, mỏ Bạch Hổ, mỏ Đại Hùng; mỏ Bunga Kêkoa.
+ Các mỏ khí đốt có cả ở trên đất liền (mỏ khí Tiền Hải, tỉnh Thái Bình) và ngoài khơi (các mỏ Lan Đỏ, Lan Tây).
- Các mỏ dầu và khí đốt phân bố trong các bồn trầm tích Kainôzôi, như vậy chúng được hình thành muộn hơn so với các mỏ than đá.
Câu 13:
Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh tương ứng) của một số loại khoáng sản sau: than đá, sắt, bôxit, thiếc, apatit,...
Trang Atlat sử dụng: trang 8.
Tham khảo bảng dưới đây:
Khoáng sản |
Tên mỏ |
Tên tỉnh |
Than đá |
Vàng Danh, Hòn Gai, Cẩm Phả Quỳnh Nhai Lạc Thủy Phấn Mễ Nông Sơn |
Quảng Ninh Điện Biên Hòa Bình Thái Nguyên Quảng Nam |
Quặng Sắt |
Trại Cau Tùng Bá Văn Bàn, Quý Xa Thạch Khê |
Thái Nguyên Hà Giang Yên Bái Hà Tĩnh |
Bôxit |
Măng Đen Đắk Nông Di Linh, Đà Lạt |
Kon Tum Đắk Nông Lâm Đồng |
Thiếc |
Tĩnh Túc Sơn Dương Quỳ Châu |
Cao Bằng Tuyên Quang Nghệ An |
Apatit |
Cam Đường |
Lào Cai |
Câu 14:
Xác định trên bản đồ:
a. Các dãy núi: Hoàng Liên Sơn, Con Voi, Hoành Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc. Hãy chỉ ra hướng của các dãy núi đó.
Dựa vào Atlat trang 13 có thể xác định các dãy núi như sau:
Tên dãy núi |
Vị trí |
Hướng núi |
Hoàng Liên Sơn |
Phía bắc miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ngay sát sông Hồng. |
Tây Bắc – Đông Nam |
Con Voi |
Phía tây bắc miền tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. |
Tây Bắc – Đông Nam |
Hoành Sơn |
Dọc theo vĩ tuyến 18°B |
Tây – Đông |
Bạch Mã |
Dọc theo vĩ tuyến 16°B |
Tây – Đông |
Trường Sơn Bắc |
Rìa phía tây Bắc Trung Bộ, thuộc miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. |
Tây Bắc – Đông Nam |
Câu 15:
b. Các cánh cung núi: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
Dựa vào Atlat trang 13 có thể xác định các cánh cung như sau:
Đây là các cánh cung núi nằm ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ của nước ta. Các cánh cung này có đặc điểm mở rộng về phía bắc, quay bề lồi ra biển và chụm lại ở khối núi Tam Đảo. Trên bản đồ trang 13 có thể thấy các cánh cung núi này phân bố rất gần nhau.
- Cánh cung Sông Gâm: phần lớn chiều dài nằm dọc theo tả ngạn sông
- Cánh cung Đông Triều: nằm ở ven biển.
- Hai cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn nằm kẹp giữa hai cánh cung trên.
Câu 16:
Dựa vào Atlat trang 13, trang 14 có thể xác định các cao nguyên và sơn nguyên như sau:
Tên cao nguyên, sơn nguyên |
Vị trí |
Đồng Văn |
Nằm ở cực Bắc ở nước ta, thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. |
Sín Chải |
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ở phía tây dãy Hoàng Liên Sơn (có đường vĩ tuyến 22°B chạy qua). |
Mộc Châu |
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, nằm ở bờ phải sông Đà và gần với hồ Hòa Bình. |
Pleiku |
Thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, có vĩ tuyến 14°B chạy qua. |
Đắk Lắk |
Nằm ở trung tâm của Tây Nguyên, ở khoảng 13°B. |
Di Linh |
Nằm ở phía tây nam thành phố Đà Lạt. |
Câu 17:
Dựa vào Atlat trang 13, 14 có thể xác định các đỉnh núi và độ cao của chúng như sau:
Tên đỉnh núi |
Độ cao (m) |
Vị trí |
Mẫu Sơn |
1541 |
Phía đông thành phố Lạng Sơn, gần biên giới Việt – Trung. |
Phia Uắc |
1930 |
Trên cánh cung Ngân Sơn, phía tây thị xã Cao Bằng. |
Phanxipăng |
3143 |
Trên dãy Hoàng Liên Sơn, phía tây thành phố Lào Cai (là đỉnh núi cao nhất nước ta). |
Pu Hoạt |
2452 |
Phía tây tỉnh Thanh Hóa, sát biên giới Việt – Lào. |
Ngọc Lĩnh |
2598 |
Phía bắc tỉnh Kon Tum (là đỉnh núi cao nhất phía Nam nước ta). |
Chư Yang Sin |
2405 |
Phía tây tỉnh Đắk Lắk Nông. |
Câu 18:
Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, trang 13.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nằm ở phía tả ngạn sông Hồng, phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông và đông nam giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây và nam giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (hoặc 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng tây bắc – đông nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần phía bắc, tây bắc được nâng lên t trong khi phần phía nam, đông nam lại là vùng sụt lún.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc.
- Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung bình chủ yếu dưới 1000m, bộ phận núi có độ cao trên 1500m chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ, phân bố ở phía bắc (vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn..).
- Hướng các dãy núi:
Các dãy núi trong miền có hai hướng:
+ Hướng vòng cung: là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua 4 cánh núi là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của các cánh cung núi này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của khối núi vòm sông Chảy (hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía đông, đông nam, cường độ nấng yếu dần nên độ cao của các cánh cung này cũng giảm dần.
+ Hướng tây bắc – đông nam được thể hiện rõ nét qua hướng của dãy núi Con Voi. Hướng núi của dãy Con Voi là do chịu tác động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn.
- Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại, các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải. Ngoài ra trong miền đồi núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi.
* Miền đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn miền.
- Đồng bằng phân bố ở phía nam, đông nam của miền, trong đó lớn nhất là đồng bằng Bắc Bộ.
- Đồng bằng có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy kéo dài từ ven biển phía nam Quảng Ninh đến Ninh Bình.
- Đồng bằng Bắc Bộ được hình thành do hai hệ thống sông lớn nhất phía Bắc là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi đắp. (Ngoài ra có thể kể đến một số đồng bằng ở ven biển Quảng Ninh do các sông nhỏ ở đây bồi đắp..).
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong miền là bị chia cắt bởi một hệ thống đê vì thế phần đất trong đê không được bồi đắp hàng năm; mặc dù không bị ngập nước vào mùa lũ nhưng trong đồng bằng vẫn có một số vùng địa hình trũng thường xuyên bị ngập nước. Ngoài ra ở rìa phía bắc và phía nam của đồng bằng còn xuất hiện dạng địa hình đồi núi sót (ở Hải Dương, Ninh Bình...).
- Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra biển ở phía đông nam với tốc độ khá nhanh (có nơi lên đến 100m) do lượng phù sa các sông mang theo lớn, thềm lục địa nông và thoải.
* Thềm lục địa: nông và rộng (thể hiện qua các đường đẳng sâu và một sổ điểm độ sâu).
Câu 19:
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, trang 13.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và Biển Đông, phía nam giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, phía tây giáp Lào.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 4/5) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng chung của địa hình của miền là hướng tây bắc – đông nam do vào thời kì Tân kiến tạo phần phía tây bắc, tây được nâng lên mạnh mẽ và cường độ nâng càng yếu dần về phía đông, đông nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 4/5 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía tây bắc và phía tây.
- Đây là miền núi cao đồ sộ và hiểm trở nhất ở nước ta với độ cao trung bình của các dãy núi đạt trên 1500m. Trong đó nổi bật là dãy Hoàng Liên Sơn – dãy núi được coi là "nóc nhà Đông Dương" với nhiều đỉnh núi có độ cao trên 3000m. Dãy Trường Sơn Bắc (kéo dài từ hữu ngạn sông Cả đến dãy Bạch Mã) dọc biên giới Việt - Lào cũng có nhiều đỉnh núi cao trên 2000m như Puxai-lai-leng, Rào Cỏ, ...).
- Hướng các dãy núi:
Các dãy núi trong miền có hai hướng:
+ Hướng tây bắc – đông nam là hướng núi chính của miền, thể hiện rõ nét qua hai dãy núi lớn nhất của miền là Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc, ngoài ra còn thể hiện qua một số các dãy núi, cao nguyên chạy song song theo hướng này như dãy Pu Đen Đinh, dãy Pu Sam Sao, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu... Hướng tây bắc - đông nam của các dãy núi, cao nguyên này được giải thích là do trong quá trình hình thành chịu tác động của các khối nền cổ chạy theo hướng tây bắc khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, khối nền cổ Sông Mã, khối nền cổ Pu Hoạt...
+ Hướng tây – đông được thể hiện rõ nét qua các dãy Hoành Sơn, Bạch Mã. Đây được coi là các mạch núi của dãy Trường Sơn Bắc lan sát ra biển.
- Đặc điểm hình thái địa hình: các núi trong miền có độ chia cắt lớn (cả chia cắt sâu và chia cắt ngang – thể hiện qua lát cắt C – D), độ dốc lớn Ngoài ra trong miền đồi núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi... (dẫn chứng: địa hình núi đá vôi ở khối núi Kẻ Bàng, lòng chảo Điện Biên, các cánh đồng Than Uyên, Mường Thanh...).
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chỉ chiếm diện tích nhỏ.
- Đồng bằng phân bố ở phía đông, đông nam của miền trong đó lớn nhất là đồng bằng sông Mã, sông Cả (ở hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An).
- Đồng bằng của miền có diện tích nhỏ và càng vào phía nam càng hẹp dần do phần lớn sông ngòi ở Bắc Trung Bộ là các sông nhỏ, ngắn và ít phù sa. Ngoài các đồng bằng có diện tích lớn (đồng bằng sông Mã, sông Cả) ở phía bắc được bồi đắp bởi phù sa sông, các đồng bằng nhỏ hẹp phía nam có nguồn gốc thành tạo từ sự kết hợp của phù sa sông - biển.
- Một số nét đặc điểm về hình thái: đặc điểm nổi bật của địa hình đồng bằng trong miền là hẹp dần theo chiều bắc – nam, các đồng bằng bị chia cắt với nhau bởi các nhánh núi lan sát ra biển. Trong các đồng bằng thỉnh thoảng vẫn xuất hiện dạng đồi núi sót.
- Hướng mở rộng, phát triển của đồng bằng: do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ, nhất là các đồng bằng ở khu Bắc Trung Bộ.
* Thềm lục địa: có xu hướng hẹp dần về phía nam thể hiện qua sự lấn vào gần bờ của các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Câu 20:
Trình bày và giải thích đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, 14.
1. Khái quát vị trí địa lí
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phía bắc giáp vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông, phía tây giáp Lào và Campuchia.
2. Đặc điểm chung của địa hình
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ bao gồm hai bộ phận địa hình chính là đồi núi và đồng bằng.
- Dạng địa hình miền núi chiếm phần lớn (khoảng 2/3) diện tích của miền.
- Hướng nghiêng của địa hình rất phức tạp: đối với vùng Nam Trung Bộ hướng nghiêng chủ yếu là cao ở giữa và thấp dần về hai phía đông – tây; đối với vùng Nam Bộ hướng nghiêng chung là đông bắc – tây nam.
3. Đặc điểm từng dạng địa hình
* Miền núi:
- Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền.
- Đồi núi phân bố ở phía bắc và phía tây.
- Dạng địa hình tiêu biểu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao chủ yếu từ 500 – 1000m như cao nguyên Kon Tum, cao nguyên Pleiku, cao nguyên Đắk Lắk.. Cao nguyên có độ cao lớn nhất của vùng là cao nguyên Lâm Viên với độ cao trung bình trên 1500m. Ngoài các cao nguyên xếp tầng, trong miền còn có nhiều dãy núi lan sát ra biển (ở vùng rìa phía đông của Trường Son Nam).
- Hướng các dãy núi:
+ Hướng núi của miền khá phức tạp:
Nhìn chung có thể coi vùng núi, cao nguyên của vùng là một cánh cung khổng lồ, quay bề lồi ra biển. Nguyên nhân là do tác dụng định hướng của khối nền cổ Kon Tum trong quá trình hình thành.
Ngoài hướng vòng cung, trong miền còn có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây – đông lan sát ra biển ở Nam Trung Bộ.
* Đồng bằng:
- Đồng bằng của miền chiếm khoảng 1/3 diện tích.
- Đồng bằng phân bố ở rìa phía đông và phía nam của miền.
- Đồng bằng của miền chia thành hai bộ phận:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm nhỏ, hẹp, hình thành do phù sa của các sông nhỏ và các vật liệu có nguồn gốc biển. Các đồng bằng có diện tích đáng kể là đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng...
+ Đồng bằng Nam Bộ phân bố ở phía nam có diện tích rộng lớn, hình thành do phù sa của hệ thống sông Mê Công là chủ yếu.
- Một số nét đặc điểm về hình thái:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ bị chia cắt bởi nhiều dãy núi lan sát ra biển.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tính đồng nhất cao, tuy nhiên trong đồng bằng vẫn có nhiều vùng đầm lầy ngập nước do chưa được phù sa bồi lấp. Trong đồng bằng còn xuất hiện một số núi sót như núi Bà Đen, núi Chứa Chan, vùng núi An Giang, Hà Tiên...
- Hưởng mở rộng, phát triển của đồng bằng:
+ Các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ do lượng phù sa của các con sông của miền không lớn nên tốc độ tiến ra biển hàng năm của các đồng bằng nhỏ.
+ Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ tiến ra biển hàng năm khá nhanh do lượng phù sa do hệ thống sông Mê Công vận chuyển rất lớn (tốc độ lấn biển hàng năm ở Cà Mau có nơi đạt 60 – 80m).
* Thềm lục địa: có xu hướng càng vào phía Nam càng mở rộng thể hiện qua các đường đẳng sâu 20m và 50m.
Câu 21:
Đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm sông ngòi?
Trang Atlat sử dụng: trang 10, trang 13.
Địa hình là nhân tố rất quan trọng của tự nhiên. Điều đó được thể hiện ở chỗ địa hình làm nền và tác động mạnh tới các yếu tố khác, trong đó có sông ngòi.
- Hướng nghiêng của địa hình (tây bắc – đông nam) và hướng núi (tây bắc - đông nam và tây – đông) có tác động lớn trong việc quy định hướng sông, làm cho sông ngòi trong vùng chảy theo 2 hướng chính:
+ Hướng tây bắc – đông nam: Sông Đà, sông Mã, sông Cả.
+ Hướng tây – đông: Sông Đại, sông Bến Hải, sông Bồ.
- Địa hình có độ dốc lớn (do không có bộ phận chuyển tiếp) nên độ dốc của sông ngòi cũng lớn (đặc biệt là ở Bắc Trung Bộ).
- Địa hình núi tập trung ở phía tây, tây bắc kết hợp với hình dáng lãnh thổ làm chiều dài sông có sự phân hóa:
+ Tây Bắc: sông dài, diện tích lưu vực lớn.
+ Bắc Trung Bộ: sông nhỏ, ngắn, dốc.
- Địa hình là nhân tố quan trọng làm chế độ nước sông (mùa lũ) có sự phân hóa theo không gian:
+ Tây Bắc: sông có mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với mùa mưa trên phần lớn lãnh thổ nước ta.
+ Bắc Trung Bộ: sông có mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 12 (do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn gây ra hiện tượng phơn trong mùa hạ và đón gió Đông Bắc gây mưa vào mùa thu – đông).
- Địa hình có độ dốc lớn (kết hợp với cấu trúc nham thạch cứng) nên khả năng bồi lấp phù sa ở vùng hạ nguồn hạn chế.
Câu 22:
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 13.
1. Khái quát vị trí, giới hạn của hai miền
- Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: nằm ở tả ngạn sông Hồng, giáp Trung Quốc phía bắc, vịnh Bắc Bộ phía đông và đông nam, giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở phía tây và phía nam.
- Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: giáp Trung Quốc phía Bắc, giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ phía đông, giáp Biển Đông phía đông, giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phía nam, giáp Lào phía tây.
2. Giống nhau
- Có đủ các dạng địa hình: núi cao, đồi, đồng bằng, thềm lục địa.
Địa hình 2 miền đều được trẻ lại do vận động Tân sinh.
- Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông, biển do đó nhìn chung hướng nghiêng của địa hình là thấp dần ra biển.
- Địa hình có sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đồng bằng hàng năm vẫn tiếp tục phát triển do là những đồng bằng mới được hình thành từ kỉ Đệ Tứ.
3. Khác nhau
* Đối với bộ phận đồi núi:
- Độ cao địa hình đồi núi ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Dẫn chứng:
+ Nền địa hình chung của Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có độ cao trung bình dưới 500m trong các núi ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chủ yếu cao trên 500m.
+ Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt – Trung như: Pu Tha Ca (2274m); Kiều Liêu Ti (2402m) trong khi đó ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000m ở dãy Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc như: Phanxipăng (3143m); Phu Luông (2985m); Rào Cỏ (2236m)...
- Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. (Dẫn chứng: Qua lát cắt A – B (ở khu vực Đông Bắc), lát cắt C - D (ở khu Tây Bắc) và vùng núi Trường Sơn Bắc cao, hiểm trở cạnh Biển Đông).
Giải thích:
Vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình núi cao hơn, độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt - Lào nên chịu tác động mạnh của hoạt động nâng lên; vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nằm ở rìa của khối nền Hoa Nam vững chắc nên các hoạt động nâng lên ở đây yếu hơn so với vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Hướng núi:
+ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía bắc, quay bề lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi Tam Đảo (như các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều Trong miền cũng có một dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam đó là dãy Con Voi (nằm ngay sát tả ngạn sông Hồng).
+ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng tây bắc - đông nam (như Hoàng Liên Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc).
Giải thích:
Do trong quá trình hình thành lãnh thổ vùng núi của Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chịu sự quy định hướng của khối nền cổ Vòm Sông Chảy nên có hướng núi là các cánh cung còn vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chịu sự quy định hướng của các khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt. có hướng tây bắc – đông nam nên các dãy núi cũng có hướng như vậy.
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có một vùng đồi dạng bát úp chuyển tiếp (vùng trung du rõ rệt nhất ở nước ta) còn ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dạng địa hình này có xuất hiện nhưng tính chất chuyển tiếp không rõ nét bởi địa hình núi lan sát tới rìa các đồng bằng.
Giải thích:
Do tần suất tác động nâng lên ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lớn nên các dãy núi cao còn vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tần suất yếu và giảm dần nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp.
* Đối với bộ phận đồng bằng
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có một đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn là đồng bằng Bắc Bộ (hình thành trên một vùng sụt lún, do phù sa của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp) còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dải đồng bằng nhỏ hẹp và có xu hướng hẹp dần khi vào nam (như các đồng bằng: Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình – Trị – dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sông không nhiều.
- Đồng bằng Bắc Bộ có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven Trị – Thiên) do các biển ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Đồng bằng Bắc Bộ hàng năm lấn biển 80 – 100m (ở Nam Định, Ninh Bình) còn đồng bằng ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, sâu, phù sa sông ít.
Như vậy chung ta có thể thấy được những nét khác biệt cơ bản về địa hình 2 miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có nền địa hình cao hơn do chịu tác động. mạnh hơn của vận động tạo núi so với Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng tới 2 miền khác nhau mà Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
- Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ nét: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là hướng Tây Bắc – Đông Nam còn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là các dãy núi hình vòng cung. Nguyên nhân bởi tác dụng định hướng của các mảng nền cổ.
- Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rất rõ nét trong khi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại không thể hiện rõ.
- Đồng bằng ở Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rộng, phát triển nhanh hơn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ do sông ngòi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rộng hơn.
Câu 23:
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 13, trang 14..
1. Khái quát vị trí, giới hạn của hai miền
- Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: giáp Trung Quốc phía Bắc, giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ phía đông, giáp Biển Đông phía đông, giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phía nam, giáp Lào phía tây.
- Nam Trung Bộ và Nam Bộ: giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở phía bắc, giáp Biển Đông ở phía đông và nam, giáp Lào và Campuchia ở phía tây.
2. Giống nhau
- Có đủ các dạng địa hình: núi cao, đồi, đồng bằng, thềm lục địa.
- Địa hình hai miền đều được trẻ lại do vận động Tân sinh.
- Có nhiều dãy núi lan sát ra biển, chia cắt các đồng bằng.
- Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông, biển do đó nhìn chung hướng nghiêng của nền địa hình là thấp dần ra biển.
- Địa hình có sự phân bậc rõ nét, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đồng bằng hàng năm vẫn tiếp tục phát triển do là những đồng bằng mới được hình thành từ kỉ Đệ Tứ.
3. Khác nhau
* Hướng nghiêng chung của địa hình:
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có hướng nghiêng chung tây bắc đông nam là chủ yếu.
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có hướng nghiêng khá phức tạp:
+ Đối với bộ phận núi và cao nguyên ở phía bắc: cao ở phần trung tâm, nhất là ở phía bắc (vùng núi Kon Tum) và phía nam (vùng cao nguyên Lâm Viên) và thấp dần ra xung quanh.
+ Đối với bộ phận ở phía nam lại có hướng nghiêng là đông bắc – tây nam.
* Đối với bộ phận đồi núi:
- Về độ cao thì miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ nhìn chung cao hơn s với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Dẫn chứng:
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là nơi tập trung nhiều đỉnh núi có độ cao lớn nhất nước ta với nhiều đỉnh núi có độ cao trên 3000m (như Phanxipăng Pu Si Lung.) trong khi đỉnh núi cao nhất của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ (đỉnh Ngọc Lĩnh) chỉ cao 2.598m.
- Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. (Dẫn chứng: Qua lát cắt A – B (từ biên giới Việt Trung qua núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu) và lát cắt A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh qua Đà Lạt, núi Bidoup đến sông Cái).
Giải thích:
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình núi cao hơn, độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong qua trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt - Lào do đó chịu tác động mạnh của hoạt động nâng lên; miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Kon Tum nên ổn định hơn.
– Hướng núi:
+ Ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng tây bắc – đông nam (như Hoàng Liên Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc).
+ Ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là hướng vòng cung.
Giải thích:
Do trong quá trình hình thành lãnh thổ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chịu sự quy định hướng của các khối nền cổ Phanxipăng (hay Hoàng Liên Sơn), Sông Mã, Pu Hoạt... có hướng tây bắc - đông nam nên các dãy núi có hướng như vậy. Trong khi đó miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Kon Tum có dạng khối tròn nên hướng núi có dạng vòng cung.
* Đối với bộ phận đồng bằng
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có dải đồng bằng nhỏ, hẹp với xu hướng hẹp dần về phía Nam (như các đồng bằng: Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình - Trị – Thiên) do các dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục địa hẹp, phù sa sông không nhiều. Ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, ngoài dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển còn có đồng băng Nam Bộ với diện tích lớn nhất trong số các đồng bằng của nước ta.
- Đồng bằng Nam Bộ có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Đồng bằng Nam Bộ hàng năm lấn biển 60 – 80m (ở Cà Mau) còn đồng bằng ở miền Tây Bắc và Bắc Trung | có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sông ít.
Như vậy chúng ta có thể thấy được những nét khác biệt cơ bản về địa hình hai miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ và miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có nền địa hình cao hơn so với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ do chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng tới hai miền khác nhau mà Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ nét giữa hai miền: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là hướng tây bắc – đông nam còn Nam Trung Bộ và Nam Bộ là các dãy núi hình vòng cung. Nguyên nhân bởi tác dụng định hướng của các mảng nền cổ.
- Đồng bằng ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ (chủ yếu là đồng bằng Nam Bộ) rộng, phát triển nhanh hơn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ do sông ngòi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rộng hơn.
Câu 24:
Phân tích lát cắt A – B từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình và từ đó rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 13
1. Phân tích lát cắt
- Lát cắt A − B có tổng chiều dài khoảng 330km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt để tính) chạy từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình.
- Lát cắt chạy theo hướng tây bắc – đông nam (hoặc bắc tây bắc – nam đông nam).
- Lát cắt chạy qua ba dạng địa hình chính là vùng núi, vùng đồi chuyển tiếp và vùng đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua ba khu là khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu đồng bằng Bắc Bộ với 6 thang bậc địa hình: từ 0 – 50m, từ 50 - 200m, từ 200 – 500m, từ 500 – 1000m, từ 1000 – 1500m và trên 1500m với đỉnh cao nhất là đỉnh Phia Boóc (1578m).
* Khu Việt Bắc (đoạn từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu):
- Là khu vực địa hình miền núi với độ cao lớn nhất toàn lát cắt.
- Bắt nguồn từ biên giới Việt – Trung (trên sơn nguyên Đồng Văn) với chiều dài lát cắt khoảng 150km.
- Lát cắt chạy trên một nền địa hình khá bằng phẳng với độ cao từ khoảng 1500m của sơn nguyên Đồng Văn sau đó độ cao đột ngột hạ thấp xuống còn khoảng 500m và lại tiếp tục nâng lên đến độ cao khoảng 1400m khi đến rìa phía đông của sơn nguyên Đồng Văn. Đến thung lũng sông Năng độ cao lại hạ thấp xuống còn khoảng 50m rồi đột ngột nâng lên đến độ cao 1578m (đỉnh Phía Boóc). Độ cao lại giảm dần xuống còn khoảng 50m khi lát cắt hai lần chạy qua sông Cầu và đây cũng là ranh giới với khu Đông Bắc.
* Khu Đông Bắc (đoạn từ thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương):
- Tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 78km.
- Nhìn chung nền địa hình của khu Đông Bắc thấp hơn so với khu Việt Bắc, độ cắt xẻ của địa hình cũng nhỏ hơn.
- Bắt đầu từ độ cao khoảng 50m của thung lũng sông Cầu độ cao dần được nâng lên đến khoảng 700m khi lát cắt chạy qua cánh cung Ngân Sơn Sau đó lát cắt chạy qua vùng đồi thấp với độ cao khoảng 200m nằm giữa hai cánh cung Ngân Sơn và Bắc Sơn. Sau khi vượt qua cánh cung Bắc Sơn, lát cắt còn chạy qua các dải đồi bát úp với độ cao trung bình khoảng 200m trước khi đến thung lũng sông Thương, đây cũng là ranh giới của khu với khu đồng bằng Bắc Bộ.
* Khu đồng bằng Bắc Bộ (đoạn từ thung lũng sông Thương đến cửa Thái Bình)
- Tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 102km.
- Đây là khu có địa hình thấp nhất mà lát cắt chạy qua: sau khi qua thung lũng sông Thương lát cắt chạy trên nền địa hình đồng bằng Bắc Bộ với độ cao trung bình chủ yếu dưới 50m. Chỉ có bộ phận rìa phía bắc, địa hình mang tính chuyển tiếp nên độ cao lớn hơn, có chỗ đạt 200m. Lát cắt còn cắt qua nhiều các con sông trước khi kết thúc tại cửa Thái Bình.
2. Rút ra đặc điểm
- Trên lát cắt A – B có thể rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:
- Độ cao (hướng nghiêng) giảm dần theo hướng tây bắc – đông nam. phía tây bắc là các sơn nguyên và núi sau đó đến các cánh cung với độ cao thấp dần, qua vùng đồi chuyển tiếp và cuối cùng là qua đồng bằng Bắc Bộ. Ở
- Độ cắt xẻ của địa hình cũng giảm dần từ vùng núi phía tây bắc xuống vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng phía tây nam.
Câu 25:
Phân tích lát cắt địa hình C - D và rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 13
1. Phân tích lát cắt
- Lát cắt C − D có tổng chiều dài khoảng 360km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt để tính) chạy từ biên giới Việt – Trung qua núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu.
- Lát cắt chạy theo hướng tây bắc - đông nam (hoặc bắc tây bắc nam đông nam).
- Lát cắt chạy qua 3 dạng địa hình chính là vùng núi, vùng đồi chuyển tiếp và vùng đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua 3 khu là khu Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hòa Bình – Thanh Hóa với với 9 thang bậc địa hình: từ 0 – 50m, từ 50 – 200m, từ 200 - 500m, từ 500 - 1000m, từ 1000 – 1500m, từ 1500 - 2000m, từ 2000 – 2500m, từ 2500 - 3000m và trên 3000m với đỉnh cao nhất là đỉnh Phanxipăng (3143m).
* Khu Hoàng Liên Sơn (từ biên giới Việt – Trung đến bờ trái thung lũng sông Đà)
- Tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 205km.
- Là khu vực địa hình núi cao và đồ sộ nhất nước ta.
- Lát cắt chạy trên nền địa hình núi cao của dãy Hoàng Liên Sơn với độ cao trung bình trên 2500m, độ chia cắt sâu rất lớn. Lát cắt chạy qua hai đỉnh núi cao của nước ta là đỉnh Phanxipăng (3143m) và núi Phu Luông (2985m). Qua dãy Hoàng Liên Sơn, độ cao địa hình hạ thấp dần xuống còn khoảng 500m khi lát cắt chạy đến bờ trái thung lũng sông Đà.
* Khu Tây Bắc (từ bờ trái thung lũng sông Đà đến hết cao nguyên Mộc Châu)
- Tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 48km.
- Nhìn chung nền địa hình của khu Tây Bắc thấp hơn nhiều so với khu Hoàng Liên Sơn, độ cắt xẻ của địa hình cũng nhỏ hơn.
- Từ bờ trái thung lũng sông Đà ở độ cao khoảng 530m, độ cao địa hình đột ngột hạ thấp xuống còn khoảng 50m khi lát cắt chạy qua lòng sông Đà. Sau khi cắt qua sông Đà, lát cắt chạy qua cao nguyên Mộc Châu với đặc điểm bề mặt địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình 500 – 1000m, độ chia cắt sâu nhỏ. Khu Tây Bắc kết thúc ở rìa phía nam của cao nguyên Mộc Châu.
* Khu Hòa Bình – Thanh Hóa (từ sườn nam cao nguyên Mộc Châu tới sông Chu)
- Bắt đầu từ rìa phía nam của cao nguyên Sơn La với tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 102km.
- Đây là khu có địa hình thấp nhất mà lát cắt chạy qua: từ độ cao trên 1000m của cao nguyên, lát cắt đột ngột hạ thấp độ cao xuống còn 250m trước khi nâng lên độ cao 1587m của núi Phu Pha Phong. Sau khi qua núi Phu Pha Phong lát cắt chạy qua thung lũng sông Mã nên hạ thấp độ cao xuống còn 50m. Sau khi qua sông Mã lát cắt chạy qua dạng địa hình đồi chuyển tiếp trước khi đến dạng địa hình đồng bằng và sông Chu.
2. Rút ra đặc điểm
Trên lát cắt A - B đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là:
- Độ cao (hướng nghiêng) có chiều hướng giảm dần theo chiều tây bắc - đông nam. Ở phía tây bắc là hệ thống núi cao, đồ sộ với độ chia cắt lớn, sau đó đến các cao nguyên với độ cao thấp dần, qua vùng đổi chuyển tiếp và duyên hải.
- Độ cắt xẻ địa hình cũng giảm dần từ vùng núi phía tây bắc vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng phía tây nam.
Câu 26:
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 14.
1. Phân tích lát cắt
- Lát cắt A - B có tổng chiều dài khoảng 300 km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt để tính) chạy từ Thành phố Hồ Chí Minh qua Đà Lạt, núi Bị Doup đến sông Cái.
- Lát cắt chạy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc.
- Lát cắt chạy qua 3 dạng địa hình chính là núi - cao nguyên, đồi chuyển tiếp và vùng đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua 2 khu là khu Đông Nam Bộ và khu cực Nam Trung Bộ với 7 thang bậc địa hình: từ 0 – 50m, từ 50 – 200m, từ 200 – 500m, từ 500 – 1000m, từ 1000 – 1500m, từ 1500 – 2000m, trên 2000m, với đỉnh cao nhất là đỉnh Bi Doup (2287m).
* Khu Đông Nam Bộ (từ Thành phố Hồ Chí Minh đến giới hạn dưới của bậc độ cao 200m)
- Nhìn chung địa hình khá bằng phẳng.
- Bắt nguồn từ Thành phố Hồ Chí Minh với chiều dài lát cắt khoảng 110km.
- Lát cắt chạy trên một nền địa hình khá bằng phẳng với độ cao từ 0 - 50m, đến lưu vực sông La Ngà độ cao dần được nâng lên từ 50 – 200m. Các bậc độ cao 0 – 50m, 50 – 200m đều có bề mặt khá bằng phẳng và rộng. Đến độ cao khoảng 200m lát cắt lại tới khu cực Nam Trung Bộ.
* Khu cực Nam Trung Bộ (phần còn lại của lát cắt)
- Bắt nguồn từ độ cao 200m với tổng chiều dài khoảng 190km.
- Vùng địa hình mà lát cắt chạy qua chủ yếu là các cao nguyên ở Tây Nguyên như cao nguyên Di Linh, cao nguyên Lâm Viên.
- Nhìn chung nền địa hình ở khu này cao hơn nhiều so với khu Đông Nam Bộ, nền cao chủ yếu từ 500 – 1000m.
- Từ độ cao 200m lát cắt chạy qua 2 quả đồi với độ cao trên 300m sau đó độ cao nâng lên khi đến cao nguyên Di Linh với độ cao 600 – 900m, độ cắt xẻ nhỏ. Tuy vậy cũng có một số nơi độ cao lát cắt hạ xuống do chạy qua các con sông, phụ lưu sống như sông La Ngà, sông Đa Dung.
- Từ độ cao chừng 1000m ở cao nguyên Di Linh, độ cao đột ngột được nâng lên tới trên 1500m khi tới cao nguyên Lâm Viên. Bề mặt cao nguyên cũng có độ cắt xẻ tương đối, một số đỉnh độ cao lên tới gần 2000m. Từ độ cao trên 1500m lát cắt lại bị hạ thấp độ cao khi chạy qua thung lũng sông Đa Nhim và sau đó lại đi lên rất dốc, tới độ cao 2287m của đỉnh Bi Doup. Từ đỉnh Bi Doup, độ cao giảm đột ngột khi qua sườn tây bắc của cao nguyên Lâm Viên. Lát cắt kết thúc tại sông Cái ở độ cao dưới 50m.
2. Rút ra đặc điểm
Trên lát cắt A – B có thể rút ra những đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, đó là:
- Độ cao (hướng nghiêng) có chiều hướng giảm dần theo chiều đông bắc - tây nam. Ở phía Đông Bắc là các cao nguyên ở Tây Nguyên sau đó đến vùng đồi chuyển tiếp ở Đông Nam Bộ và đồng bằng ở nam Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ.
- Địa hình có sự bất đối xứng rõ rệt theo chiều đông – tây.
- Độ cắt xẻ địa hình ở đây tương đối nhỏ so với hai miền tự nhiên còn lai của nước ta.
Câu 27:
Kể tên và xác định phạm vi, ranh giới các miền, vùng khí hậu ở nước ta. Nếu ảnh hưởng của địa hình tới sự phân hóa các miền, vùng khí hậu đó.
Trang Atlat sử dụng: trang 9.
1. Miền khí hậu
- Nước ta có hai miền khí hậu là miền khí hậu phía Bắc và miền khí hậu phía Nam.
+ Phạm vi miền khí hậu phía Bắc tương ứng với hai miền tự nhiên là Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
+ Phạm vi miền khí hậu phía nam tương ứng với miền tự nhiên Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Ranh giới của hai miền khí hậu được xác định là sườn phía bắc của dãy núi Bạch Mã.
2. Vùng khí hậu
Ở mỗi miền khí hậu lại chia thành các vùng khí hậu. Cụ thể như sau: Miền khí hậu phía Bắc chia thành bốn vùng khí hậu:
+ Vùng khí hậu Tây Bắc Bộ: toàn bộ phần lãnh thổ phía tây dãy Hoàng Liên Sơn.
+ Vùng khí hậu Đông Bắc Bộ: toàn bộ vùng đồi núi phía đông dãy Hoàng Liên Sơn.
+ Vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ: toàn bộ vùng đồng bằng Bắc Bộ, Thanh Hóa và phía bắc Nghệ An.
+ Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ: từ phía nam Nghệ An tới phía bắc dãy Bạch Mã.
- Miền khí hậu phía Nam chia thành ba vùng khí hậu:
+ Vùng khí hậu Nam Trung Bộ: toàn bộ phần lãnh thổ dọc duyên hải từ Đà Nẵng tới Mũi Dinh (Ninh Thuận).
+ Vùng khí hậu Tây Nguyên: Các cao nguyên và vùng núi thuộc Trường Sơn Nam.
+ Vùng khí hậu Nam Bộ: từ Mũi Dinh trở vào phía Nam.
3. Ảnh hưởng của địa hình
- Độ cao địa hình là yếu tố chính tạo nên sự phân hóa vùng khí hậu ở một số vùng khí hậu như: vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ; vùng khí hậu Nam Trung Bộ và vùng khí hậu Tây Nguyên.
- Một số dãy núi đóng vai trò là ranh giới của các miền, vùng khí hậu.
Cụ thể:
+ Dãy Bạch Mã là ranh giới giữa hai miền khí hậu phía Bắc và phía Nam. + Dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa vùng khí hậu Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ.
Câu 28:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định trên bản đồ hướng của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 9.
(Chú ý về cách đọc hướng gió: đọc theo hướng của nơi gió xuất phát, hay nói cách khác là đọc dựa vào hưởng ở cán của mũi tên chỉ hưởng gió).
Quan sát trên bản đồ trang 7, có thể thấy được:
- Hướng gió thịnh hành ở nước ta vào mùa đông là hướng đông bắc.
- Hướng gió vào mùa hạ ở nước ta phức tạp hơn:
+ Gió tây nam, tây tây nam đối với Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, Tây Bắc Bắc Bộ.
+ Gió đông nam, nam đông nam đối với vùng đồng bằng Bắc Bộ và Đông Bắc Bắc Bộ.
Câu 29:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định hướng di chuyển của các cơn bão vào nước ta, khu vực nào trong năm chịu ảnh hưởng của bão với tần suất lớn nhất.
Trang Atlat sử dụng: trong 9.
(Chú ý cách xác định hướng của các cơn bão dựa vào hướng của mũi tên chỉ đường đi của bão (cần phân biệt với cách xác định hướng gió nêu ở trên)).
- Dựa vào Atlat trang 7 ta thấy các cơn bão đổ bộ vào nước ta đều xuất hiện ở phía đông (Biển Đông) sau đó di chuyển chủ yếu theo hướng tây hoặc bắc và đổ bộ vào nước ta.
- Vùng chịu ảnh hưởng của bão với tần suất lớn nhất trên lãnh thổ nước ta là vùng thuộc các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình với tần suất trung bình từ 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng.
Câu 30:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy nêu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, trang 9, trang 13, trang 14.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hoá khí hậu nước ta.
1. Vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ
- Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nhiệt đới nửa cầu Bắc (từ 834'B đến 23°23'B) nên nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, mọi địa phương trong cả nước trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Do lãnh thổ kéo dài khoảng 1650km theo chiều Bắc – Nam (từ 834'B đến 23°23'B) nên khí hậu có sự khác biệt từ Bắc vào Nam.
2. Địa hình
- Nước ta với 3/4 diện tích là đồi núi, trong đó 70% có độ cao dưới 500m, 15% có độ cao từ 500 – 1000m, 15% có độ cao trên 1000m.
- Khí hậu chịu sự chi phối của địa hình
+ Tạo nên vành đai khí hậu theo độ cao:
• Từ 0 – 600m: vành đai khí hậu nhiệt đới.
• Trên 600 – 700m: vành đai khí hậu cận nhiệt trên núi.
• Trên 2400 – 2600m: vành đai khí hậu núi cao.
+ Phân hoá theo hướng sườn: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.
3. Hoạt động của gió mùa
Có hai loại gió mùa hoạt động luân phiên quanh năm trên lãnh thổ nước ta:
- Gió mùa đông (từ tháng XI – tháng IV):
+ Gió mùa Đông Bắc có nguồn gốc từ áp cao Xibia hoạt động từ vĩ tuyến 16B trở ra Bắc. Gió mùa Đông Bắc với tính chất cơ bản là lạnh, khô vào đầu mùa đông và lạnh, ẩm vào cuối mùa đông.
+ Gió Tín phong (xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái Bình Dương – Tm, thổi về xích đạo) hoạt động ở phía Nam nước ta.
- Gió mùa mùa hạ (từ tháng V – tháng X):
+ Nửa đầu mùa hạ: gió có nguồn gốc từ khối khí nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương thổi đến nước ta theo hướng tây nam ở Nam Bộ, Tây Nguyên, hướng đông nam ở Bắc Bộ và gây mưa cho các khu vực trên. Gió tây nam khi gặp bức chắn địa hình dãy Trường Sơn bị biến tính và trở thành gió Tây khô nóng.
+ Nửa sau mùa hạ: gió có nguồn gốc từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam. Hướng thổi và phạm vi tác động của gió giống như ở nửa đầu mùa hạ. nhưng tính chất khô, nóng ở Trung Bộ đã giảm do độ dày, độ ẩm của khối khí lớn và do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới.
- Sự luân phiên của các khối khí theo mùa và các hướng khác nhau tạo nên tính phân mùa của khí hậu.
Câu 31:
Dựa vào Atlat và kiến thức đã học, hãy phân tích trạm khí hậu Sa Pa.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13
1. Vị trí địa lí và độ cao của trạm
Trạm Sa Pa nằm ở khoảng vĩ độ 22°20'B, độ cao trên 1500m.
2. Sa Pa nằm ở vùng khí hậu Đông Bắc Bộ, thuộc miền khí hậu phía Bắc với đặc điểm:
- Mùa đông lạnh, tương đối ít mưa (nửa cuối mùa đông ấm và ẩm hơn).
- Mùa hạ nóng, mưa nhiều.
3. Đặc điểm chế độ nhiệt
- Nhiệt độ trung bình năm của Sa Pa khoảng 15°C (hoặc dưới 18C quan sát theo bản đồ nhiệt độ trung bình năm) thấp hơn so với trung bình của nước ta.
Giải thích:
+ Do Sa Pa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Nhiệt độ Sa Pa chịu ảnh hưởng của độ cao địa hình theo quy luật cứ lên cao khoảng 100m nhiệt độ giảm trung bình khoảng 0,6°C. (Ngoài ra có thể thêm lí do Sa Pa nằm ở phía Bắc, gần chí tuyến hơn là gần Xích đạo).
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất rơi vào tháng VII, đạt khoảng 18°C.
Giải thích:
Do đây là thời kì Mặt Trời chuyển động biểu kiến ở gần chí tuyến Bắc nên Sa Pa nhận được lượng nhiệt lớn.
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất rơi vào tháng I, chỉ đạt khoảng 7C.
Giải thích:
Do đây là khoảng thời gian Mặt Trời chuyển động biểu kiến về nửa cầu Nam nên lượng nhiệt nhận được giảm so với thời gian trước. Tuy nhiên nguyên nhân chính là do trong khoảng thời gian này Sa Pa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Biên độ nhiệt độ trung bình năm của Sa Pa là khoảng 11C, so với mức trung bình của cả nước.
Giải thích:
Do Sa Pa chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ giảm rõ rệt trong thời kì mùa đông. Ngoài ra Sa Pa cũng nằm gần chí tuyến nên độ chênh góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm lớn hơn so với nhiều địa điểm khác ở phía nam.
4. Đặc điểm chế độ mưa
- Tổng lượng mưa trung bình năm của Sa Pa lớn, đạt khoảng 2400 - 2800mm do Sa Pa nằm ở vị trí đón gió.
- Chế độ mưa của Sa Pa có sự phân mùa:
+ Mùa mưa:
• Kéo dài trong 8 tháng: từ tháng IV đến tháng XI.
• Tổng lượng mưa mùa mưa là khoảng trên 2000mm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VIII với lượng mưa gần đạt 500mm.
Giải thích:
Do đây là thời kì hoạt động mạnh của gió mùa mùa hạ.
+ Mùa khô:
• Diễn ra từ tháng XII đến tháng III.
• Tổng lượng mưa mùa khô đạt khoảng trên 300mm.
Giải thích:
Do đây là thời kì chịu tác động của gió mùa Đông Bắc với tính chất khô, lạnh.
Từ đó có thể thấy mặc dù có sự phân mùa, nhưng sự tương phản giữa mùa khô và mùa mưa không sâu sắc và không khắc nghiệt như nhiều trạm ở phía Nam nước ta, bởi ngay cả trong mùa khô thì lượng mưa cũng khá cao.
Câu 32:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh hai trạm khí hậu Hà Nội và Đà Nẵng và rút ra kết luận cần thiết.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Khái quát vị trí, vĩ độ và độ cao địa hình hai trạm khí hậu
- Hà Nội thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ở vĩ độ khoảng 21°B, độ cao dưới 50m.
- Đà Nẵng thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, ở vĩ độ khoảng 16°B, độ cao dưới 50m.
2. Giống nhau
- Đặc điểm chế độ nhiệt:
+ Cả hai trạm đều có nền nhiệt độ trung bình năm cao, khoảng trên 23°C
Giải thích:
Do nằm trong vùng nội tuyến nửa cầu Bắc, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của cả hai trạm đều cao và vào tháng VII và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của hai trạm đều rơi vào tháng I.
Giải thích:
Do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời.
- Xét đặc điểm chế độ mưa:
+ Cả hai trạm đều có tổng lượng mưa trung bình năm lớn.
Giải thích:
Do chịu tác động của gió mùa cùng hàng loạt các nhân tố gây mưa khách như dải hội tụ nhiệt đới, bão..
+ Cả hai trạm đều có chế độ mưa phân mùa rõ rệt.
Giải thích:
Do chịu tác động của gió mùa.
3. Khác nhau
- Xét về vùng khí hậu và miền khí hậu:
+ Hà Nội thuộc vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ (thuộc miền khí hậu phía Bắc) với đặc điểm có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét, ẩm ướt; mùa hè nóng, mưa nhiều.
+ Đà Nẵng thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ (thuộc miền khí hậu phía Nam) với đặc điểm mùa đông ấm, mưa nhiều, mùa hạ nóng và mưa ít Xét đặc điểm chế độ nhiệt:
+ Nhìn chung nền nhiệt độ của Đà Nẵng cao hơn so với Hà Nội. Dẫn chứng (Dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1):
+ Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội từ 20 – 24°C, Đà Nẵng là trên 24C. + Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 17C, Đà Nẵng là 21°C.
+ Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ thấp dưới 20°C còn Đà Nẵng không có tháng nào nhiệt độ thấp dưới 20°C.
Giải thích:
Do Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc còn Đà Nẵng nằm gần xích đạo hơn và chịu ảnh hưởng yếu của gió mùa Đông Bắc (do bức chắn của dãy Bạch Mã).
+ Biên độ nhiệt độ trong năm của Hà Nội cao hơn so với Đà Nẵng. Dẫn chứng: biên độ nhiệt năm của Hà Nội khoảng 12C, của Đà Nẵng là 7C.
Giải thích:
Do càng vào Nam độ chênh góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm cũng như ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng giảm.
- Xét đặc điểm chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm của Đà Nẵng cao hơn so với Hà Nội. Dẫn chứng: Hà Nội có lượng mưa trung bình năm từ 1600 – 2000mm, Đà Nẵng có lượng mưa trung bình năm từ 2000 – 2400mm.
Giải thích:
Do Đà Nẵng nằm gần biển và chịu tác động của nhiều nhân tố gây mưa như gió mùa Đông Bắc, dải hội tụ nhiệt đới, bão...
+ Mùa mưa:
• Thời gian mùa mưa giữa Hà Nội và Đà Nẵng có sự khác biệt lớn. Dẫn chứng: Hà Nội có chế độ mưa vào hạ – thu, kéo dài trong 6 tháng (từ tháng V đến tháng X), Đà Nẵng có chế độ mưa thu – đông rất rõ rệt tuy nhiên mùa mưa ngắn hơn, chỉ kéo dài trong 4 tháng (từ tháng IX đến tháng XII).
• Lượng mưa tháng lớn nhất của Đà Nẵng cao hơn nhiều so với Hà Nội. Dẫn chứng: Hà Nội có lượng mưa lớn nhất vào tháng VIII, đạt khoảng 320mm; Đà Nẵng có lượng mưa lớn nhất vào tháng X, đạt khoảng 630mm.
+ Mùa khô: Hà Nội có mùa khô ngắn hơn và diễn ra vào thời kì đông xuân (tháng XI đến tháng IV), Đà Nẵng có mùa khô kéo dài trong 8 tháng (từ tháng I đến tháng VIII).
Giải thích:
- Vào mùa hạ – thu, Hà Nội có mưa do ảnh hưởng của gió mùa đông nam và dải hội tụ nhiệt đới trong khi đó Đà Nẵng vào mùa hạ do ở vị trí khuất gió tây nam nên mưa ít.
- Vào mùa đông, Hà Nội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc có tính chất lạnh và khô nên lượng mưa nhỏ. Vào mùa thu – đông, Đà Nẵng chịu tác động của gió mùa Đông Bắc thổi qua biển, cùng với đó là ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới, bão... nên có mưa nhiều.
Câu 33:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh hai trạm khí hậu Hà Nội và Sa Pa và rút ra kết luận cần thiết.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13.
1. Khái quát vị trí, độ cao hai trạm:
- Hà Nội thuộc miền tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ở vĩ độ khoảng 21°B, độ cao dưới 50m.
- Sa Pa thuộc miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, ở vĩ độ khoảng 22°20'B, độ cao từ 1500 – 2000m.
2. Giống nhau
- Cả hai trạm cùng nằm trong miền khí hậu phía Bắc với đặc điểm có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét, ẩm ướt; mùa hè nóng, mưa nhiều.
- Đặc điểm chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của cả hai trạm đều cao và rơi vào tháng VII và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của hai trạm đều vào tháng I.
Giải thích:
Do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời.
+ Biên độ nhiệt độ năm của hai trạm đều khá cao so với mức trung bình cả nước.
Giải thích:
Do trong năm có thời kì chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Đông Bắc.
- Xét đặc điểm chế độ mưa:
+ Cả hai trạm đều có tổng lượng mưa trung bình năm lớn.
Giải thích:
Do chịu tác động của gió mùa cùng hàng loạt các nhân tố gây mưa khác như dải hội tụ nhiệt đới, frông cực...
+ Cả hai trạm đều có chế độ mưa phân mùa rõ rệt, mùa mưa vào thời kì hạ – thu.
Giải thích:
Do chịu tác động của hoàn lưu gió mùa.
2. Khác nhau
- Sa Pa thuộc vùng khí hậu Đông Bắc Bộ với đặc điểm nổi bật là nhiệt độ vào mùa đông xuống thấp do ảnh hưởng của độ cao.
- Hà Nội thuộc vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ.
a. Đặc điểm chế độ nhiệt:
- Nền nhiệt độ của Hà Nội cao hơn so với Sa Pa. Dẫn chứng (Dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng I, nhiệt độ trung bình tháng VII):
+ Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội từ 20 – 24°C, Sa Pa là từ dưới 18C.
+ Hà Nội chỉ có 3 tháng nhiệt độ thấp dưới 20°C còn Sa Pa không có tháng nào nhiệt độ đạt trên 20°C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 17°C, Sa Pa là 10C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của Hà Nội khoảng 28°C, của Sa Pa là khoảng 18°C.
Giải thích:
Do Sa Pa nằm ở độ cao lớn vì thế nền nhiệt độ chịu tác động của quy luật đại cao (trung bình lên cao 100m nhiệt độ giảm khoảng 0,6°C).
b. Đặc điểm chế độ mưa:
- Tổng lượng mưa trung bình năm và lượng mưa trung bình các tháng của Sa Pa cao hơn so với Hà Nội. Dẫn chứng:
+ Hà Nội có lượng mưa trung bình năm từ 1600 – 2000mm, Sa Pa có lượng mưa trung bình năm từ 2400 – 2800mm.
+ Hà Nội có tháng đạt lượng mưa cao nhất là khoảng 320mm (tháng VIII) còn ở Sa Pa tháng đạt lượng mưa cao nhất lên đến gần 500mm (tháng VIII).
+ Vào tháng có lượng mưa thấp nhất, Hà Nội chỉ đạt khoảng 15mm còn Sa Pa đạt khoảng 50mm.
Giải thích:
Do Sa Pa nằm ở độ cao lớn và đón gió.
Như vậy, ngoài những nét tương đồng, giữa hai trạm khí hậu Sa Pa và Hà Nội có nhiều điểm khác biệt nhất là về chế độ nhiệt. Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng này là do chênh lệch về độ cao.
Câu 34:
Dựa vào Atlat và các kiến thức đã học, hãy làm rõ các đặc điểm của khí hậu Việt Nam.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
Khí hậu Việt Nam có ba đặc điểm chính là nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hóa đa dạng và diễn biến thất thường. Trong số 3 đặc điểm đó, Atlat đã thể hiện khá rõ hai đặc điểm đầu. Đặc điểm thứ ba chỉ có thể phân tích trên cơ sở một chuỗi các thời gian, các đột biến.. nên Atlat không thể hiện rõ. Dưới đây là những biểu hiện của hai đặc điểm đầu tiên:
1. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
Thể hiện trực tiếp qua đặc điểm chế độ nhiệt (dẫn chứng qua nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất, biên độ nhiệt trong năm và so sánh với một số mức chuẩn của vòng đai nhiệt đới). Ngoài ra, có thể dựa vào kiến thức đã học để đưa ra một số chỉ tiêu thể hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta như tổng lượng bức xạ, tổng số giờ nắng, chênh lệch thời gian chiếu sáng trong năm, tác động của gió Tín phong...
Giải thích:
Do vị trí địa lí nước ta nằm trọn trong vòng đai nội chí tuyến nửa cầu Bắc (dẫn chứng về giới hạn tọa độ địa lí của nước ta).
b. Tính chất gió mùa
- Biểu hiện qua chế độ gió: hướng gió tháng 1 và tháng VII có xu hướng trái ngược nhau.
- Biểu hiện qua chế độ nhiệt, chế độ mưa (dẫn chứng dựa vào các trạm khí hậu, các bản đồ nhiệt độ, lượng mưa).
Giải thích:
Do đặc điểm vị trí địa lý của nước ta nằm ở rìa đông của lục địa Á – Âu là nơi gió mùa hoạt
c. Tính chất ẩm
- Biểu hiện qua lượng mưa: tổng lượng mưa trung bình năm, lượng mưa vào mùa mưa (dẫn chứng từ các trạm khí hậu, các bản đồ lượng mưa).
Giải thích:
Do tác động của gió mùa và tính chất bán đảo. (Hoặc: do các khối khi di chuyển qua biển (trong đó có Biển Đông)).
2. Tính phân hóa đa dạng
a. Phân hóa theo thời gian
- Chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Biểu hiện qua chế độ nhiệt, mưa (dẫn chứng dựa vào các trạm khi hậu, các bản đồ nhiệt độ, lượng mưa).
b. Phân hóa theo không gian
- Phân hóa Bắc – Nam:
+ Biểu hiện ở chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất, biên độ nhiệt độ trong năm.
Giải thích: do càng vào phía Nam càng gần xích đạo và xa chí tuyến, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc cũng giảm dần.
+ Biểu hiện ở chế độ mưa: Sự tương phản mùa mưa – của mùa mưa ở duyên hải miền Trung.
Giải thích: Do tác động của gió mùa và dải hội tụ nhiệt đới.
– Phân hóa theo độ cao và hướng sườn.
+ Dẫn chứng: nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ tháng cao nhất, thấp nhất; lượng mưa trung bình năm.
Chú ý: Ở nước ta, khí hậu có sự phân hóa rõ rệt giữa phần lãnh thổ phía đông và phía tây song nguyên nhân chính tạo nên sự phân hóa đó là do yếu tố độ cao địa hình và hướng các dãy núi. Do tác động của gió mùa kết hợp với hình dạng lãnh thổ nên tính chất lục địa ở rìa phía tây của nước ta không có sự biểu hiện của tính chất lục địa như ở nhiều quốc gia khác.
Câu 35:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Sự phân hóa qua vùng khí hậu
Nước ta có hai miền khí hậu với những đặc điểm về chế độ nhiệt và mưa khác nhau:
- Miền khí hậu phía Bắc thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc; mùa hạ nóng, ẩm.
- Miền khí hậu phía Nam: nhiệt độ cao quanh năm, mưa có sự phân mùa rất rõ rệt, lượng mưa tập trung vào mùa hạ.
2. Sự phân hóa thể hiện qua nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình năm: dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ tại các trạm khí hậu để thấy được nền nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam (chú ý khi lấy ví dụ cần chọn các trạm biểu hiện rõ tính phân hóa Bắc Nam, tránh trường hợp nhầm lẫn với sự phân hóa theo độ cao. Ví dụ như không nên lấy một nhóm gồm ba trạm Sa Pa, Đà Nẵng, Cà Mau để chứng minh bởi ở trạm Sa Pa còn thêm ảnh hưởng của yếu tố độ cao địa hình).
- Nhiệt độ trung bình tháng I (tháng có nền nhiệt độ thấp nhất trên toàn lãnh thổ nước ta): dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng I và nhiệt độ tại các trạm đo để chứng minh.
- Nhiệt độ trung bình tháng VII: cần phải chú ý rằng đây không phải là thời gian có nền nhiệt độ cao nhất của mọi địa phương trên lãnh thổ nước ta bởi các địa phương ở Nam Bộ lại có thời kì nóng nhất vào tháng IV. Vì thế nếu chỉ dựa vào nền bản đồ nhiệt độ trung bình tháng VII thì rất khó thấy được sự phân hóa theo tính địa đới. Trong trường hợp này ta có thể sử dụng số lần nhiệt độ đạt cực trị: các địa điểm ở Bắc Bộ và Trung Bộ chỉ có một cực đại về nhiệt độ và thường rơi vào tháng VII trong khi các địa phương ở Nam Bộ lại có hai cực trị (đây là biểu hiện của tính chất cận xích đạo) và thường rơi vào hai tháng là tháng IV và tháng X, trùng với thời kì Mặt Trời lên thiên đỉnh tại những địa phương này. Nhiệt độ trung bình tháng IV thường cao hơn so với nhiệt độ cực trị ở thời kì sau bởi đây là thời điểm vẫn là mùa khô ở Nam Bộ.
- Biên độ nhiệt độ năm: dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu chúng ta có thể tính chính xác một cách tương đối trị số này. Từ đó có thể rút ra kết luận: biên độ nhiệt trong năm ở nước ta có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam.
3. Sự phân hóa qua lượng mưa
Do chịu tác động của rất nhiều nhân tố tự nhiên không mang tính địa đới nên sự phân hóa lượng mưa theo chiều Bắc – Nam ở nước ta không rõ rệt. Tuy vậy, chúng ta có thể khai thác sự phân hóa đó ở khía cạnh thời gian diễn ra mùa mưa: dựa vào các trạm khí hậu ta có thể thấy được các thu rất rõ rệt (từ tháng V trạm ở Bắc Bộ có chế độ mưa vào thời kì hạ đến tháng X) với tháng mưa cực đại thường rơi vào tháng VIII. Vào đến khu vực duyên hải miền Trung, mùa mưa có xu hướng ngắn lại và chậm dần xuống thu – đông (thể hiện qua số tháng mùa mưa, tháng mưa cực đại ở các trạm Thanh Hóa, Đồng Hới, Đà Nẵng, Nha Trang), cùng với đó là sự hiện của cực trị thứ hai (tuy lượng mưa không cao – quan sát trạm khí hậu (Đồng Hới) ở đầu mùa hạ do các trận mưa dông đầu hạ gây ra. Tây Nguyên và Nam Bộ lại có thời gian mưa giống với Bắc Bộ (mưa hạ - thu) tuy tháng có lượng mưa cực đại thì muộn hơn so với Bắc Bộ (thường rơi vào tháng IX, chính gây nên tính chậm dần của mùa mưa nước ta từ Bắc Bộ đến duyên tháng X) do ảnh hưởng chuyển động biểu kiến của Mặt Trời. Nguyên nhân chính gây nên tính chậm dần của mùa mưa nước ta từ Bắc Bộ đến duyên hải cực Nam Trung Bộ là do sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới.
Câu 36:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình và giải thích đặc điểm chế độ mưa ở khu vực duyên hải miền Trung.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Khái quát
Duyên hải miền Trung gồm có 14 tỉnh ven biển ở miền Trung và nằm ở sườn tây của dãy Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Đặc điểm chế độ mưa của khu vực này có nhiều nét đặc biệt so với các khu vực này của nước ta.
2. Tổng lượng mưa trung bình năm
- Nhìn chung tổng lượng mưa của khu vực này khá lớn so với trung bình cả nước, lượng mưa ở hầu hết các địa phương ở khu vực này là trên 1600mm/năm. Dẫn chứng:
+ Thanh Hóa: từ 1600 – 2000mm/năm.
+ Đồng Hới: từ 2000 – 2400mm/năm.
+ Đà Nẵng: từ 2000 – 2400mm/năm. Giải thích:
+ Do vị trí nằm ở gần biển.
+ Do chịu tác động của hoàn lưu gió mùa, nhất là gió mùa Đông Bắc. + Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố gây mưa khác như dải hội tụ nhiệt đới, bão...
- Chế độ mưa có sự phân mùa rõ rệt, thời gian diễn ra mùa mưa khác với các miền khác ở nước ta:
+ Mùa mưa diễn ra vào thu – đông, thường từ tháng VIII đến tháng XII. + Mùa khô diễn ra vào xuân – hạ, thường từ tháng 1 đến tháng VII.
Giải thích:
+ Vào thời kì mùa hạ do nằm ở vị trí khuất gió hoặc song song hướng gió nên nhận được lượng mưa nhỏ.
+ Vào thời kì thu - đông do ở vị trí đón gió đông bắc kết hợp với các nhân tố gây mưa khác như dải hội tụ nhiệt đới, bão... nên mưa nhiều.
- Tổng lượng mưa phân bố không đều giữa các địa phương:
+ Bắc Trung Bộ có tổng lượng mưa lớn: trung bình năm đạt mức phố biến trên 2000mm/năm.
Giải thích:
+ Do nằm ở vị trí đón gió mùa Đông Bắc của dãy Trường Sơn.
+ Do chịu tác động mạnh của dải hội tụ nhiệt đới và frông cực.
+ Do trong năm chịu ảnh hưởng của bão.
Nhiều nơi ở Bắc Trung Bộ có lượng mưa rất cao:
+ Sườn bắc dãy Bạch Mã với lượng mưa trung bình năm trên 3200mm. + Sườn bắc dãy Hoành Sơn và vùng núi phía đông Trường Sơn Bắc có lượng mưa trung bình năm từ 2800 – 3200mm.
Giải thích:
Do đây là khu vực đón gió của cả sườn đông của dãy Trường Sơn và sườn bắc dãy Bạch Mã.
+ Nam Trung Bộ có lượng mưa thấp hơn so với Bắc Trung Bộ:
Mức phổ biến trong lượng mưa của khu vực Nam Trung Bộ là dưới 2000mm/năm.
Giải thích:
+ Do hướng địa hình song song với nhiều hướng gió thịnh hành trong năm.
+ Do đây là khu vực ít chịu ảnh hưởng của bão hơn so với Bắc Trung Bộ
Vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ có dấu hiệu của chế độ mưa cực đoan: lượng mưa trung bình năm nhiều nơi chỉ đạt dưới 800mm như vùng duyên hải của các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.
Giải thích:
+ Do hướng các dãy núi song song với gió đông bắc, gió tây nam.
+ Chịu ảnh hưởng của chồi nước lạnh ven biển.
- Thời gian mưa:
+ Mùa mưa có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam. Dẫn chứng: qua các trạm Thanh Hóa, Đồng Hới, Đà Nẵng, Nha Trang:
• Thanh Hóa có mùa mưa từ tháng V đến tháng X, cực đại vào tháng IX.
• Đồng Hới có mùa mưa từ tháng VIII đến tháng XII, cực đại vào tháng X.
• Đà Nẵng có mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII, cực đại vào tháng X.
• Nha Trang có mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII, cực đại vào tháng XI.
Giải thích:
Chủ yếu là do sự lùi dần về phía Nam của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Vào mùa mưa, các địa phương ở duyên hải miền Trung cũng có tháng mưa cao nhất đạt trị số lớn nhất so với các địa phương ở đồng bằng khác. Ví dụ: Đồng Hới (đạt 600mm), Đà Nẵng (630mm).
Giải thích:
+ Do dải hội tụ nhiệt đới di chuyển chậm dần và dừng lại ở phía bắc dãy Bạch Mã.
+ Do có nhiều trận bão đổ bộ.
+ Do đón gió đông bắc từ biển thổi vào.
Như vậy nét nổi bật nhất của chế độ mưa ở duyên hải miền Trung là có tổng lượng mưa khá lớn, mưa phân bố không đều và có chế độ mưa thu – đông khác với các vùng còn lại ở nước ta.
Câu 37:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Nền nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao, trên 20°C. Dẫn chứng:
- Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm: phần lớn diện tích lãnh thổ nước ta có nền nhiệt độ trung bình trên 20°C, chỉ có một bộ phận nhỏ vùng núi cao có nền nhiệt độ dưới 20°C.
- Dựa vào các trạm khí hậu: Hà Nội có tới 9 tháng nhiệt độ trên 20C, từ Đà Nẵng trở vào Nam (đối với các trạm ở đồng bằng) không có tháng nào nhiệt độ dưới 20°C.
Giải thích:
Do vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc, các địa phương đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong 1 năm.
2. Chế độ nhiệt nước ta có sự phân hóa theo không gian và thời gian rất rõ rệt
a. Theo thời gian
- Thể hiện qua việc so sánh nền nhiệt độ tháng I và nhiệt độ tháng VII hoặc xác định nhiệt độ trên đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu. Dẫn chứng:
+ Vào tháng I hầu hết diện tích lãnh thổ nước ta có nhiệt độ dưới 24°C còn vào tháng VII hầu hết lãnh thổ nước ta lại có nhiệt độ đạt trên 24°C.
+ Trạm Lạng Sơn trong năm có 5 tháng nhiệt độ xuống thấp dưới 20°C (từ tháng XI đến tháng III) và 7 tháng nhiệt độ cao trên 20°C...
Giải thích:
+ Do nước ta chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, vào mùa đông nhiều bộ phận chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
+ Do sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời nên có sự chênh lệch góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm.
b. Theo không gian
- Phân hóa theo chiều Bắc – Nam (thể hiện qua bản đồ nền nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1 và đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu).
+ Miền Bắc: trạm Hà Nội có nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 12°C.
+ Miền Trung: trạm Đà Nẵng có nhiệt độ trung bình năm khoảng 25°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 8°C.
+ Miền Nam: trạm Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệt độ trung bình năm khoảng 27°C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 3,5°C.
Giải thích:
+ Do càng vào Nam càng gần xích đạo, xa chí tuyến nên góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm tăng dần.
+ Do càng vào Nam thì tác động của gió mùa Đông Bắc càng yếu.
- Phân hóa theo độ cao (thể hiện qua nền nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII và đường biểu diễn nhiệt của các trạm khí hậu). Dẫn chứng:
+ So sánh nhiệt độ của cặp trạm khí hậu Hà Nội – Sa Pa hoặc Nha Trang – Đà Lạt (lấy dẫn chứng về nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, tháng thấp nhất).
+ So sánh nền nhiệt độ trung bình năm giữa vùng núi cao Hoàng Liên Sơn với vùng đồng bằng Bắc Bộ hoặc vùng cao nguyên Nam Trung Bộ với bộ phận duyên hải..
Giải thích:
Do chịu ảnh hưởng của quy luật đai cao: trung bình cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm trung bình 0,6°C.
- Phân hóa theo hướng sườn (thể hiện chủ yếu qua nhiệt độ tháng nóng nhất, lạnh nhất, tuy vậy nếu dựa vào các nội dung Atlat thể hiện thì tính phân hóa này không thể hiện rõ nét). Dẫn chứng: So sánh chế độ nhiệt của trạm Lạng Sơn (nơi đón gió mùa Đông Bắc) với trạm Điện Biên Phủ (nơi khuất gió mùa Đông Bắc).
Giải thích:
+ Đối với gió mùa Đông Bắc: khu vực đón gió sẽ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, nhiệt độ hạ thấp còn khu vực khuất gió sẽ có nền nhiệt độ cao hơn.
+ Đối với gió mùa Tây Nam: khu vực khuất gió sẽ có nền nhiệt độ cao hơn (do hiệu ứng phơn) so với khu vực đón gió.
Câu 38:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày, giải thích đặc điểm chế độ mưa của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Tổng lượng mưa trung bình năm của nước ta khá lớn
Phần lớn diện tích lãnh thổ nước ta nhận được lượng mưa từ 1600mm trở lên.
Giải thích:
+ Do vị trí địa lí: nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, trong năm có 2 hoàn lưu gió luân phiên hoạt động. Mặt khác, nước ta cũng là nơi giao tranh của nhiều khối khí (hoạt động của frông, dải hội tụ nhiệt đới).
+ Do giáp Biển Đông với đường bờ biển kéo dài.
+ Do ảnh hưởng của bão nhiệt đới.
2. Lượng mưa trung bình của nước ta phân bố không đều
- Lượng mưa dưới 800mm/năm: Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Lượng mưa từ 800 – 1600mm/năm: Vùng sông Tiền, sông Hậu, duyên hải từ Nha Trang tới Bà Rịa – Vũng Tàu, vùng Cao Bằng, Lạng Sơn.
Giải thích:
+ Do địa hình khuất gió, đặc biệt là gió mùa mùa hạ (vùng Lạng Sơn, Cao Bằng) hoặc vừa khuất gió, vừa song song với hướng gió tây nam, nam (vùng cực Nam Trung Bộ...).
+ Vùng Ninh Thuận – Bình Thuận còn chịu tác động của chồi nước lạnh ven biển nên lượng mưa càng nhỏ.
- Lượng mưa từ 1600 – 2000mm và từ 2000 – 2400mm có sự phân bố trên diện rộng khắp cả nước như ở đồng bằng Bắc Bộ, Đông Nam Bộ...
Giải thích:
Do vị trí địa lí nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa lại giáp biển nên chịu tác động sâu sắc của biển.
- Lượng mưa 2400 – 2800mm và trên 2800mm: Là mức lớn so với trung bình cả nước, phân bố ở ven biển Quảng Ninh, trên dãy Hoàng Liên Sơn, Bắc Trung Bộ...
Giải thích:
Do đây là những vùng địa hình cao và đón gió, đặc biệt là gió mùa mùa hạ và dải hội tụ nhiệt đới.
3. Chế độ mưa của nước ta có sự phân mùa khá rõ rệt và có sự chênh lệch về thời gian mùa mưa giữa các địa phương
- Bắc Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ mưa từ tháng V đến tháng X (mưa hạ - thu)
- Duyên hải miền Trung mưa từ tháng VIII đến tháng I (mưa thu – đông).
Giải thích:
+ Các vùng mưa mùa hạ do vào mùa hạ có gió mùa mùa hạ thổi từ biển tới đem theo lượng hơi nước gây mưa trên phần lớn lãnh thổ nước ta,
+ Các vùng mưa thu - đông là do:
• Vào mùa hạ nằm ở sườn khuất gió Tây Nam (hoặc song song với hướng gió ở khu vực Nam Trung Bộ) nên mưa ít.
• Vào mùa thu – đông do tác động của frống, dải hội tụ nhiệt đới và ảnh hưởng bão nên lượng mưa lớn, tập trung nhất là ở vùng duyên hải phía Bắc. Phía Nam do chịu tác động yếu nên lượng mưa nhỏ hơn.
- Sự phân mùa (tương phản) mưa – khô sâu sắc nhất là ở vùng Tây Nguyên và Nam Bộ
Giải thích:
Do hai vùng trên ít chịu ảnh hưởng của các nhiễu loạn của thời tiết nên vào mùa khô lượng mưa nhỏ.
4. Kết luận
Nước ta có lượng mưa dồi dào, song lại phân hóa phức tạp cả về không gian và thời gian. Sự phân hóa không gian là kết quả tác động của vị trí và địa hình, còn sự phân hóa thời gian (theo mùa) là do tác động của gió mùa và vị trí các bộ phận lãnh thổ.
Câu 39:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Khái quát đặc điểm địa hình
Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, hướng nghiêng chung của địa hình là tây bắc - đông nam (thấp dần ra lại giá biển), các dãy núi chạy theo hai hướng chính là hướng tây bắc – đông nam và hướng vòng cung.
2. Chứng minh tác động
Có hai cách:
a. Cách 1– Chứng minh các yếu tố, đặc điểm của địa hình có tác động đến các đặc điểm chế độ nhiệt và chế độ mưa. Cụ thể:
* Hướng nghiêng chung của địa hình và hướng núi có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm khí hậu:
- Do địa hình nước ta có hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam, thấp dần ra biển, kết hợp với hướng các loại gió thịnh hành trong năm tạo điều kiện để ảnh hưởng của biển có thể tác động sâu vào trong lục địa khiến tính lục địa của các khu vực ở phía Tây không rõ nét (dẫn chứng).
- Hướng núi có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ và lượng mưa:
+ Hướng vòng cung của các cánh cung ở Đông Bắc tạo điều kiện cho gió mùa Đông Bắc tác động xâm nhập sâu vào lãnh thổ nước ta khiến Đông Bắc có nhiều tháng nhiệt độ xuống thấp. Hướng vòng cung của cánh cung Trường Sơn Nam song song với hướng gió của bộ phận duyên hải khiến nhiều khu vực có lượng mưa thấp (dẫn chứng).
+ Hướng tây bắc - đông nam:
• Hướng tây bắc - đông nam của dãy Hoàng Liên Sơn có tác dụng ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đến khu Tây Bắc làm cho vùng này có mùa đông ngắn hơn so với khu Đông Bắc (dẫn chứng).
• Hướng tây bắc - đông nam của dãy Trường Sơn Bắc vuông góc với gió tây nam khiến sườn đồng chịu ảnh hưởng của gió tây khô nóng vào mùa hạ, nhiệt độ lên cao, mưa ít. Mùa đông thì sườn đông lại ở vị trí đón gió nên có mưa nhiều (dẫn chứng).
• Hướng tây – đông của các dãy núi Hoành Sơn, Bạch Mã có tác dụng ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc xuống phía Nam, góp phần làm cho nền nhiệt độ ở phía Nam cao hơn phía Bắc (dẫn chứng).
+ Các địa điểm nằm ở sườn đón gió của các dãy núi thì có lượng mưa lớn, nằm ở sườn khuất gió thì có lượng mưa nhỏ hơn (dẫn chứng).
* Độ cao địa hình là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu, đặc biệt là chế độ nhiệt:
- Do diện tích đồi núi chiếm phần lớn lãnh thổ nên ngoài sự phân hóa nhiệt độ theo chiều Bắc – Nam thì nhiệt độ còn có sự phân hóa theo độ cao khá rõ (dẫn chứng).
- Theo quy luật đại cao cứ lên cao khoảng 100m thì nhiệt độ giảm khoảng 0,6°C. Vì vậy những vùng núi cao ở nước ta có nhiệt độ thấp hơn so với nền nhiệt độ trung bình của cả nước (dẫn chứng).
b. Cách 2 – Chứng minh địa hình có tác động đến nhiệt độ, lượng mưa.
Cụ thể:
* Tác động của địa hình đến chế độ nhiệt:
– Tác động trực tiếp:
Tác động trực tiếp của địa hình đến khí hậu thể hiện qua ảnh hưởng của yếu tố độ cao địa hình.
Theo quy luật đai cao, cứ lên cao khoảng 100m thì nhiệt độ giảm khoảng 0,6°C. Vì vậy những vùng núi cao ở nước ta có nhiệt độ thấp hơn so với nền nhiệt độ trung bình của cả nước (dẫn chứng).
- Tác động gián tiếp:
Tác động gián tiếp của địa hình đến chế độ nhiệt thông qua hướng của các dãy núi. Thể hiện qua tác động của các hướng núi (xem ở cách 1).
* Tác động của địa hình đến chế độ mưa:
Tác động của địa hình đến chế độ mưa thể hiện rõ nét qua hướng của các dãy núi đối với các hướng gió thịnh hành trong năm. Nơi nào nằm sườn đón gió thì có lượng mưa lớn, những nơi nằm ở vị trí khuất gió lượng mưa thấp hơn (dẫn chứng).
Câu 40:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hủy chứng minh và giải thích đặc điểm phân hóa theo độ cao và hướng sườn của khí hậu nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trong 13, trang 14.
1. Sự phân hóa khí hậu theo độ cao địa hình
* Thể hiện qua sự phân hóa nhiệt độ: Do tính chất càng lên cao thì nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6 C
- Nền nhiệt độ trung bình năm của phần lớn khu Đông Bắc là từ 20 - 24C trong khi ở một số vùng núi cao Tây Bắc nhiệt độ trung bình năm chỉ đạt dưới 18C.
- Nền nhiệt độ trung bình năm ở duyên hải Nam Trung Bộ là trên 24°C trong khi ở trên cao nguyên Tây Nguyên nhiệt độ trung bình năm chỉ đạt dưới 18C.
Hoặc qua hai trạm khí hậu có vì độ chênh lệch nhỏ:
+ Đà Lạt (độ cao 1000 – 1500m) có nhiệt độ trung bình năm dưới 20°C.
+ Nha Trang (độ cao 0 - 50m) có nhiệt độ trung bình năm 26°C.
* Thể hiện qua sự phân hóa tổng lượng mưa:
Do những nơi cao thường đón gió và mưa nhiều hơn nơi thấp. Dẫn chứng qua hai trạm:
- Đà Lạt (cao 1000 - 1500m) có tổng lượng mưa 1600 - 2000mm/năm.
- Nha Trang (cao từ 0 - 50m) có tổng lượng mưa 800 – 1600mm/năm.
* Sự phân hóa theo chiều Bác - Nam chủ yếu là do mức độ ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, do chênh lệch vĩ độ, song yếu tố địa hình góp phần tạo nên sự phân hóa đó.
Thể hiện rõ nhất là qua hai dãy núi chạy theo hướng đông – tây lan sắt ra biển là Hoành Sơn và Bạch Mã, đặc biệt là dãy núi Bạch Mã.
Qua hai trạm Đồng Hới và Đà Nẵng (có độ chênh vĩ độ không đáng kể) (dẫn chứng qua số tháng nhiệt độ dưới 20°C,...).
2. Sự phân hóa theo hướng sườn
* Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh trong khi đó ở miền Tây Bắc lại có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa:
- Lạng Sơn (Đông Bắc) có 6 tháng nhiệt độ dưới 20°C (từ tháng XI đến tháng IV) và có nhiệt độ thấp nhất 13°C (tháng1) – mùa đông kéo dài.
- Điện Biên Phủ (Tây Bắc) có 4 tháng nhiệt độ dưới 20°C, nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất cũng đạt 17C, cao hơn Lạng Sơn – mùa đông ngắn hơn Lạng Sơn.
Giải thích:
+ Do miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có các dãy núi hình cánh cung (cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) mở rộng về phía Bắc, quay bề lỗi ra biển và quy tụ ở khối núi Tam Đảo. Do đặc điểm hướng núi như vậy nên vùng chịu tác động mạnh mẽ, kéo dài của gió mùa Đông Bắc (các đợt gió yếu đầu hoặc cuối mùa cũng dễ lọt qua các thung lũng để tác động đến miền) chính vì vậy đã làm miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mùa đông đến sớm.
+ Ở Tây Bắc, do có dãy Hoàng Liên Sơn cao, đồ sộ chạy theo hướng tây bắc – đông nam có tác dụng chắn gió mùa Đông Bắc, nên chỉ có những đợt gió mạnh giữa mùa mới đủ sức vượt qua dãy Hoàng Liên Sơn để tác động đến Tây Bắc và khi đó tính chất lạnh cũng giảm đi. Vì vậy Tây Bắc có mùa đồng đến muộn và kết thúc sớm.
* Ở miền Trung nước ta do ảnh hưởng của dải Trường Sơn là chính.
- Duyên hải miền Trung có chế độ mưa thu - đông, mùa hạ nóng, khô. Dẫn chứng: Qua hai trạm Đà Nẵng, Nha Trang: cả hai trạm đều có mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII, và mùa khô từ tháng 1 đến tháng VIII.
Giải thích:
Do nằm ở sườn khuất gió mùa Tây Nam nên mùa hạ mưa rất ít, nhiệt độ cao do chịu hiệu ứng phơn khi gió Tây Nam vượt dãy Trường Sơn ra biển. Còn vào mùa đông, do ở vị trí đón gió Đông Bắc thổi từ biển đến nên Duyên hải miền Trung mưa nhiều, đặc biệt là vùng Bắc Trung Bộ do có hướng núi gần như vuông góc với gió Đông Bắc (dãy Trường Sơn Bắc có hướng tây bắc – đông nam).
- Tây Nguyên có mưa mùa hạ, khô sâu sắc vào động. Dẫn chứng: qua trạm Đà Lạt: Đà Lạt có mùa mưa từ tháng IV đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng III với lượng mưa thấp.
Giải thích:
Do Tây Nguyên nằm ở vị trí đón gió Tây Nam nên mưa nhiều vào mùa hạ, còn mùa đông do chịu hiệu ứng phơn của gió mùa Đông Bắc nên mưa ít.
Điểm đặc biệt nữa ở chế độ mưa do yếu tố hướng địa hình quy định đó là chế độ mưa cực đoan (so với cả nước): ở vùng cực Nam Trung Bộ (Phan Rang) có lượng mưa dưới 800mm/năm).
Giải thích:
Do trong khu vực có các dãy núi chạy theo hướng tây nam, đông bắc song song với hướng thổi của hai loại gió mùa nên mưa ít.
* Các địa phương ở sườn đón gió từ biển thổi vào luôn có lượng mưa lớn hơn các địa phương nằm khuất gió.
- Móng Cái: Cổ lượng mưa 2400 – 3250mm/năm còn Lạng Sơn chỉ đại 800-1600mm/năm.
Giải thích:
Do Móng Cái nằm ở sườn đón gió Đông Nam của cánh cung Đông Triều còn Lạng Sơn nằm ở sườn khuất gió.
Câu 41:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích các nhân tố tác động đến chế độ mưa ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, trang 9, trang 13, trang 14.
1. Vị trí địa lí
Nước ta ở rìa đông bán đảo Đông Dương, lãnh thổ kéo dài hẹp ngang với chiều dài đường bờ biển 3260km, ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào đất liền làm biến tính các khối khí qua biển (bớt lạnh, tăng ẩm) đem cho nước ta lượng hơi nước lớn, gây mưa. Do đó lượng mưa trung bình năm ở nước ta khá lớn: trên 1600mm – khí hậu mang tính chất hải dương, khác so với nhiều nước cùng vĩ độ.
2. Gió mùa
Nhân tố gió mùa là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chế độ mưa nước ta.
- Gió mùa là loại gió thổi quanh năm ven các lục địa có đại dương bao bọc. Do đó gió mùa là loại gió mang lượng hơi ẩm lớn, góp phần làm tổng lượng mưa trung bình năm ở nước ta lên tới trên 1600mm.
- Gió mùa hoạt động luân phiên vào các mùa trong năm với hai mùa gió: gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. Hai loại gió này có tính chất trái ngược nhau (gió mùa mùa hạ có tính chất nóng, ẩm; gió mùa mùa đông có tính chất lạnh, khô) làm cho chế độ mưa nước ta có sự phân hóa theo mùa.
+ Gió mùa mùa hạ: là loại gió nóng ẩm thổi vào nước ta theo hướng Tây Nam với hai nguồn gốc xuất phát khác nhau:
• Đầu mùa hạ: gió xuất phát từ Bắc Ấn Độ Dương, gây mưa lớn cho Tây Nguyên và Nam Bộ, khi vượt qua dãy Trường Sơn gây ra hiệu ứng phơn cho Duyên hải miền Trung.
• Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong nửa cầu Nam vượt xích đạo đổi hướng gây mưa trên diện rộng.
- Gió mùa mùa hạ là loại gió xuất phát từ biển nên mang lượng hơi nước lớn làm cho đại bộ phận lãnh thổ nước ta có mùa mưa từ tháng V đến tháng X với tổng lượng mưa từ 1200 – 1600mm, chiếm 80 – 90% lượng mưa cả năm.
+ Gió mùa mùa đông; thực chất là loại gió lạnh khô thổi vào nước ta theo hướng Đông Bắc, chỉ gây một lượng mưa ít vào cuối mùa khi qua biển. Do đó thời gian hoạt động của gió mùa mùa đông cũng chính là thời điểm trua khó của đại bộ phận lãnh thổ nước ta với tông mưa từ 200 – 400mm.
3. Đặc điểm địa hình
Địa hình nước ta với 3/4 diện tích đối núi, lại có sự phân hóa đa dạng (độ cao, hướng sườn) làm cho chế độ mưa nước ta có sự phân hóa theo không gian.
a. Phần hóa theo độ cao
- Do tính chất càng lên cao càng đón nhiều gió và mưa càng nhiều nên khu vực trung du, miền núi có lượng mưa lớn hơn khu vực đồng bằng. Dẫn chứng quan sát bản đồ lượng mưa trung bình năm, so sánh tương quan lượng mưa giữa Tây Nguyên (trên cao nguyên Lâm Viên, Di Linh) với vùng duyên hải phía Đông hoặc khu vực núi cao Tây Bắc với khu vực đồng bằng Bắc Bộ.
b. Phần hóa theo hưởng sườn
Những sườn đón gió thì mưa nhiều còn sườn khuất gió thì mưa ít. Do đó
- Xét trên toàn bộ lãnh thổ nước ta, các khu vực đồi núi ở phía Tây đón gió từ biển thổi vào có tổng lượng mưa lớn, trên 1600mm (dẫn chứng).
+ Móng Cái, Hà Giang mưa trên 2800mm.
Giải thích:
Do ở vị trí đón gió từ biển thổi vào.
+ Khu vực Trung Trung Bộ mưa trên 2800mm.
Giải thích:
Do có dãy Bạch Mã chắn hai loại gió Đông Bắc vào mùa đông và Tây Nam vào mùa hạ.
- Những khu vực khuất gió như Lạng Sơn, thung lũng sông Mã lượng mưa dưới 1600mm.
c. Phân hóa theo hướng địa hình
- Ở khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ do có đường bờ biển song song với hướng gió nên ở đây luôn có lượng mưa ít, lượng mưa trung bình năm dưới 1200mm.
* Đặc điểm địa hình còn gây nên đặc điểm mùa hạ khô, nóng và mưa vào thu – đông ở Duyên hải miền Trung.
Vào mùa hè, dãy Trường Sơn chắn gió Tây Nam gây phơn cho Duyên hải miền Trung. Vào mùa thu – đông, do vị trí đón gió mùa Đông Bắc kết hợp với tác động của dải hội tụ nhiệt đới, bão... nên có mưa lớn.
4. Dòng biển
- Nước ta có sự hoạt động của dòng biển nóng - lạnh theo hoạt động của gió mùa.
- Ảnh hưởng rõ nét nhất vẫn là khu vực cực Nam Trung Bộ, nơi tồn tại chồi nước lạnh ven bờ làm cho lượng mưa ở đây rất ít, từ 800 - 1200m thậm chí dưới 800mm.
5. Frông
- Frông là mặt giao tranh giữa hai khối khí nên trong phạm vi hoạt động của frông thường có mưa lớn.
- Nước ta có sự hoạt động của hai loại frông là F. (frông cực) và Fr (frông nội chí tuyến), song tác động rõ nét nhất vẫn ở khu vực Duyên hải miền Trung làm cho lượng mưa ở đây lớn và lùi dần về thu – đông (do Fr).
6. Bão
- Do nằm trên đường di chuyển của bão nên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các cơn bão nhiệt đới xuất phát từ Biển Đông. Bão xuất hiện thường kèm theo mưa lớn.
- Bão ảnh hưởng với tần suất lớn ở Duyên hải miền Trung làm các tháng mùa mưa ở khu vực này có lượng mưa rất lớn.
Câu 42:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của địa hình dãy Trường Sơn đến đặc điểm khí hậu.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Khái quát đặc điểm dãy Trường Sơn
Trường Sơn là một dãy núi đồ sộ và kéo dài ở nước ta. Dãy Trường Sơn kéo dài từ Nam Nghệ An tới Nam Tây Nguyên. Địa hình dãy Trường Sơn bao gồm hai phần:
- Trường Sơn Bắc thuộc khu vực Bắc Trung Bộ có hướng tây bắc - đông nam.
- Trường Sơn Nam thuộc khu vực Nam Trung Bộ có hướng vòng cung, quay bề lồi ra biển.
Độ cao trung bình của vùng núi Trường Sơn: trên 500m, có nhiều đỉnh cao như Puxailaileng (2711m), Rào Cỏ (2235m).
Dãy Trường Sơn kéo dài dọc theo hướng Bắc – Nam đã tác động khá rõ rệt đến khí hậu Việt Nam đặc biệt là khí hậu ở miền Trung nước ta, dãy Trường Sơn làm cho khí hậu bị phân hóa.
2. Tác động của dãy Trường Sơn đến khí hậu
a. Sự phân hóa khí hậu theo độ cao
* Phân hóa chế độ nhiệt
Thể hiện qua các trạm khí hậu: trạm Đà Lạt (độ cao 1000 – 1500m) và Nha Trang (độ cao từ 0 - 50m):
- Nhiệt độ trung bình năm của Đà Lạt: 18°C; Nha Trang: 26°C - chênh 8°C do Đà Lạt cao hơn nhiều so với Nha Trang.
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất ở Đà Lạt: 20°C; Nha Trang: 29°C → chênh 9°C.
- Nhiệt độ tháng lạnh nhất của Đà Lạt: 15°C; Nha Trang: 24°C → chênh 9°C.
Như vậy ta thấy tuy ở vĩ độ tương đương nhưng nền nhiệt độ của Đà Lạt thấp hơn nhiều so với Nha Trang.
Giải thích:
Do Đà Lạt nằm ở độ cao lớn mà theo quy luật càng lên cao nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6C).
* Phân hóa chế độ mưa
- Những nơi cao, đón nhiều loại gió từ biển vào thì có lượng mưa rất lớn: vùng núi Ngọc Linh mưa trên 2800mm/năm).
- Những nơi thấp, khuất gió lượng mưa ít hơn: vùng thung lũng sông Ba lượng mưa chỉ đạt từ 800 – 1600mm/năm và thấp hơn.
b. Phân hóa theo hướng sườn
* Chế độ nhiệt
Vào mùa hạ, do nằm ở sườn khuất gió nên Duyên hải miền Trung đặc biệt là Bắc Trung Bộ, chịu tác động của hiệu ứng phơn rõ rệt, nhiệt độ lên cao.
* Chế độ mưa
- Tổng lượng mưa:
+ Những nơi nằm ở sườn đón gió từ biển thổi vào thì mưa nhiều. Dẫn chứng:
Bắc Trung Bộ đón gió mùa Đông Bắc từ biển thổi vào nên lượng mưa trung bình năm vẫn cao: mức phổ biến trên 2000mm/năm; Đồng Hới và Đà Nẵng có lượng mưa trung bình 2000 – 2400mm/năm.
Tây Nguyên nằm ở sườn đón gió Tây Nam nên mưa nhiều, lượng mưa phổ biến trên mức 2000mm/năm.
+ Những nơi nằm ở địa hình song song với hướng gió hoặc ít đón gió thì mưa ít như vùng cực Nam Trung Bộ vì hình dạng vòng cung của Trường Sơn Nam nên song song với hướng gió Tây Nam, Đông Bắc vì vậy mưa ít, dưới 1000mm/năm, một số nơi khô hạn như Phan Rang: 600mm/năm.
- Thời gian mưa:
+ Duyên hải miền Trung có mưa vào thu – đông, mùa hạ mưa ít, nóng.
• Đồng Hới: mùa mưa từ tháng IX đến tháng I, mùa khô từ tháng II đến tháng VIII.
• Đà Nẵng mưa từ tháng IX đến tháng 1, mùa khô từ tháng II đến tháng VIII.
• Nha Trang mưa từ tháng IX đến tháng XII, mùa khô từ tháng 1 đến tháng VIII.
Giải thích:
Vào mùa hạ, Duyên hải miền Trung nằm ở khuất gió Tây Nam, đường bờ biển lại song song với gió Nam, Đông Nam nên chịu tác động của gió phơn, mưa ít.
Vào mùa đông do nằm ở sườn đón gió Đông Bắc từ biển thổi vào nên có mưa nhiều.
+ Tây Nguyên có mưa vào mùa hạ, mùa đông khô rõ rệt: Đà Lạt có mùa mưa từ tháng IV đến tháng X, mùa khô từ tháng XI đến tháng III.
Giải thích:
Vào mùa hạ, Tây Nguyên nằm ở phía đón gió Tây Nam từ biển thổi vào nên mưa nhiều.
Vào mùa đông, Tây Nguyên ở vị trí khuất gió Đông Bắc nên mưa ít.
c. Sự phân hóa đông – tây
Biểu hiện gần như trùng với phân hóa theo độ cao vì đặc điểm là dãy Trường Sơn có địa hình núi cao ở phía Tây; phía Đông là dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.
Như vậy địa hình dãy Trường Sơn đã làm cho khí hậu nước ta bị phân hóa theo độ cao, theo hướng sườn mà biểu hiện rõ nét nhất là ở phần miền Trung Việt Nam.
Câu 43:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm và các tháng.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Đối với nhiệt độ
- Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình năm để thấy được nền nhiệt độ nước ta cao, có sự phân hóa Bắc – Nam, theo độ cao (dẫn chứng).
- Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng I để thấy nhiệt độ nước ta xuống thấp vào thời gian này, sự phân hóa theo độ cao và hướng sườn được thể hiện rất rõ nét (dẫn chứng)
- Dựa vào bản đồ nhiệt độ trung bình tháng VII để thấy trong thời kì này nền nhiệt độ nước ta cao và có sự đồng nhất tương đối theo chiều Bắc – Nam, nhưng sự phân hóa theo độ cao lại được thể hiện rất rõ (dẫn chứng).
→ Rút ra kết luận: nền nhiệt độ nước ta cao và có sự phân hóa đa dạng: theo mùa, theo chiều Bắc – Nam, theo độ cao và hướng sườn.
2. Đối với lượng mưa
- Dựa vào bản đồ lượng mưa trung bình năm để thấy được lãnh thổ nước ta hàng năm nhận được lượng mưa lớn. Lượng mưa có sự phân hóa theo độ cao và hướng sườn rất rõ rệt (dẫn chứng).
- Dựa vào bản đồ lượng mưa từ tháng V đến tháng X ta thấy: đây là thời kì mùa mưa trên hầu khắp lãnh thổ nước ta. Các địa phương đều có mưa nhiều và chiếm tỉ lệ lớn trong tổng lượng mưa trong năm. Lượng mưa có sự phân hóa theo không gian (dẫn chứng).
- Dựa vào bản đồ lượng mưa từ tháng XI đến tháng IV ta thấy được đây là thời kì mưa ít trên lãnh thổ nước ta. Lượng mưa có sự phân hóa theo không gian (dẫn chứng).
→ Rút ra kết luận: Nước ta có lượng mưa lớn; chế độ mưa có sự phân hóa rõ rệt theo mùa, theo độ cao và hướng sườn.
Câu 44:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định trên bản đồ các vùng có nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm cao nhất và thấp nhất? Giải thích?
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Về nhiệt độ trung bình năm
- Những khu vực nằm trong thang nhiệt độ dưới 18°C: (chủ yếu ở những vùng núi cao).
+ Vùng núi Hoàng Liên Sơn và một phần vùng núi cao ở biên giới Việt – Trung, Việt – Lào.
Giải thích:
Do ảnh hưởng của độ cao địa hình và gió mùa Đông Bắc.
+ Vùng núi Kon Tum và cao nguyên Lâm Viên.
Giải thích:
Do ảnh hưởng của yếu tố độ cao địa hình.
- Những khu vực nằm trong thang nhiệt độ trên 24°C phân bố dọc phần phía nam của duyên hải miền Trung, trung Tây Nguyên và Nam Bộ.
Giải thích:
Do vị trí nằm ở phía Nam, gần Xích đạo hơn gần chí tuyến và gần như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
2. Về lượng mưa trung bình năm
- Những khu vực có lượng mưa trung bình năm đạt trên 2800mm:
+ Vùng núi phía nam Hà Giang, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn.
Giải thích:
Do nằm ở độ cao lớn, đón gió.
+ Sườn bắc dãy Bạch Mã.
Giải thích:
Do nằm ở vị trí đón gió đông bắc thổi từ biển vào cùng với đó là tác động của dải hội tụ nhiệt đới, bão...
+ Vùng núi Ngọc Lĩnh, cao nguyên Kon Tum.
Giải thích:
Do có địa hình cao, đón cả gió mùa Tây Nam và gió Đông Bắc thổi đến
- Những khu vực có lượng mưa trung bình năm đạt dưới 800 mm. + Vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ.
Giải thích:
Do hướng địa hình chạy song song với hướng gió thịnh hành trong năm ảnh hưởng của chồi nước lạnh ven biển.
+ Vùng thung lũng trung lưu sông Đà Rằng.
Giải thích:
Do khuất gió bởi nằm kẹp giữa các dãy núi của Trường Sơn Nam.
+ Vùng thung lũng thượng nguồn sông Mã.
Giải thích:
Do khuất gió bởi nằm kẹp giữa cao nguyên Sơn La và dãy Pu Sam Sao.
Câu 45:
Dựa vào các trạm khí hậu Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh (trang 9, Atlat Địa lí Việt Nam) và kiến thức đã học, hãy rút ra những nhận xét về đặc điểm khí hậu của nước ta và giải thích.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Đặc điểm về nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam (dẫn chứng).
Giải thích:
Do càng vào phía Nam càng gần xích đạo, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhận được nhiều, nhiệt độ càng cao.
- Nhiệt độ cao nhất: Cả ba địa điểm đều cao và tăng dần theo chiều Bắc – Nam (dẫn chứng). Hà Nội và Đà Nẵng có một lần cực đại còn Thành phố Hồ Chí Minh có hai lần cực đại vào tháng IV và tháng VIII.
Giải thích:
Do nước ta nằm ở vùng nội tuyến, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. Hà Nội và Đà Nẵng gần chí tuyến hơn gần Xích đạo nên khoảng cách hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau vì thế chỉ có một tháng nhiệt độ đạt cực đại. Thành phố Hồ Chí Minh nằm gần Xích đạo hơn, hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh cách xa nhau nên đường biểu diễn nhiệt độ thể hiện hai lần cực đại rõ rệt.
- Nhiệt độ thấp nhất: tăng dần từ Bắc vào Nam (dẫn chứng):
Giải thích:
Do càng vào phía Nam góc nhập xạ càng lớn, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng giảm.
- Biên độ nhiệt độ: giảm dần từ Bắc vào Nam.
Giải thích:
Do càng vào phía Nam độ chênh lệch góc nhập xạ, thời gian chiếu sáng trong năm càng nhỏ và ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng giảm.
2. Đặc điểm về lượng mưa
- Lượng mưa trung bình năm lớn và có sự phân mùa rõ rệt (dẫn chứng).
Giải thích:
Do nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa châu Á.
- Mùa mưa có sự khác biệt giữa ba địa phương:
+ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có mùa mưa từ tháng V đến tháng X vì ảnh hưởng của gió mùa mùa hạ: Hà Nội mưa cực đại vào tháng VIII, Thành phố Hồ Chí Minh có hai cực đại vào tháng V và tháng IX. Các tháng mưa cực đại của hai địa điểm trên phù hợp với thời kì hoạt động mạnh của gió mùa và dải hội tụ nhiệt đới đi qua.
+ Mùa mưa của Đà Nẵng diễn ra muộn hơn, từ tháng IX đến tháng XII, cực đại là tháng X. Vì Đà Nẵng nằm ở vị trí khuất gió Tây Nam vào thời kì mùa hạ, sang thu – đông do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và dải hội tụ nhiệt đới nên mưa nhiều.
Câu 46:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
- Tổng lượng mưa trung bình năm của nước ta lớn (trên toàn lãnh thổ lượng mưa trung bình phổ biến từ 1600 – 2000mm), song có sự phân hóa phức tạp theo thời gian, không gian.
Giải thích:
+ Do tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm, giáp biển đã đem tới lượng mưa lớn và phân hóa theo mùa.
+ Do tác động của yếu tố địa hình và hình dạng lãnh thổ dẫn đến sự phân hóa theo không gian.
- Biểu hiện sự phân hóa theo mùa:
+ Từ tháng XI đến tháng IV được coi là mùa khô của cả nước, lượng mưa phổ biến ở mức từ 200 – 400mm (Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ...), trừ một phần duyên hải miền Trung có lượng mưa khá lớn, từ 800 - 1200mm.
Giải thích:
Do đây là thời kì hoạt động của gió mùa Đông Bắc có tính chất lạnh khô (đối với phía Bắc) và gió tín phong nửa cầu Bắc (ở phía Nam). Duyên hải miền Trung có mưa nhiều do tác động của frông, địa hình đón gió Đông Bắc, sự dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới, bão...
+ Từ tháng V đến tháng X được coi là mùa mưa của cả nước, lượng mưa phổ biến từ 1200 – 1600mm, nhiều nơi mưa trên 2000mm (dẫn chứng: vùng núi cao ở Bắc Bộ và bắc Tây Nguyên...).
Giải thích:
- Do đây là thời kì hoạt động của gió mùa mùa hạ với tính chất nóng ẩm, đem theo lượng mưa lớn.
- Biểu hiện phân hóa theo không gian:
+ Tại các vùng núi cao và các sườn đón gió có lượng mưa cao trên 2400mm, đặc biệt có nơi lên đến trên 2800mm/năm (dẫn chứng).
+ Các khu vực khuất gió (tại các sườn khuất gió, lòng chảo, thung lũng, ) hoặc địa hình song song với hướng gió thịnh hành (vùng cực Nam Trung Bộ) có lượng mưa thấp, nhiều nơi thấp dưới 800mm/năm.
Câu 47:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a. Phân tích đặc điểm thủy chế sông Hồng.
Trang Atlat sử dụng: trang 8, trang 10, trang 13.
a. Phân tích đặc điểm thủy chế sông Hồng (dựa vào biểu đồ lưu lượng nước trung bình).
Qua quan sát biểu đồ lưu lượng nước trung bình các tháng trong năm của sông Hồng ta thấy:
- Sông Hồng có lưu lượng nước trung bình năm lớn, đạt 2705,75.
Nguyên nhân:
+ Sông Hồng có diện tích lưu vực lớn.
+ Phần lớn diện tích lưu vực sông Hồng có lượng mưa lớn.
- Chế độ nước sông Hồng có sự phân mùa lũ – cạn rõ rệt.
+ Mùa lũ (xác định dựa vào các tháng có lưu lượng trung bình lớn hơn lưu lượng trung bình năm): diễn ra từ tháng 6 đến tháng 10 với lưu lượng trung bình đạt 4770 , tháng đỉnh lũ là tháng 8 (lưu lượng trung bình dat 6660 ).
+ Mùa cạn diễn ra từ tháng 11 đến tháng 5 với lưu lượng trung bình chỉ đạt 1231,29 , tháng kiệt nhất là tháng 3 (lưu lượng trung bình chỉ dat 765 ).
Nguyên nhân chế độ nước sông Hồng có sự phân mùa lũ – cạn rõ rệt là do chịu tác động của chế độ mưa ở lưu vực. Lượng nước cung cấp chính cho sông Hồng là nước mưa và mùa mưa ở lưu vực diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10 nên mùa lũ cũng diễn ra vào khoảng thời gian gần tương tự. Mùa cạn của sông diễn ra trùng với thời kì mưa ít ở Bắc Bộ.
Câu 48:
b. Giải thích vì sao chế độ nước của sông Hồng lại thất thường.
Sông Hồng là hệ thống sông lớn thứ hai ở nước ta. So với sông Mê Công thì sông Hồng có chế độ nước thất thường hơn. Nguyên nhân là do chế độ nước sông Hồng chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sau:
* Đặc điểm địa chất
Phần trung lưu từ Lào Cai – Việt Trì qua miền đá cứng khó thấm nước, làm cho nước sông lên nhanh, rút nhanh. Phần hạ lưu từ Việt Trì ra đến biển qua vùng sỏi cát..dễ thấm nước làm cho nước sông lên xuống chậm.
* Độ dốc
- Đoạn trung lưu chảy trên miền đứt gãy, có độ cao trung bình 500 – 1000m, lòng sông dốc, nước chảy nhanh.
- Đoạn từ Việt Trì ra đến cửa biển chảy trên nền địa hình thấp dưới 50m, sông uốn khúc quanh co, nước chảy chậm.
* Khí hậu và lưu vực
- Trên lưu vực sông đều có mùa mưa giống nhau, mưa về mùa hè, lượng mưa lớn (như trạm Sa Pa có lượng mưa trung bình năm từ 2400 – 2800mm/năm, mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng XI..) làm cho nước sông dâng cao.
- Lưu vực sông có dạng nan quạt cộng với mùa mưa trùng nhau trên toàn lưu vực làm cho lũ ở ba sông: sông Đà, sông Lô, sông Thao dồn về Việt Trì nhanh và đột ngột.
- Hiện nay có hồ thủy điện Thác Bà trên sông Chảy, hồ thủy điện Hòa Bình trên sông Đà đã phần nào hạn chế tính chất thất thường của chế độ nước sông.
* Thảm thực vật
- Trên lưu vực sông, phần lãnh thổ ở Tây Bắc và Đông Bắc tỉ lệ che phủ của rừng còn thấp làm cho nước dâng lên nhanh.
→ Tổng hợp của các nhân tố trên làm cho chế độ nước sông Hồng lên xuống thất thường.
Câu 49:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc điểm của hệ thống sông Hồng và sông Mê Công.
b. Giải thích vì sao chế độ nước sông Mê Công lại điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng.
Trang Atlat sử dụng: trang 6 + 7, trang 10, trang 13, trang 14.
1. Đặc điểm hệ thống sông Hồng và sông Mê Công
Đặc điểm |
Sông Hồng |
Sông Mê Công |
Chiều dài Chiều dài trên lãnh thổ Việt Nam |
1.126 km 556 km |
4.300 km 230 km |
Diện tích lưu vực Diện tích lưu vực trên lãnh thổ Việt Nam |
143.700 72.700 |
795.000 71.000 |
Tổng lượng nước (tỉ /năm) - Tổng lượng nước mùa cạn (%) - Tổng lượng nước mùa lũ (%) |
120 25 75 |
507 20 80 |
Mùa lũ (tháng) |
6 – 10 |
7 – 12 |
Các phụ lưu ở Việt Nam |
Sông Đà, Sông Lô |
Sông Đắk Krông, sông Krông Pơkô... |
Các của sông chính |
Ba Lạt, Trà Lí, Đáy |
Tiểu, Đại, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên, Cung Hầu, Định An, Tranh Đề, Bát Xắc. |
2. Giải thích
a. Chế độ nước sông phụ thuộc nhiều vào các nhân tố: lưu vực sông, địa hình, chế độ mưa, lớp phủ thực vật...
b. Chế độ nước sông Mê Công điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng là vì những lí do sau đây:
- Đối với sông Mê Công:
+ Diện tích lưu vực sông Mê Công lớn hơn diện tích lưu vực sông Hồng và chỉ có 15% diện tích lưu vực ở trên lãnh thổ Việt Nam vì thế mức độ tập trung nước mưa giảm. Tổng lượng dòng chảy ở Việt Nam chỉ chiếm 11,5 % tổng lượng dòng chảy của sông Mê Công.
+ Lưu vực sông Mê Công có dạng hình lông chim, diện tích lớn, độ dốc đồng bằng nhỏ. Đặc biệt là do tác dụng điều hoà nước của hồ Tônlê Xáp. Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11, lũ lên chậm và xuống chậm.
+ Khi sông Mê Công đổ ra biển lại chia làm 9 cửa sông khiến cho nước lũ thoát nhanh.
+ Địa hình thấp cộng với hệ thống kênh rạch dày đặc có tác dụng phân lũ nhanh sang các khu vực xung quanh.
- Đối với sông Hồng:
+ Diện tích lưu vực sông Hồng tuy nhỏ hơn diện tích lưu vực sông Mã Công nhưng phần lớn lưu vực chảy trên lãnh thổ Việt Nam vì thế mức độ tập trung nước mưa lớn.
+ Tổng lượng dòng chảy của sông Hồng trên lãnh thổ nước ta chỉ có 24% tổng lượng nước, trong khi đó sông Đà là 47%.
+ Lưu vực sông Hồng có dạng hình nan quạt, khi lũ xảy ra thường có sự phối hợp của dòng chính với các phụ lưu, gây lũ lớn, có khả năng vỡ đê uy hiếp cả vùng đồng bằng rộng lớn.
(Lũ của hạ lưu sông Hồng do ba dòng sông tạo nên: sông Đà 41 – 46%, sông Lô 20 – 34%, sông Thao 15 – 23%).
+ Hình thái lưu vực sông Hồng dốc nhiều ở thượng nguồn, dốc ít ở hạ nguồn, lũ sông Hồng lên nhanh nhưng xuống chậm. Rừng đầu nguồn lại bị chặt phá, hạn chế khả năng giữ nước trong mùa mưa lũ.
+ Khi đổ ra biển chỉ có ba cửa sông nên khả năng thoát lũ chậm hơn so với sông Mê Công.
Câu 50:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy:
a. Xác định các phụ lưu lớn nhất, các chi lưu, các cửa đổ ra biển của hệ thống sông Thái Bình.
Trang Atlat sử dụng: trang 10, trang 13.
a. Các phụ lưu lớn nhất, các chi lưu, các cửa đổ ra biển của sông Thái Bình.
- Các phụ lưu lớn nhất (cấp cuối cùng): sông Cầu, Sông Thương, sông Lục Nam. Ngoài ra còn nhận được sự chia nước từ hệ thống sông Hồng qua sông Đuống, sông Luộc.
- Các chi lưu: sông Văn Úc, sông Kinh Thầy.
- Các cửa sông đổ ra biển: cửa Thái Bình, cửa Nam Triệu, cửa Văn Úc.
Câu 51:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy:
b. Phân tích đặc điểm hệ thống sông Thái Bình.
b. Đặc điểm hệ thống sông
- Đây là lưu vực lớn thứ 2 ở miền Bắc nước ta sau hệ thống sông Hồng.
- Do có sự phân mùa mưa khô của khí hậu ở phần diện tích lưu vực nên thủy chế sông cũng có sự phân mùa lũ – cạn tương ứng, mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô.
- Độ dốc của sông không lớn lắm do đó có khả năng đào lòng kém nhưng khả năng mở rộng lòng lại thuận lợi vì có khá nhiều diện tích lưu vực của sông ở vùng đồng bằng phù sa.
- Thủy chế của hệ thống sông có sự thất thường do:
+ Có sự hợp lưu cùng một chỗ (tại Phả Lại) của ba con sông phụ lưu lớn.
+ Lãnh thổ lưu vực đều có mưa mùa hạ. + Diện tích rừng còn lại không nhiều.
+ Nhận lượng nước đáng kể từ hệ thống sông Hồng.
- Lượng nước của sông Thái Bình, đặc biệt là về mùa lũ có sự tác động rất mạnh của hệ thống sông Hồng thông qua hai con sông Đuống và Luộc, do hệ thống sông Hồng có tổng lưu lượng nước rất lớn.
- Lượng phù sa ở sông Thái Bình không lớn do địa hình ít có sự phân tầng đột ngột và địa hình cũng khá thấp (ở phần lưu vực) nên khả năng đào lòng, vận chuyển vật chất giảm.
Câu 52:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh các nhân tố tác động đến thủy chế của hai sông Thu Bồn và Đồng Nai.
Trang Atlat sử dụng: trang 8, trang 9, trang 10, trang 12, trang 14.
1. Đặc điểm nền địa chất
- Sông Thu Bồn có thượng lưu chảy từ miền nền địa chất khó thấm nước và hạ lưu chảy ở miền địa chất dễ thấm nước.
- Sông Đồng Nai có thượng và trung lưu chảy trên miền đất đỏ badan ở Tây Nguyên nên khả năng thấm hút nước tốt. Hạ lưu chảy trên nền cuội kết, cát kết, bồi tích sỏi nên cũng thấm nước tốt.
→ Nền địa chất của sông Đồng Nai có tác dụng điều hòa thủy chế hơn sông Thu Bồn.
2. Đặc điểm địa hình lưu vực
- Sông Thu Bồn: Bắt nguồn từ cao nguyên Kon Tum ở độ cao 500 – 1000m sau đó chảy theo hướng nam – bắc vừa hạ thấp độ cao rồi chảy theo hướng đông – tây đổ ra biển. Như vậy là sông Thu Bồn có độ dốc lòng sông khá lớn do sông ngắn, ít chảy quanh co.
- Sông Đồng Nai: Bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên ở độ cao 1500 – 2500m, sau đó chảy quanh co qua nhiều bậc địa hình của Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Ở hạ lưu chảy qua nền địa hình khá thấp, bằng phẳng ở độ cao dưới 200m.
→ Nhìn chung đặc điểm địa hình và hình dạng sông của sông Thu Bồn sẽ góp phần nên đặc điểm thủy chế khắc nghiệt hơn sông Đồng Nai.
3. Đặc điểm lưu vực
- Sông Thu Bồn: Diện tích lưu vực hẹp, chỉ có một phần nhỏ ở phía bắc Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, sông có ít nhánh.
- Sông Đồng Nai: Diện tích lưu vực khá lớn, phía nam Tây Nguyên, Đông Nam Bộ có nhiều phụ lưu: sông La Ngà, sông Bé.
→ Như vậy, lưu vực của sông Đồng Nai lớn hơn sông Thu Bồn.
4. Thực vật
- Sông Thu Bồn: đầu nguồn diện tích rừng còn khá nhiều
- Sông Đồng Nai: Có rừng đầu nguồn ở lưu vực nhiều vì diện tích rừng ở Tây Nguyên còn lớn.
→ Đặc điểm thảm thực vật góp phần làm điều hòa cơn lũ của hai sông.
5. Khí hậu
- Lưu vực mỗi sông đều nằm trong một miền khí hậu, có sự phân mùa mưa – khô khá rõ:
+ Thu Bồn: vùng khí hậu Nam Trung Bộ.
+ Đồng Nai: vùng khí hậu Tây Nguyên và vùng khí hậu Nam Bộ.
- Tuy nhiên có những điểm khác biệt:
+ Sông Thu Bồn: Có thượng nguồn mưa vào mùa hạ, hạ lưu mưa vào thu – đông (trạm Đà Nẵng).
+ Sông Đồng Nai: Tất cả mưa vào mùa hạ (trạm Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh).
→ Với tác động của đặc điểm khí hậu trên, thủy chế hai sông sẽ có nhiều điểm khác biệt quan trọng.
6. Hồ, đầm và nhân tố con người
- Sông Thu Bồn: Không có các hồ, đầm lớn có giá trị trị thủy.
- Sông Đồng Nai: Có hồ thủy lợi, thủy điện Trị An.
→ Yếu tố hồ Trị An sẽ góp phần làm cho lũ sông Đồng Nai lên xuống điều hòa hơn sông Thu Bồn.
7. Kết luận
Với sự tác động của các nhân tố trên, có thể thấy:
- Tổng lượng nước của sông Đồng Nai lớn hơn sông Thu Bồn do sông Đồng Nai có tổng diện tích lưu vực lớn hơn, có nhiều phụ lưu hơn và chiều dài lớn hơn.
- Chế độ nước cả hai sông đều phân mùa lũ – cạn rõ rệt do khí hậu phân mùa mưa – khô.
- Sông Đồng Nai sẽ có lũ vào mùa hạ do có chế độ mưa hạ ở lưu vực còn sông Thu Bồn có lũ chính vào thu - đông do mùa mưa nhiều rơi vào thời gian này. Ngoài ra, sông Thu Bồn còn có lũ Tiểu mãn do những cơn mưa giông đầu hạ kết hợp với mưa ở vùng thượng nguồn.
- Sông Đồng Nai sẽ có thủy chế điều hòa do sông chảy quanh co, nền đá dễ thấm nước, có thảm thực vật còn dày, có hồ trị thủy chứa nước và độ dốc không lớn lắm. Trong khi đó, sông Thu Bồn sẽ có lũ lên xuống đột ngột hơn do sông chảy thẳng, độ dốc lòng sông lớn, mưa tập trung.
Câu 53:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 8, trang 9, trang 10, trang 12, trang 13.
1. Khái quát về miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có phía bắc giáp Trung Quốc, phía đông giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ và Biển Đông, phía nam giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, phía tây giáp Lào. Đây là miền tự nhiên có lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang theo chiều đông – tây. Tuy cùng nằm trong một miền tự nhiên nhưng đặc điểm sông ngòi của miền có sự phân hóa khá rõ rệt.
2. Sự phân hóa sông ngòi
a. Sự phân hóa về mật độ
Nhìn chung mật độ các sông của vùng Tây Bắc thấp hơn so với vùng Bắc Trung Bộ.
Giải thích:
Do Tây Bắc có diện tích rộng lớn, đại bộ phận địa hình của miền là núi non hiểm trở còn Bắc Trung Bộ tuy lãnh thổ hẹp nhưng lại có nhiều sông nhỏ bắt nguồn từ vùng núi phía tây đổ ra biển.
b. Sự phân hóa về hướng chảy:
- Sông ngòi ở miền Tây Bắc và phía bắc của Bắc Trung Bộ như các sông Đà, sông Mã, sông Cả... đều chảy theo hướng tây bắc – đông nam.
Giải thích:
Do hướng nghiêng chung của địa hình và hướng các dãy núi, cao nguyên (như dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu...) trong miền quy định.
Sông ngòi ở phía nam của Bắc Trung Bộ như các sông Bến Hải, sông Cam Lộ, sông Hàn có hướng chảy chính là tây – đông.
Giải thích:
Do địa hình của khu vực hẹp ngang, núi lan sát ra biển, các sông đều bắt nguồn từ sườn đông của Trường Sơn Bắc và đổ trực tiếp ra Biển Đông.
c. Sự phân hóa về chiều dài và độ dốc (hình thái sông).
- Các con sông ở Tây Bắc và phía bắc Bắc Trung Bộ có chiều dài lớn (như sông Đà, sông Mã, sông Cả) và độ dốc lòng sông nhỏ hơn so với các sông ở phía nam của miền.
Giải thích:
Do chảy trên một vùng lãnh thổ rộng lớn, chiều dài dòng sông lớn nên độ dốc trung bình của các sông này nhìn chung thấp hơn.
- Các sông ở phía nam Bắc Trung Bộ là các sông nhỏ, ngắn và có độ dốc lớn.
Giải thích:
Do đây là khu vực có lãnh thổ hẹp ngang nhất nước ta, các sông bắt nguồn từ các sườn núi cao của dãy Trường Sơn Bắc và đổ thẳng ra biển.
d. Sự phân hóa về thủy chế
- Về tổng lưu lượng dòng chảy:
+ Nhìn chung các sông ở Tây Bắc và phía bắc của Bắc Trung Bộ có tổng lưu lượng lớn hơn các sông ở phía nam.
Giải thích:
Do đây là các con sông có diện tích lưu vực và chiều dài lớn trong khi các sông ở phía nam Bắc Trung Bộ là các con sông có diện tích lưu vực nhỏ, ngắn.
- Đặc điểm thủy chế: sông ngòi của miền có sự phân mùa lũ vẫn có sự phân hóa rõ rệt:
+ Sông ngòi Tây Bắc có chế độ lũ vào mùa hạ.
Giải thích:
Do nguồn cung cấp nước cho các con sông ở đây đều là nước mưa, trong vùng có chế độ mưa mùa hạ: biểu hiện ở các trạm Điện Biên Phủ, Sa Pa đều có mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa cạn vào thu – đông trùng với mùa khô của khí hậu.
+ Sông ngòi ở khu vực Bắc Trung Bộ có chế độ lũ phức tạp: Mùa lũ chính vào thu – đông, lũ trên các sông ở Bắc Trung Bộ lên nhanh, rút nhanh.
Giải thích:
Do miền có chế độ mưa thu - đông rõ rệt (trạm Đồng Hới có mùa mưa chính từ tháng 8 đến tháng 12, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng X), lũ lên nhanh và rút nhanh do các sông ở đây đều là các sông nhỏ, ngắn và dốc.
Ngoài lũ chính vào thời kì thu - đông, vào thời kì đầu mùa hạ mực nước dâng lên thấp song vẫn tạo nên một đỉnh lũ phụ – lũ Tiểu mãn.
Giải thích:
Do các trận mưa dông đầu mùa hạ gây nên.
e. Sự phân hóa về hàm lượng phù sa:
- Nhìn chung các sông ở Tây Bắc và phía bắc của Bắc Trung Bộ có hàm lượng phù sa lớn hơn so với các sông ở phía nam của miền.
Giải thích:
Do ở Tây Bắc tỉ lệ che phủ của rừng còn rất thấp, địa hình dốc và mưa tập trung dưới hình thức những trận mưa rào. Phía nam của Bắc Trung Bộ tỉ lệ che phủ rừng còn cao. (Dựa vào bản đồ "Thực vật và Động vật", trang 12).
f. Sự phân hóa về giá trị kinh tế của sông ngòi
- Các sông ở Tây Bắc và phía bắc của Bắc Trung Bộ, đặc biệt là sông Đà có giá trị thủy điện lớn (sông Đà có trữ lượng thủy năng khoảng 6 triệu KW). Ngoài ra các con sông này cũng có giá trị nhất định về bồi đắp phù sa và giao thông vận tải.
Giải thích:
Do đây là những con sông lớn, lắm thác ghềnh.
- Các con sông ở phía nam của Bắc Trung Bộ ít có giá trị về mặt kinh tế hơn.
Giải thích:
Các sông có tổng lượng nước thấp, các sông đều nhỏ, ngắn và dốc.
Như vậy qua sự phân hóa sông ngòi của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ thì nổi bật hơn cả là phân hóa bắc – nam: giữa Tây Bắc và phần phía bắc của Bắc Trung Bộ với phần phía nam của Bắc Trung Bộ. Nguyên nhân là do các đặc điểm về địa hình, hình dạng lãnh thổ và khí hậu có sự phân hóa Bắc – Nam dẫn tới sự phân hóa sông ngòi của miền.
Câu 54:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày đặc điểm và sự phân bố tài nguyên đất của nước ta.
1. Đặc điểm tài nguyên đất của nước ta
a. Rất đa dạng, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam. Sự đa dạng của đất là kết quả tác động tổng hợp, lâu dài giữa đá mẹ, địa hình, khí hậu, thuỷ văn sinh vật và sự tác động của con người.
b. Bao gồm hai nhóm đất chính:
* Đất feralit: phân bố tập trung ở trung du và miền núi, bao gồm các loại:
- Đất feralit trên đá badan: diện tích khoảng 2 triệu ha, tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, rải rác ở Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hoá. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá badan, có tầng đất dày và khá phì nhiêu.
- Đất feralit trên đá vôi: tập trung ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá của đá vôi, giàu mùn, đạm, tơi xốp.
- Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở khắp trung du và miền núi nước ta.
* Đất phù sa: phân bố tập trung ở các đồng bằng châu thổ hoặc ven biển, bao gồm các loại:
+ Đất phù sa sông: tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ và đồng bằng duyên hải miền Trung. Đất phù sa sông ở các đồng bằng có đặc điểm khác nhau:
• Đất phù sa sông ở đồng bằng Bắc Bộ: có thành phần cơ giới chủ yếu từ cát pha đến thịt trung bình. Do hệ thống đê nên phần lớn diện tích đất của đồng bằng sông Hồng không được bồi đắp hàng năm lại được quay vòng sử dụng nhiều nên nhiều nơi có hiện tượng đất bị bạc màu, giảm độ phì nhiêu Đất ngoài đê được bồi đắp hàng năm nên chủ yếu là đất cát pha, khá màu mỡ.
• Đất phù sa sông ở đồng bằng Nam Bộ tập trung nhiều ở ven sông Tiền, sông Hậu, có thành phần cơ giới nặng hơn, từ đất thịt đến đất) sét. Phần lớn diện tích của đồng bằng được phù sa sông Cửu Long bồi đắp vào mùa lũ.
• Đất phù sa sông ở đồng bằng duyên hải miền Trung: được hình thành do tác động của sông - biển, nên có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
+ Đất phèn, đất mặn: tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, rải rác ven biển Đồng bằng sông Hồng, các tỉnh Duyên hải Miền Trung. Đất phần có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, có loại mặn nhiều... tuy vào hàm lượng CT trong đất.
+ Đất cát biến: tập trung ven biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, đất nghèo mùn và N, P, K.
+ Đất xám trên phù sa cổ: tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, rìa phía bắc của Đồng bằng sông Hồng.
- Các loại đất khác và núi đá phân bố ở Tây Bắc, bắc Tây Nguyên..
Câu 55:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và những kiến thức đã học, hãy:
2. Tài nguyên đó có thuận lợi gì đối với việc phát triển nông, lâm nghiệp.
2. Thuộc lợi của tài nguyên đất đối với việc phát triển nông, lâm nghiệp
- Nước ta có nhiều loại đất trồng khác nhau tạo nên cơ cấu cây trồng đa dạng, phát huy được thế mạnh của từng vùng sinh thái của cả nước.
- Đất phù sa thuận lợi cho việc trồng lúa, cây thực phẩm, cây công nghiệp hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng ở để phát triển chăn nuôi và trồng rừng.
Câu 56:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và những kiến thức đã học. hãy nêu những khó khăn và hướng sử dụng tài nguyên đất hợp lí ở đồng bằng, trung du và miền núi,
1. Khó khăn trong việc sử dụng tài nguyên đất
a. Đối với vùng đồng bằng
- Đồng bằng sông Hồng điển hình là nơi “đất chật, người đông”, bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp nhất trong cả nước. Do đẩy mạnh thâm canh nên nhiều nơi có hiện tượng đất bị thoái hoá, bạc màu giảm độ phì nhiêu, nhất là rìa phía bắc và đông bắc đồng bằng.
- Đồng bằng sông Cửu Long diện tích bị nhiễm mặn, nhiễm phèn chiếm hơn một nửa diện tích của đồng bằng. Đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng, đất chặt, khó thoát nước.
- Đồng bằng Duyên hải miền Trung nhỏ hẹp và bị chia cắt bởi các dãy núi lan sát ra biển, điều kiện cơ giới hoá không thuận lợi. Đất phù sa có nguồn gốc sông – biển, chủ yếu là đất pha cát nên không thuận lợi cho việc trồng lúa so với trồng cây công nghiệp hàng năm.
b. Đối với đất ở trung du và miền núi:
- Do độ dốc lớn nên việc canh tác khó khăn vì mùa mưa dễ bị xói mòn đất, mùa khô dễ bị hạn hán. Công tác thủy lợi gặp nhiều khó khăn.
2. Hướng sử dụng đất ở đồng bằng, trung du và miền núi
a. Đối với vùng đồng bằng
- Do bình quân đất nông nghiệp thấp nên phải có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
- Thâm canh, tăng vụ trên cơ sở thay đổi cơ cấu mùa vụ hợp lí là hướng quan trọng để mở rộng diện tích đất nông nghiệp ở đồng bằng.
- Thuỷ lợi được coi là biện pháp hàng đầu đối với tất cả các vùng đồng bằng, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Việc phát triển thuỷ lợi phải đi đối với quy hoạch tổng thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên đất của các vùng.
- Việc sử dụng tài nguyên đất hợp lí ở các vùng đồng bằng cũng phải đi đối với việc sử dụng hợp lí đất chuyên dùng và thổ cư theo quy hoạch.
b. Đối với vùng núi và trung du
- Cần có biện pháp kết hợp nông – lâm nghiệp, trồng rừng, áp dụng kĩ thuật canh tác trên đất dốc để bảo vệ đất, chống xói mòn và giữ độ ẩm cho đất. Mô hình canh tác kết hợp thường là: trên đỉnh đổi thường trồng cây công nghiệp, cây lấy gỗ kết hợp chống xói mòn. Trên sườn đồi thường trồng cỏ kết hợp chăn nuôi gia súc ăn cỏ, hạn chế nước chảy trên mặt. Chân đồi làm các ruộng bậc thang trồng hoa màu, hoặc cây công nghiệp để có điều kiện giữ nước làm nông nghiệp.
- Các thung lũng, bồn địa có điều kiện nước tưới có thể trồng cây lương thực để giải quyết nhu cầu lương thực tại chỗ.
- Chuyển phần lớn các nương rẫy sang trồng cây công nghiệp, cây ăn quả vừa hạn chế tình trạng xói mòn đất, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Hạn chế nạn du canh, du cư; vận động đồng bào vùng cao xuống định canh, định cư ở vùng thấp.
- Phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn, kết hợp với phát triển công nghiệp chế biến để phát huy thế mạnh tổng hợp nông nghiệp ở trung du và miền núi.
- Bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn.
Câu 57:
Các trang Atlat sử dụng: trang 11, trang 13
Miền tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có cơ cấu đất tương đối di dạng, với ba nhóm đất chính:
1. Nhóm đất phù sa gồm có các loại:
- Đất xám trên phù sa cổ: chiếm tỉ lệ diện tích nhỏ: phân bố ở phần trung du các tỉnh rìa đồng bằng Bắc Bộ như Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang.
- Đất phù sa sông: chiếm diện tích khá lớn, phân bố tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Đất phèn: chiếm tỉ lệ diện tích nhỏ, phân bố ở phần hạ lưu hệ thống sông Thái Bình.
- Đất mặn: chiếm tỉ lệ diện tích nhỏ, phân bố dọc duyên hải Quảng Ninh và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
- Đất cát biển: chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ, phân bố ở phía nam của đồng bằng Bắc Bộ.
2. Nhóm đất feralit gồm các loại:
- Đất feralit trên đá badan: chiếm tỉ lệ diện tích nhỏ, phân bố rải rác ở vùng núi Đông Bắc như ở Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng...
- Đất feralit trên đá vôi: chiếm tỉ lệ diện tích nhỏ, phân bố ở các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Kạn...
- Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm phần lớn tỉ lệ diện tích, phân bố rộng khắp trên nền địa hình đồi, núi của vùng.
3. Các nhóm đất khác và núi đá: chiếm tỉ lệ diện tích nhỏ, phân bố ở các vùng núi cao là chủ yếu.
Câu 58:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và những kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc điểm và sự phân bố các loại đất của Đồng bằng sông Cửu Long,
a. Đặc điểm và sự phân bố các loại đất của đồng bằng sông Cửu Long.
Đất của đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là loại đất phù sa và tính chất tương đối phức tạp.
Có ba loại đất chính:
- Đất phù sa thuộc hệ thống sông Cửu Long có diện tích 1,2 triệu ha, chiếm hơn 30% diện tích của vùng. Phân bố dọc theo sông Tiền và sông Hậu.
- Đất phèn chiếm tỉ lệ diện tích lớn nhất, với 1.6 triệu ha, chiếm 41% diện tích vùng. Phân bố ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên (Kiên Giang, An Giang), bán đảo Cà Mau.
- Đất mặn ven biển, diện tích 75 vạn ha, chiếm khoảng gần 19% diện tích vùng. Phân bố tập trung ở ven biển phía đông nam và bán đảo Cà Mau.
- Ngoài ra còn có một số đất khác chiếm diện tích nhỏ:
+ Đất xám trên phù sa cổ phân bố ở dọc biên giới Campuchia.
+ Đất feralit phân bố chủ yếu ở đảo Phú Quốc.
+ Đất cát biển phân bố ở Trà Vinh, Sóc Trăng
Câu 59:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11 và những kiến thức đã học, hãy:
b. Giải thích vì sao ở đây có diện tích đất mặn, đất phèn lớn.
b. Giải thích sự xuất hiện của các loại đất mặn, đất phèn.
- Vị trí: ba mặt đông, tây và nam giáp biển.
- Địa hình thấp, nhiều vùng trũng ngập nước.
- Khí hậu: mùa khô kéo dài dẫn tới tình trạng thiếu nước nghiêm trọng làm tăng cường độ chua, mặn trong đất.
- Thuỷ triều theo các sông lớn vào sâu trong đất liền làm các vùng đất ven biển bị nhiễm mặn.
Câu 60:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm tài nguyên đất miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Các trang Atlat sử dụng: trang 11, trang 14.
Tài nguyên đất ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ khá đa dạng, với nhiều loại đất khác nhau. Bao gồm các loại đất sau:
- Đất feralit
+ Đất feralit trên đá badan: tập trung ở các cao nguyên tây nguyên (khoảng 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá badan có tầng dày, tơi xốp, khá màu mỡ.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn, phân bố rộng rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ngoài ra, ở các vùng núi có độ cao trên 500 – 600m đến 1600 - 1700m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 – 1700m có đất mùn alit núi cao, diện tích không lớn.
- Đất xám trên phù sa cổ
- Đất xám trên phù sa cổ tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên 90 nghìn ha). Ngoài ra còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đất phù sa sông
+ Đất phù sa sông ở đồng bằng Nam Bộ tập trung nhiều ở ven sông Tiền, sông Hậu, đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được phù sa sông Cửu Long bồi đắp hàng năm.
+ Đất phù sa sông ở đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, có nguồn gốc từ sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
- Đất phèn, đất mặn chiếm hơn 1/2 diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long, ngoài ra còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ. đất phèn có đặc tính chua, đất mặn có loại mặn ít, có loại mặn nhiều.
- Đất cát biển: Phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
Câu 61:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy kể tên các vườn quốc gia (VQG) theo 3 miền tự nhiên ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 12.
CÁC VƯỜN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM (TÍNH ĐẾN HẾT NĂM 2007)
Miền tự nhiên |
Vườn quốc gia (tỉnh) |
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ (7 VQG) |
Bái Tử Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Tây cũ), Ba Bể (Bắc Kạn), Cúc Phương (Ninh Bình), Xuân Thủy (Nam Định). |
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ( 7 VQG) |
Xuân Sơn (Phú Thọ), Hoàng Liên (Lào Cai), Bến En (Thanh Hoá), Pù Mát (Nghệ An), Vũ Quang (Hà Tĩnh), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Bạch Mã (Thừa Thiên – Huế). |
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ (16 VQG) |
Chư Mom Ray (Kon Tum), Kon Ka Kinh (Gia Lai), Yok Don (Đắk Lắk), Chư Yang Sin (Đắk Nông), Bidoup - Núi Bà (Lâm Đồng), Núi Chúa, Phước Bình (Minh Thuận). Bù Gia Mập (Bình Phước), Lò Gò – Sa Mát (Tây Ninh); Cát Tiên (Đồng Nai), Tràm Chim (Đồng Tháp), U Minh Hạ (Cà Mau), Mũi Cà Mau (Cà Mau), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), U Minh Thượng, Phú Quốc (Kiên Giang). |
Câu 62:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy nêu sự phân bố của một số loài động vật tự nhiên của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 12.
SỰ PHÂN BỐ CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT TỰ NHIÊN Ở NƯỚC TA
Tên loài động vật |
Phân bố |
Khỉ |
Vườn quốc gia (VQG) Cát Bà, VQG Bái Tử Long, VQG Chư Mom Ray, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng |
Vượn |
VQG Vũ Quang, VQG Bidoup - Núi Bà, VQG Kon Ka Kinh. |
Voọc |
VQG Ba Bể, VQG Cát Bà, VQG Cúc Phương. VQG Bến En. |
Huơu |
VQG Bến En, VQG Chư Mom Ray. |
Nai |
Vùng núi Tây Bắc, VQG Chư Mom Ray, VQG Bidoup - Núi Bà |
Sơn dương |
VQG Hoàng Liên, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng. |
Voi |
Phía tây Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên. |
Tê giác |
VQG Cát Tiên. |
Bò tót |
VQG Yok Đôn, VQG Bidoup – Núi Bà. |
Hổ |
Phía tây Quảng Nam. |
Gấu |
Quảng Bình, Kon Tum. |
Lợn rừng |
Rải rác ở các vùng núi: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên. |
Sao la |
VQG Vũ Quang, VQG Pù Mát. |
Mang lớn |
Nghệ An, Đắk Lắk. |
Rái cá |
Đồng bằng sông Cửu Long. |
Sóc đen Côn Đảo |
VQG Côn Đảo. |
Sếu đầu đỏ |
VQG Tràm Chim. |
Gà lôi |
Vùng Bắc Trung Bộ. |
Yến |
Khánh Hòa, quần đảo Thổ Chu (Kiên Giang). |
Cá sấu |
VQG Cát Tiên. |
Bò biển |
VQG Côn Đảo. |
Câu 63:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy kể tên và nêu vị trí của các khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam.
Các trang Atlat sử dụng: trang 12.
CÁC KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM
Tên khu dự trữ sinh quyển thế giới |
Vị trí |
Năm công nhận |
Cần Giờ |
TP Hồ Chí Minh |
Tháng 1/2000 |
Cát Tiên |
Các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước |
Tháng 11/2001 |
Châu thổ sông Hồng |
Các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình |
Tháng 12/2004 |
Cát Bà |
TP Hải Phòng |
Tháng 12/2004 |
Kiên Giang |
Tỉnh Kiên Giang |
Tháng 10/2006 |
Miền Tây Nghệ An |
Tỉnh Nghệ An |
Tháng 9/2007 |
Cù Lao Chàm |
Tỉnh Quảng Nam |
Tháng 5/2009 |
Mũi Cà Mau |
Tỉnh Cà Mau |
Tháng 5/2009 |
Câu 64:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy nêu và giải thích sự phân bố các thảm thực vật ở nước ta.
Các trang Atlat sử dụng: trang 11, trang 12, trang 13, trang 14, trang 15.
Do đặc điểm về địa hình, khí hậu, đất... có sự phân hóa đa dạng cùng với những tác động của con người nên các thảm thực vật ở nước ta khá đa dạng. Các thảm thực vật chính ở nước ta bao gồm:
- Rừng kín thường xanh:
+ Chiếm diện tích lớn, phân bố tập trung ở rìa tây Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Bắc Kạn và rải rác ở một số khu vực khác.
+ Giải thích: đây là thảm thực vật nguyên sinh đặc trưng ở nước ta. Trước đây che phủ hầu hết miền đồi núi nhưng do bị chặt phá nên hiện chỉ còn ở một số nơi có điều kiện bảo tồn.
- Rừng thưa:
+ Phân bố tập trung ở Tây Nguyên, phía nam của Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Giải thích: đây là những khu vực có lượng mưa khá thấp, mùa khô kéo dài.
- Rừng tre nứa: phân bố rải rác ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên.
- Rừng ngập mặn:
+ Phân bố tập trung ở ven biển Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và rải rác ở Đồng bằng sông Hồng.
+ Giải thích: đây là các khu vực có diện tích đất mặn đáng kể, khí hậu nhiệt đới, thích hợp với sự phát triển của các loại cây ngập mặn như được, sú, vẹt..
- Rừng trên núi đá vôi:
+ Phân bố rải rác ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía tây Quảng Bình.
+ Giải thích: đó là những vùng có diện tích núi đá vôi lớn ở nước ta.
- Rừng ôn đới núi cao:
+ Chỉ xuất hiện ở vùng núi Hoàng Liên Sơn (diện tích nhỏ).
+ Giải thích: rừng ôn đới núi cao chỉ xuất hiện từ độ cao 2600m trở lên, v thế chỉ ở dãy Hoàng Liên Sơn mới xuất hiện kiểu thảm thực vật này.
- Rừng trồng:
+ Phân bố rải rác ở hầu khắp các vùng, những vùng có diện tích đáng kể là phía nam hồ Thác Bà, phía bắc Buôn Ma Thuột...
+ Giải thích: do chủ trương phủ xanh đất trống, đồi trọc, hầu hết các tỉnh, nhất là các tỉnh miền núi đều tiến hành trồng rừng nhằm tăng độ che phủ của rừng.
- Trảng cỏ, cây bụi:
+ Chiếm diện tích lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, ngoài ra xuất hiện ở Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên...
+ Giải thích: đây là kiểu thảm thực vật hình thành chủ yếu trên phần diện tích rừng nguyên sinh bị tàn phá quá mức (không thể phục hồi như cũ) trước đây. Trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi có diện tích rừng bị chặt phá lớn nhất nên rất phát triển thảm thực vật này.
- Thảm thực vật nông nghiệp:
+ Phân bố rộng khắp cả nước nhưng tập trung nhất là ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ.
+ Giải thích: các vùng trên là những khu vực có địa hình bằng phẳng, dân cư tập trung đông, sản xuất nông nghiệp rất phát triển.
Câu 65:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy xác định:
a. Các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại 1.
b. 5 đô thị loại 2.
c. 10 đô thị loại 3, đô thị loại 4.
Trang Atlat sử dụng: trang 15.
Cấp đô thị |
Tên đô thị |
Đặc biệt |
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh |
Loại 1 |
Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế |
Loại 2 |
Thái Nguyên, Nam Định, Buôn Ma Thuật, Biên Hòa, Mỹ Tho... |
Loại 3 |
Yên Bái, Hòa Bình, Bắc Ninh, Đồng Hới, Quảng Ngãi, Kon Tum, Pleiku, Vũng Tàu, Long Xuyên, Cà Mau... |
Loại 4 |
Lai Châu, Bắc Kạn, Sầm Sơn, Hồng Lĩnh, Quảng Trị, Cam Ranh, Gia Nghĩa, Đồng Xoài, Tây Ninh, Vị Thanh, Hà Tiên... |
Câu 66:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đều.
Trang Atlat sử dụng: trang 13, trang 14, trang 15.
1. Dân cư nước ta phân bố không đều
a. Phân bố không đều giữa các vùng đồng bằng, ven biển với vùng núi và cao nguyên.
- Đồng bằng ven biển dân cư tập trung đông đúc với mật độ rất cao:
+ Đồng bằng sông Hồng phần lớn có mật độ cao từ 1001 – 2000 người
+ Dải đất phù sa ngọt của Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ từ 501 – 1000 người
- Miền núi và cao nguyên dân cư thưa thớt, mật độ thấp:
+ Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ chủ yếu dưới 50 người/ km 50 – 100 người
+ Vùng núi Bắc Trung Bộ có mật độ chủ yếu dưới 100 người
b. Phân bố không đều giữa các đồng bằng
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước phần lớn lãnh thổ có mật độ cao từ 1001 – 2000 người
- Dải đồng bằng duyên hải miền Trung có mật độ phổ biến từ 101 - 200 người và từ 201 – 500 người
- Đồng bằng sông Cửu Long phần lớn có mật độ dân số từ 101 – 200 người và 201 – 500 người phía tây tỉnh Long An và phía tây Kiên Giang chỉ có mật độ từ 50 – 100 người.
c. Ngay trong nội bộ các vùng dân cư phân bố cũng không đồng đều
- Đồng bằng sông Hồng: vùng trung tâm, ven biển phía đông và đông nam có mật độ cao trên 2000 người. Rìa phía bắc, đông bắc và phía tây nam đồng bằng mật độ chỉ từ 201 – 500 người.
- Đồng bằng sông Cửu Long: vùng ven sông Tiền có mật độ từ 501 - 1000 người, phía tây tỉnh Long An và phía tây Kiên Giang chỉ có mật độ từ 50 – 100 người.
Câu 67:
2. Nguyên nhân
- Điều kiện tự nhiên (địa hình, đất đai, nguồn nước...).
- Lịch sử khai thác lãnh thổ.
- Trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng.
Câu 68:
3. Hậu quả và hướng giải quyết
a. Hậu quả
Sự phân bố dân cư không đồng đều và chưa hợp lí sẽ gây khó khăn trong việc sử dụng hợp lí nguồn lao động và khai thác tài nguyên của mỗi vùng.
b. Hướng giải quyết
- Phân bố lại dân cư và lao động trong phạm vi cả nước, trong từng vùng - Phát triển kinh tế, xã hội ở miền núi.
- Hạn chế nạn di dân tự do.
Câu 69:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày tình hình phát triển dân số ở nước ta trong giai đoạn 1960 – 2007.
Trang Atlat sử dụng: trang 15.
1. Tình hình phát triển dân số ở nước ta trong giai đoạn 1960 – 2007.
- Dân số nước ta tăng nhanh.
Trong giai đoạn 1960 – 2007, dân số nước ta tăng gấp 2,82 lần, tăng thêm 55 triệu người, bằng dân số của một nước đông dân trên thế giới hiện nay.
- Tốc độ tăng dân số không đều giữa các giai đoạn:
+1931 - 1960: 1,85%.
+ 1965 - 1975: 3,0%.
+ 1979 - 1989: 2,1%.
+ Hiện nay (2007): 1,2%.
- Do kết quả của công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình nên tốc độ tăng dân số đã giảm đi, song trong giai đoạn 1999 – 2007 dân số nước ta vẫn tăng thêm 7,54 triệu người, bình quân mỗi năm tăng thêm gần 1 triệu người.
Câu 70:
2. Hậu quả và hướng giải quyết
* Hậu quả
Dân số tăng nhanh, trong khi nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển dẫn đến hậu quả:
- Đối với phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế để tăng 1% dân số thì mức tăng trưởng kinh tế hàng năm phải đạt 3 – 4 % và lương thực phải tăng trên 4%. Trong thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay thì mức tăng dân số như hiện nay vẫn là cao,
+ Vấn đề việc làm luôn là thách thức đối với nền kinh tế.
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng với tiêu dùng và tích luỹ, tạo nên mâu thuẫn giữa cung và cầu.
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ.
- Sức ép đối với việc phát triển xã hội
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện (đặc biệt là trong việc đáp ứng lương thực, thực phẩm).
+ GDP bình quân đầu người thấp.
+ Các vấn đề phát triển y tế, văn hoá, giáo dục.
- Sức ép đối với tài nguyên môi trường:
+ Sự suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Không gian cư trú chật hẹp.
* Hướng giải quyết:
- Đẩy mạnh công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình.
- Kết hợp các giải pháp nhằm giảm tỉ suất sinh thô và tổng tỉ suất sinh.
+ Giải pháp về giáo dục dân số (trong và ngoài nhà trường), truyền thông dân số.
+ Giải pháp đòn bẩy kinh tế.
+ Giải pháp hành chính.
+ Giải pháp kĩ thuật (y tế).
+ Các giải pháp khác.
- Tập trung vào các vùng lãnh thổ, các bộ phận dân cư hiện đang có mức tăng dân số cao: vùng núi, nông thôn, ...
Câu 71:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dần cư ở vùng Đông Nam Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 15
a. Khái quát
Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh (Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vùng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh), địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình dưới 200m.
b. Đặc điểm phân bố dân cư
- Đông Nam Bộ là vùng có mật độ dân số cao, cao hơn mức trung bình cả nước, mật độ phổ biến từ 201 – 500 người. (Có thể tính chính xác mật độ dân số dựa vào bảng số liệu trang 5 bằng cách cộng tổng diện tích, dân số của các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ).
Giải thích:
Do đây là vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi (vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên đất, sinh vật, khoáng sản...), là vùng kinh tế phát triển nhất cả nước.
- Trong vùng cũng có sự phân bố không đồng đều thể hiện qua các cấp phân bố:
+ Bộ phận phía nam của vùng có mật độ cao nhất: trên 500 người/km”, đặc biệt có bộ phận cao đến trên 2000 người/km (TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa...)
Giải thích:
Do đây là khu vực có mức độ tập trung sản xuất công nghiệp, dịch vụ cao, cơ sở hạ tầng phát triển...
+ Bộ phận phía bắc của vùng có mật độ thấp hơn, từ 50 - 500người/, nơi thấp nhất chỉ đạt từ 50 – 100 người/ (thuộc các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước..)
Giải thích:
Do đây là khu vực hoạt động kinh tế nông – lâm nghiệp là chủ yếu, các ngành công nghiệp, dịch vụ còn hạn chế.
* Chú ý: về nội dung "phân bố không đồng đều" theo cách trên có thể trình bày cách khác là gắn với các cấp mật độ trong Atlat. Ví dụ: cấp cao nhất là trên 2000 người/km phân bố ở trung tâm TP Hồ Chí Minh do đây là địa bàn có các hoạt động kinh tế phát triển...
Câu 72:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích đặc điểm phân bố dân cư ở Tây Nguyên.
Trang Atlat sử dụng: trang 15
a. Khái quát: Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) nằm trên hệ thống các cao nguyên xếp tầng rộng lớn.
b. Đặc điểm phân bố dân cư
Tây Nguyên là một trong những vùng có mật độ dân cư thấp nhất so với cả nước với mật độ phổ biến từ 50 – 100 người. (Có thể tính chính xác mật độ dân số dựa vào bảng số liệu trang 5 bằng cách cộng tổng diện tích, dân số của các tỉnh thuộc Tây Nguyên).
Giải thích:
Do Tây Nguyên có địa hình cao, là vùng kinh tế chưa phát triển, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng còn hạn chế...
- Ngay trong vùng cũng có biểu hiện phân bố dân cư không đều với 5 cấp phân bố: cấp cao nhất lên tới 501 – 1000 người và thấp nhất là dưới 50 người
+ Những nơi có mật độ đạt từ 201 – 500 người và 501 – 1000 người như các thành phố Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và vùng phụ cận do đây là các đô thị, nơi có nền kinh tế với các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển.
+ Cấp từ 50 – 100 người và 101 – 200 người các đô thị và các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như vùng ven thành phố Buôn Ma Thuột, Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc..
+ Cấp dưới 50 người tại các khu vực núi cao, rừng hoặc các nơi có điều kiện khó khăn cho sản xuất, giao thông đi lại như vùng biên giới với Lào và Campuchia, vùng núi cao phía bắc cao nguyên Lâm Viên...
Câu 73:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, kết hợp với bảng số liệu sau:
CƠ CẤU DÂN SỐ THEO ĐỘ TUỔI CỦA NƯỚC TA NĂM 1999 VÀ 2007 (%)
Năm |
Tổng số |
Chia ra |
|||||
|
|
0 – 14 tuổi |
15 – 59 tuổi |
Từ 60 tuổi trở lên |
|||
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
||
1999 |
100 |
17,40 |
16,10 |
28,40 |
30,00 |
3,40 |
4,70 |
2007 |
100 |
13,17 |
12,34 |
31,75 |
33,29 |
3,83 |
5,62 |
Hãy:
a. So sánh hai tháp dân số năm 1999 và năm 2007.
b. Tháp dân số trên có thuận lợi và khó khăn như thế nào đến nguồn lao động của nước ta.
c. Nếu giải pháp hạn chế khó khăn trên.
Trang Atlat sử dụng: trang 15
a. So sánh hai tháp dân số
Đặc điểm |
1999 |
2007 |
Hình dạng tháp |
Hình tam giác, sườn dốc, đáy rộng, nhưng bắt đầu thu nhỏ ở nhóm tuổi từ 0 – 5 tuổi, đỉnh nhọn. |
So với năm 1999, đây tháp thu hẹp hơn, đỉnh mở rộng hơn. |
Cơ cấu dân số theo độ tuổi (%) - Từ 0 – 14 tuổi - Từ 15 – 59 tuổi - Từ 60 tuổi trở lên |
100,00 33,50 58,40 8,10 |
100,0 25,51 65,04 |
Tỉ lệ dân số phụ thuộc (%) |
41,60 |
34,96 |
Cơ cấu dân số theo giới tính (%) - Nam - Nữ |
100,00 49,20 50,80 |
100,00 48,76 51,24 |
- Nhận xét:
Qua sự thay đổi hình dạng tháp và kết cấu dân số theo độ tuổi, giới tính và tỉ lệ dân số phụ thuộc, có thể nhận thấy:
+ Về cơ cấu dân số theo độ tuổi: tỉ trọng nhóm tuổi trẻ em (từ 0 – 14tuổi) giảm nhanh (giảm 12,01%), tỉ trọng nhóm tuổi lao động (từ 15 – 59tuổi) tăng 6,64%, tỉ trọng nhóm tuổi ngoài tuổi lao động từ 60 tuổi trở lên tăng chậm (tăng 1,35%).
+ Về tỉ lệ dân số phụ thuộc: Do kết quả của sự thay đổi dân số theo nhóm tuổi nên tỉ lệ dân số phụ thuộc cũng giảm 6,64%.
+ Về cơ cấu dân số theo giới tính: tỉ lệ nam giảm 0,44%, tỉ lệ nữ tăng 0,44%.
Giải thích:
+ Sự thay đổi kết cấu dân số theo độ tuổi và tỉ lệ phụ thuộc là do kết quả của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình (giảm tỉ suất sinh) và tăng tuổi thọ trung bình của dân số.
+ Tỉ lệ nữ lớn hơn nam chủ yếu là do tuổi thọ trung bình của nữ cao hơn nam.
- Kết luận: Sự thay đổi trên chứng tỏ kết cấu dân số nước ta bước đầu đang có xu hướng chuyển từ kết cấu dân số trẻ sang kết cấu dân số già, mặc dù sự chuyển biến trên còn diễn ra chậm.
b. Ảnh hưởng
- Thuận lợi: Có nguồn lao động và dự trữ lao động dồi dào.
- Hạn chế: Khó khăn về giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân
c. Giải pháp
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình với mục tiêu giảm mức sinh, bằng nhiều biện pháp cụ thể.
- Tập trung đầu tư vào những vùng có tỉ suất sinh cao như các vùng miền núi, hải đảo, nông thôn để giảm mức sinh.
- Phấn đấu kiểm soát được tỉ lệ tăng dân số tự nhiên phù hợp với chiến lược sử dụng lao động nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Câu 74:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm quá trình đô thị hóa ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 15.
- Tỉ lệ dân thành thị của nước ta còn thấp và tăng chậm. Dựa vào biểu đồ dân số Việt Nam phân theo thành thị - nông thôn ta có bảng số liệu sau:
TỈ LỆ DÂN SỐ THÀNH THỊ TRONG GIAI ĐOẠN 1960 – 2007
Năm |
1960 |
1976 |
1979 |
1989 |
1999 |
2000 |
2005 |
2007 |
Dân số thành thị (%) |
15,68 |
24,67 |
19,23 |
20,06 |
23,60 |
24,18 |
26,88 |
27,44 |
Như vậy, trong vòng 37 năm, tỉ lệ dân số tăng được 11,76%. Tỉ lệ dân số thành thị của nước ta vẫn thấp hơn mức trung bình của thế giới và của các nước đang phát triển.
- Trình độ đô thị hóa thấp: cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống, điện nước, các công trình phúc lợi xã hội..) còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
- Quy mô của các đô thị không lớn, phân bố không đồng đều giữa các vùng:
+ Các đô thị lớn tập trung ở 2 vùng kinh tế phát triển nhất nước ta là Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận và Đông Nam Bộ.
• Ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận: có 2 đô thị đạt quy mô dân số trên 1 triệu người là Hà Nội (đô thị loại đặc biệt), Hải Phòng (đô thị loại 1) cùng với các đô thị có quy mô trên 100.000 người như Thái Nguyên, Nam Định (đô thị loại 2, quy mô từ 200.001 – 500.000 người), Vĩnh Yên, Bắc Ninh, Thái Bình.... (đô thị loại 3, quy mô từ 100.000 – 200.000 người) và các đô thị cấp nhỏ hơn.
• Ở Đông Nam Bộ: đô thị lớn nhất là TP Hồ Chí Minh (đô thị loại đặc biệt, quy mô trên 1.000.000 người), tiếp đến là các đô thị Biên Hòa (đô thị loại 2, quy mô trên từ 500.001 đến 1.000.000 người), Vũng Tàu (đô thị loại 3, quy mô trên từ 200.001 đến 500.000 người), Thủ Dầu Một (đô thị loại 3, quy mô trên từ 100.000 đến 200.000 người), Bà Rịa (thị loại 3, quy mô dưới 100.000 người)... và các đô thị cấp nhỏ hơn như Tây Ninh, Đồng Xoài.
+ Ở Duyên hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long, các đô thị tập trung dạng dải:
• Các đô thị ở Duyên hải miền Trung tập trung chủ yếu ở ven biển: đô thị lớn nhất là Đà Nẵng (đô thị loại 1, quy mô từ 500.001 - 1.000.000 người), tiếp đến là các đô thị Huế (đô thị loại 1, 200.001 – 500.000 người), Vinh (đô thị loại 2, quy mô từ 200.001 - 500.000 người), Quy Nhơn (đô thị loại 2, quy mô từ 200.001 - 500.000 người), Nha Trang (đô thị loại 2, quy mô từ 200.001 - 500.000 người), Thanh Hóa (đô thị loại 2, quy mô từ 100.000 - 200.000 người) và các đô thị cấp nhỏ hơn như Cửa Lò, Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Đông Hà, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Tuy Hòa, Cam Ranh, Lagi....
• Các đô thị ở Đồng bằng sông Cửu Long tập trung thành dải ven sông Tiền, sông Hậu khá rõ rệt: đô thị lớn nhất vùng là Cần Thơ (đô thị loại 1 (năm 2009), quy mô từ 500.001 – 1.000.000 người), tiếp đến là các đô thị Long Xuyên, Cao Lãnh, Sa Đéc, Vĩnh Long, Mỹ Tho, Bến Tre.
+ Khu vực miền núi ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên có mức độ tập trung đô thị thấp, quy mô đô thị nhỏ hơn so với các vùng trên: ở miền núi Bắc Bộ, các đô thị nổi bật là Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên Phủ (đô thị loại 3, quy mô dưới 100.000 người); ở Tây Nguyên, đô thị lớn nhất là Buôn Ma Thuột (đô thị loại 2, quy mô từ 200.001 – 500.000 người), tiếp đến là các đô thị như Đà Lạt, Kon Tum, Pleiku, Bảo Lộc...
- Nếp sống xen giữa thành thị và nông thôn làm hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh tế.
Câu 75:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, trình bày và giải thích cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 15.
- Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực: phần lớn lao động tập trung ở khu vực nông, lâm, thủy sản; các khu vực còn lại chiếm tỉ trọng còn nhỏ. Nguyên nhân do nước ta có điểm xuất phát là một nước nông nghiệp, đại bộ phận dân số vẫn sống ở nông thôn và sản xuất nông nông – lâm – ngư nghiệp là hoạt động kinh tế chủ yếu ở nông thôn.
- Cơ cấu lao động của nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhưng sự chuyển dịch đó còn chậm:
+ Tỉ trọng lao động khu vực nông, lâm, thủy sản đang có xu hướng giảm. Dẫn chứng: tỉ trọng giảm từ 71,2% năm 1995 xuống còn 53,9% năm 2007.
+ Tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có xu hướng tăng: khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 11,4% năm 1995 lên 20,0% năm 2007; khu vực dịch vụ tăng từ 17,4% lên 26,1%.
Nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu lao động là do nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh nên nhu cầu về nguồn lao động lớn, trình độ lao động cũng ngày một gia tăng.
Câu 76:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
a. Chứng minh rằng Việt Nam là nước có nhiều dân tộc.
b. Trình bày tình hình phân bố các dân tộc theo ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ chính ở nước ta.
c. Giải thích tại sao Nhà nước lại rất chú ý đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc.
Trang Atlat sử dụng: trang 16.
a. Việt Nam là nước có nhiều dân tộc
Nước ta có 54 dân tộc anh em. Theo thống kê tại thời điểm 1/4/1999:
- Dân tộc Kinh (dân tộc Việt) có gần 66 triệu người, chiếm 86 % dân số.
- Một số dân tộc ít người có dân số khá đông:
+ Tày: 1,5 triệu người.
+ Thái: 1,3 triệu người.
+ Mường 1,1 triệu người.
+ Khơme: 1,05 triệu người.
b. Tình hình phân bố các dân tộc theo ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ ở nước ta
- Các dân tộc của nước ta thuộc 5 ngữ hệ với 8 nhóm ngôn ngữ
- Tình hình phân bố.
Ngữ hệ |
Nhóm ngôn ngữ |
Các dân tộc |
Phân bố |
Nam Á |
Việt – Mường |
Việt (Kinh), Mường, Thổ, Chứt. |
Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven biển miền Trung. |
Khơ Me |
Khơ-me, Ba-na, Xơ-đăng, Hrê, Cơ-ho, Mnông, Xtiêng, Khơ-mú, Bru-Vân Kiều, Cơ-tu, Giẻ-Triêng, Tà-ôi, Mạ, Co, Chơ-ro, Xinh-mun, Kháng, Mảng,Brâu, Rơ-măm, Ơ-đu. |
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk, Nông, Lâm Đồng), Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Hậu Giang, Bình Phước, Đồng Nai. |
|
Hmông – Dao |
H’Mông, Dao, Pà Thẻn |
|
Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía tây Thanh Hoá, Nghệ An. |
Thái – Ka Đai |
Tày – Thái |
Tày, Nùng, Thái, Sán Chay, Giáy, Lào, Lự, Bố Y |
Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía tây Thanh Hoá, Nghệ An. |
Ka Đai |
La Chí, La Ha, Cơ Lao, Pu Péo |
Yên Bái và dọc biên giới Lào Cai, Hà Giang. |
|
Nam Đảo |
Gia–Rai, Ê–đê, Chăm, Ra-Glai, Chu-Ru |
|
Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đắk Nông, Ninh Thuận. |
Hán Tạng |
Hán |
Hoa, Sán Dìu, Ngái |
Quảng Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh. |
Tạng – Miến |
Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ, Lô Lô, Cống, Si La. |
Yên Bái và dọc biên giới Trung Quốc (Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai Hà Giang). |
c. Nhà nước rất chú ý đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc bởi vì:
- Phần lớn các dân tộc ít người đều sống ở các vùng trung du và miền núi. Đó là những nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có, nhưng cơ sở . hạ tầng chưa phát triển, kinh tế còn lạc hậu, lại thiếu nguồn lao động, đặc biệt là lao động có trình độ kĩ thuật. Vì thế đời sống của nhân dân các dân tộc, đặc biệt là các dân tộc vùng cao, còn gặp nhiều khó khăn.
- Góp phần xoá bỏ sự cách biệt về trình độ phát triển giữa vùng bằng với trung du và miền núi. Đây được coi là một chủ trương lớn nhằm xoá đói, giảm nghèo và cũng chính là cơ sở để củng cố khối đoàn kết giữa các dân tộc anh em, giữ vững an ninh, quốc phòng vùng biên giới.
Câu 77:
Phân tích sự phân bố dân cư – dân tộc của các dân tộc theo lát cắt địa hình A - B (từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình – Atlat trang 13) và lát cắt địa hình C - D (từ biên giới Việt – Trung qua núi Phanxipăng, núi Phu Pha Phong đến sông Chu – Atlat trang 13).
Trang Atlat sử dụng: trang 13, trang 15, trang 16.
1. Sự phân bố dân cư – dân tộc theo lát cắt địa hình A – B
- Dựa vào lát cắt địa hình từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình, điều đầu tiên chúng ta có thể khái quát sự phân bố dân cư như sau:
SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ THEO LÁT CẮT A – B
Qua sơ đồ phân bố dân cư (mật độ dân số) theo lát cắt địa hình A – B có thể nhận thấy dân cư phân bố không đồng đều giữa các khu vực.
Khu vực từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu là khu vực có mật độ dân số thấp nhất, khoảng 50 – 100 người.
Khu vực từ thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương có mật độ . chủ yếu từ 50 – 100 ngườ nhưng ở một số nơi có mật độ dân số cao hơn (như xung quanh thị xã Bắc Kạn 101 – 200 người). Phần tiếp giáp đồng bằng Bắc Bộ mật độ dân số tăng lên, đạt trung bình từ 101 – 200 người, gấp khoảng 2 lần so với khu vực từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu.
Khu vực đồng bằng Bắc Bộ có mật độ dân số cao nhất, vào khoảng 500 – 1000 người và từ 1001 – 2000 người. Mật độ này cao gấp nhiều lần so với hai khu vực nói trên.
Giải thích:
Sự phân bố dân cư phụ thuộc nhiều vào các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và lịch sử phát triển. Lát cắt A – B thể hiện rất rõ điều này. Lát cắt A – B chạy qua cả 3 khu vực địa hình (miền núi, trung du và đồng bằng) và 2 vùng kinh tế quan trọng của đất nước (Miền núi và trung du Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng). Chính điều này đã ảnh hưởng nhiều đến sự phân bố dân cư. Cụ thể là:
- Khu vực từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu: địa hình chủ yếu là núi với độ cao trung bình trên 1000m, độ chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn. Hơn nữa, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hầu như chưa có một trung tâm công nghiệp hay trung tâm kinh tế tiêu biểu nào. Chính điều đó làm cho mật độ dân số của khu vực này thấp nhất trong số 3 khu vực mà lát cắt chạy qua. Dân cư ở đây chủ yếu là các dân tộc ít người.
- Khu vực từ thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương: độ cao địa hình tuy đã giảm so với khu vực trên (độ cao trung bình 200 – 500m), nhưng mật độ dân số vẫn thấp do giao thông đi lại khó khăn, kinh tế chậm phát triển. Trừ vùng giáp với Đồng bằng Bắc Bộ có mật độ dân số cao hơn 101 – 200 người do gần kề với nhiều trung tâm kinh tế như Thái Nguyên, Bắc Giang, địa hình tương đối bằng phẳng, giao thông đi lại dễ dàng thuận lợi cho cư trú.
- Khu vực đồng bằng sông Hồng là nơi hội tụ rất nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và cư trú. Đây là khu vực đồng bằng bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho nền nông nghiệp thâm canh lúa nước và cơ cấu ngành nghề đa dạng, có nhiều trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương... Hơn nữa, đây cũng là khu vực có lịch sử khai thác lâu đời.
Lát cắt A − B còn đi qua các đô thị như Bắc Kạn, Bắc Giang có dân số khá lớn.
Về mặt dân tộc, thông qua lát cắt A – B có thể thấy được sự phân bố của các dân tộc như sau:
Khu vực |
Nam Á |
Hmông – Dao |
Thái – Kađai |
Nam Đảo |
Hán – Tạng |
Sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu |
x |
x |
Ngữ hệ chính |
|
x |
Thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương |
x |
x |
Ngữ hệ chính |
|
x |
Đồng bằng Bắc Bộ |
Ngữ hệ chính |
|
|
|
|
Thông qua lát cắt và bảng trên chúng ta nhận thấy rằng sự phân bố dân tộc cũng như các ngữ hệ chính cũng rất khác nhau giữa các khu vực.
Hai khu vực đầu tiên là địa bàn cư trú chủ yếu của các dân tộc thuộc ngữ hệ Thái – Kađai, bao gồm các dân tộc như Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Giáy, Lào, Lự, ... Ngoài ra ở hai khu vực này còn có sự xen kẽ của các dân tộc HMông, Dao, Pà Thẻn (ngữ hệ Hmông - Dao) và Hoa, Sán Dìu, Ngái (ngữ hệ Hán – Tạng) ... Do địa hình đồi núi cao nên việc cư trú chủ yếu là đồng bào các dân tộc. Ngoài ra ở đây còn xuất hiện các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Việt – Mường tuy số lượng không nhiều.
Khu vực đồng bằng Bắc Bộ tập trung gần như 100% là các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Việt – Mường, trong đó người Việt là dân tộc chiếm đa số. Đây là địa bàn cư trú lâu đời của dân tộc Việt với nền văn minh sông Hồng nổi tiếng.
2. Sự phân bố dân cư – dân tộc theo lát cắt C − D
SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ THEO LÁT CẮT C - D
Qua sơ đồ trên dễ dàng có thể thấy rõ dân cư phân bố không đồng đều giữa các khu vực.
Khu vực Hoàng Liên Sơn có mật độ dân số thấp nhất, chủ yếu dưới 50 người/km? Chỉ ở phần phía bắc giáp biên giới Việt – Trung là có mật độ cao hơn, đạt 50 – 100 người/km”. Nguyên nhân do đây là khu vực núi cao, hiểm trở nhất nước ta, kinh tế chậm phát triển...
Khu vực Tây Bắc dân trù mật hơn khu vực Hoàng Liên Sơn với mật độ dân số đạt 50 – 100 người/km do địa hình cao nguyên khá bằng phẳng thuận lợi cho cư trú ở mức độ nhất định.
Ở khu vực Hòa Bình – Thanh Hóa, mật độ dân số có sự chênh lệch lớn, Từ cao nguyên Mộc Châu đến thung lũng sông Mã mật độ dưới 50 người/km do địa hình có sự thay đổi đột ngột chuyển từ cao nguyên sang núi cao gây trở ngại cho cư trú. Phần còn lại có mật độ 101 người/km, có nơi đạt 500 – 1000 người/km” do địa hình bằng phẳng, kinh tế tương đối phát triển với trung tâm Thanh Hóa.
Về các dân tộc, thông qua lát cắt C - D chúng ta có thể nhận thấy những điểm sau:
Khu vực |
Nam Á |
H’Mông – Dao |
Thái – Ka Đai |
Nam Đảo |
Hán – Tạng |
Hoàng Liên Sơn |
x |
x |
Tày – Thái |
|
x |
Tây Bắc |
x |
Mông – Dao |
Tày – Thái |
|
|
Hòa Bình – Thanh Hóa |
Việt – Mường |
|
Tày – Thái |
|
|
Đại bộ phận khu vực Hoàng Liên Sơn và khu Tây Bắc là địa bàn cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái bao gồm người Tày, Thái, Nùng, Sán Chay. Ngoài ra còn có các dân tộc thuộc ngữ hệ H’Mông – Dao và nhóm ngôn ngữ Việt – Mường.
Khu vực Hòa Bình – Thanh Hóa là nơi phân bố chủ yếu của các dân số thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái và Việt – Mường. Người Việt phân bố chủ yếu ở các vùng thấp, bằng phẳng với nghề trồng lúa nước cùng các hoạt động công nghiệp, dịch vụ. Các nhóm dân tộc còn lại chủ yếu sống trên các vùng núi, cao nguyên, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn.
Câu 78:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích về sự tăng trưởng GDP của nước ta giai đoạn 2000 – 2007.
Trang Atlat sử dụng: trang 17.
Dựa vào biểu đồ GDP và tốc độ tăng trưởng qua các năm, ta có bảng sau:
GDP VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
Năm |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
GDP (nghìn tỉ đông, giá thực tế) |
441,6 |
481,3 |
535,7 |
613,4 |
715,3 |
839,2 |
974,3 |
1143,7 |
Tốc độ tăng trưởng (%, lấy năm 2000 = 100%) |
100,0 |
109,9 |
121,3 |
138,9 |
162,0 |
190,0 |
220,6 |
259,0 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- GDP của nước ta liên tục tăng trong giai đoạn 2000 – 2007: tăng được 702,1 nghìn tỉ đồng, tăng 2,6 lần.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng liên tục tăng với tốc độ khá cao.
- Giá trị GDP và tốc độ tăng trưởng của nước ta tăng liên tục và khá ổn định trong giai đoạn trên là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như:
+ Các nguồn lực tự nhiên được khai thác tốt hơn.
+ Nguồn lao động được cải thiện cả về số lượng và chất lượng.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật của các ngành kinh tế được đầu tư nâng cấp và được khai thác có hiệu quả.
+ Hiệu quả từ việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác thương mại quốc tế.
+ Định hướng và chính sách phát triển đúng đắn của Nhà nước....
Câu 79:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, trình bày sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các khu vực kinh tế ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 17.
Dựa vào biểu đồ cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ta có bảng sau:
CƠ CẤU GDP PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ
Năm |
1990 |
1995 |
1998 |
2000 |
2002 |
2005 |
2007 |
Nông, lâm, thủy sản |
38,7 |
27,2 |
25,8 |
24,5 |
23,0 |
21,0 |
20,3 |
Công nghiệp và xây dựng |
22,7 |
28,8 |
32,5 |
36,7 |
38,5 |
41,0 |
41,5 |
Dịch vụ |
38,6 |
44,0 |
41,7 |
38,8 |
38,5 |
38,0 |
38,2 |
Tổng |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế của nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt trong giai đoạn 1990 – 2007. Sự chuyển dịch đó thể hiện qua hai xu hướng:
- Chuyển dịch giữa 3 khu vực kinh tế:
+ Khu vực công nghiệp và xây dựng có tỉ trọng tăng nhanh từ 22,7% lên 41,5% và hiện đang chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu.
+ Khu vực nông, lâm, thủy sản có tỉ trọng giảm rõ rệt, từ 38,7% xuống
còn 20,3%.
+ Khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 và có ít biến động: từ 38,6% (năm 1990) giảm xuống còn 38,2% (năm 2007).
- Chuyển dịch giữa khu vực sản xuất vật chất và dịch vụ: Sự chuyển dịch giữa 2 khu vực trên ở nước ta còn chậm.
Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của nước ta chỉ biểu hiện rõ nét trong nội bộ khu vực sản xuất vật chất còn sự chuyển dịch giữa 2 khu vực: sản xuất vật chất và dịch vụ chậm, không ổn định.
Câu 80:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy liệt kê các khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế ven biển của nước ta. Nếu vị trí (tên tỉnh) của các khu kinh tế đó.
Trang Atlat sử dụng: trang 17.
Khu kinh tế ven biển |
Khu kinh tế cửa khẩu |
||
Tên khu kinh tế |
Tên tỉnh |
Tên khu kinh tế |
Tên tỉnh |
Vân Đồn |
Quảng Ninh |
Móng Cái |
Quảng Ninh |
Nghi Sơn |
Thanh Hóa |
Đồng Đăng – Lạng Sơn |
Lạng Sơn |
Đông Nam Nghệ An |
Nghệ An |
Tà Lùng |
Cao Bằng |
Vũng Áng |
Hà Tĩnh |
Trà Lĩnh |
Cao Bằng |
Hòn La |
Quảng Bình |
Thanh Thủy |
Hà Giang |
Chân Mây – Lăng Cô |
Thừa Thiên – Huế |
Lào Cai |
Lào Cai |
Chu Lai |
Quảng Nam |
Tây Trang |
Điện Biên |
Dung Quất |
Quảng Ngãi |
Sơn La |
Sơn La |
Nhơn Hội |
Bình Định |
Cầu Treo |
Hà Tĩnh |
Nam Phú Yên |
Phú Yên |
Cha Lo |
Quảng Bình |
Vân Phong |
Khánh Hòa |
Lao Bảo |
Quảng Trị |
Định An |
Trà Vinh |
Bờ Y |
Kon Tum |
Năm Căn |
Cà Mau |
Xa Mát |
Tây Ninh |
Phú Quốc |
Kiên Giang |
Mộc Bài |
Tây Ninh |
|
|
Đồng Tháp |
Đồng Tháp |
|
|
An Giang |
An Giang |
|
|
Hà Tiên |
Kiên Giang |
Câu 81:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, trình bày đặc điểm phân bố và cơ cấu GDP phân theo khu vực của các trung tâm kinh tế ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 17.
- Các trung tâm kinh tế có quy mộ lớn nhất tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung. Cụ thể:
+ Trung tâm có quy mô trên 100 nghìn tỉ đồng: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
+ Trung tâm có quy mô từ trên 15 đến 100 nghìn tỉ đồng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa, Vũng Tàu.
+ Trung tâm có quy mô từ 10 đến 15 nghìn tỉ đồng: Hạ Long, Thủ Dầu Một.
+ Các trung tâm có quy mô dưới 10 nghìn tỉ đồng: Phúc Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định, Huế, Quy Nhơn, Mỹ Tho.
Nguyên nhân là do các vùng kinh tế trọng điểm là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế: vị trí địa lí, nguồn lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật, thị trường tiêu thụ, nguồn vốn đầu tư, chính sách phát triển.
Ngoài các trung tâm thuộc 3 vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm ở các vùng còn lại phần lớn là những trung tâm có quy mô nhỏ (dưới 10 - nghìn tỉ đồng) như Việt Trì, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Vinh, Long Xuyên, Cà Mau. Trung tâm Cần Thơ có quy mô lớn, từ 15 đến 100 nghìn tỉ đồng bởi đây là trung tâm kinh tế có vai trò hạt nhân của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trong cơ cấu GDP của các trung tâm kinh tế, tỉ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm ưu thế tuyệt đối, tỉ trọng của khu vực nông, lâm, thủy sản rất nhỏ. Nguyên nhân do những trung tâm kinh tế đồng thời cũng là những đô thị lớn, vì thế hoạt động kinh tế chủ yếu là phi nông nghiệp.
Câu 82:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy nhận xét giá trị GDP bình quân đầu người ở các vùng kinh tế: Đông Nam Bộ, Đồng Bằng sông Hồng và Trung du - miền núi Bắc Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 15, trang 17.
- GDP bình quân đầu người giữa các vùng kinh tế của nước ta có sự chênh lệch khá lớn.
- Đông Nam Bộ:
+ Là vùng có GDP bình quân đầu người cao nhất cả nước.
+ GDP bình quân đầu người của các tỉnh, thành phố trong vùng có sự chênh lệch:
• TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu là 2 tỉnh, thành phố có GDP bình quân đầu người đạt mức cao nhất cả nước (trên 18 triệu đồng). Giải thích: do TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có sản lượng khai thác dầu- thô chiếm gần như tuyệt đối của cả nước cùng các hoạt động dịch vụ đi kèm rất phát triển.
• Đồng Nai và Bình Dương có mức GDP bình quân đầu người cao thứ 2 của vùng, đạt từ trên 15 đến 18 triệu đồng. Nguyên nhân do đâylà 2 tỉnh liền kề với TP Hồ Chí Minh, kinh tế có nhiều điều thuận lợi để phát triển, nhất là sản xuất công nghiệp.
• Các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh có GDP bình quân đầu người đạt lần lượt từ trên 9 triệu đến 12 triệu đồng và từ 6 đến 9 triệu đồng. Nam Bộ do vị trí nằm ở xa các trung tâm kinh tế, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn hơn so với các tỉnh còn lại.
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Là vùng có nền kinh tế phát triển, có nhiều trung tâm kinh tế lớn của cả nước nhưng GDP bình quân đầu người không thật cao do số dân đông.
+ GDP bình quân đầu người của các tỉnh, thành phố trong vùng có sự chênh lệch:
• Các tỉnh phía bắc, tây bắc (Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Tây (cũ), Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng) có GDP bình quân đầu người đạt mức khá cao: như Hà Nội (trên 18 triệu đông), Vĩnh Phúc, Hải Phòng (từ trên 15 triệu đồng đến 18 triệu)... do đây là các tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
• Các tỉnh phía nam, đông nam (Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình) có GDP bình quân đầu người thấp, chỉ đạt từ 6 đến 9 triệu đồng Nguyên nhân do đây là những tỉnh thuần nông, đại bộ phận người dân vẫn sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nhất là nghề trồng lúa.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ:
+ Là vùng có GDP bình quân đầu người thấp nhất cả nước, phần lớn các tỉnh đạt dưới 9 triệu đồng (Điện Biên, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang....), trong đó có một số tỉnh chỉ đạt dưới 6 triệu đồng (như: Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Bắc Kạn, Yên Bái). Nguyên nhân do đây là vùng địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, điều kiện phát triển kinh tế (nhất là công nghiệp, dịch vụ) còn gặp nhiều khó khăn.
+ Tỉnh Quảng Ninh có GDP bình quân đầu người cao nhất vùng, đạt từ trên 15 đến 18 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu do Quảng Ninh là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế so với các tỉnh khác trong vùng: là tỉnh duy nhất của vùng giáp biển nên phát triển mạnh kinh tế biển, nhất là giao thông, du lịch; trữ lượng than lớn nhất cả nước; các hoạt động kinh tế đối ngoại cũng phát triển thông qua các cửa khẩu.
Câu 83:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm các vùng nông nghiệp ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 4 + 5, trang 9, trang 11, trang 18.
Nước ta có 7 vùng nông nghiệp với các đặc điểm chính của mỗi vùng như sau:
Vùng |
Diện tích, dân số, phạm vi (năm 2008) |
Đặc điểm sinh thái và các sản phẩm chuyên môn hóa |
Trung du và miền núi Bắc Bộ |
- Diện tích: 101 nghìn km2. - Dân số: 12,32 triệu người. - Gồm 15 tỉnh: + Tây Bắc: Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. + Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh. |
- Địa hình đồi núi; khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh. Đất feralit phát triển trên đá vôi, đá phiến và các loại đá mẹ khác. – Cây công nghiệp gốc cận nhiệt và ôn đới: chè, trẩu, sở, hồi, thảo quả). – Cây lương thực chủ yếu là lúa, ngô (40% sản lượng cả nước), sắn (35% sản lượng cả nước)... - Cây công nghiệp hàng năm: đậu tương, thuốc lá, lạc... – Cây ăn quả: lê, táo, đào, mận, xoài, bưởi... - Chăn nuôi: trâu, bò, lợn, ngựa. – Thuỷ sản khu vực ven biển và vùng nước vịnh Bắc Bộ. |
Đồng bằng sông Hồng |
- Diện tích: gần 15 nghìn. - Dân số: 18,55 triệu người. - Gồm 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
|
- Địa hình châu thổ tương đối bằng phẳng. Đất chủ yếu là phù sa không được bồi đắp hàng năm. Mạng lưới thuỷ văn phát triển, hệ thống sông, kênh rạch dày đặc. Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh. - Cây lương thực: lúa cao sản, lúa chất lượng cao. - Cây thực Di phẩm: rau, đậu, đặc biệt là rau vụ đông. – Cây công nghiệp: đay, cói... – Cây ăn quả: vải, nhãn... - Chăn nuôi: lợn, bò sữa (ở ven đô), gia cầm, thủy sản nước ngọt, nước lợ, nước mặn. |
Bắc Trung Bộ |
- Diện tích: 51,5 nghìn . - Dân số: 10,8 triệu người. - Gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. |
- Địa hình đổ dốc từ sườn đồng Trường Sơn Bắc với chế độ khí hậu khắc nghiệt. Thường chịu tác động mạnh của gió Tây khô nóng, bão, lũ lụt. - Diện tích cây lương thực chủ yếu trồng ở Thanh Hoá, Nghệ An. – Cây công nghiệp: lạc, dừa, sở, chè, cà phê,... - Chăn nuôi: trâu, bò, lợn, gia cầm. - Nuôi trồng thuỷ sản trên các đầm phá ven biển và vùng nước vịnh Bắc Bộ. |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
- Diện tích: 95,8 nghìn. - Dân số: 9,03 triệu người. - Gồm 8 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. |
- Địa hình địa hình đồng bằng nhỏ, hẹp, bị chia cắt ngang ở phía đông, còn phía tây là là miền địa hình gò đồi chân núi đồng dãy Trường Sơn Nam. Khí hậu nhiệt đối với hai mùa mưa – khô rõ rệt, đặc biệt khô hạn là vùng cực Nam Trung Bộ. - Cây lương thực: lúa, ngô. - Cây công nghiệp lâu năm: cà phê, cao su, dừa. - Cây công nghiệp hàng năm: bông, mía, lạc, thuốc lá. - Chăn nuôi: trâu, bò thịt, lợn, gia cầm. - Đánh bắt hải sản và thuỷ sản nước mặn, nước lợ. |
Tây Nguyên |
- Diện tích: 54,7 nghìn. - Dân số: 5,0 triệu người. - Gồm 5 tỉnh: Kon Tum; Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. |
- Địa hình cao nguyên bậc thang, đất feralit trên đá badan rộng lớn, màu mỡ. Khí hậu nhiệt đới cao nguyên (phân hoá theo độ cao) có sự phân hóa theo mùa mưa - khô rất rõ rệt. – Cây công nghiệp lâu năm: cà phê, cao su, chè, hổ tiêu, dâu tằm. - Chăn nuôi bò thịt, bò sữa. |
Đông Nam Bộ |
- Diện tích: 23,6 nghìn km. - Dân số: 12,8 triệu người. - Gồm 6 tỉnh, thành phố: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh. |
- Địa hình dạng đồi lượn sóng nghiêng dần từ đông bắc xuống tây nam. Đất xám trên phù sa cổ, đất feralit trên đá badan với khí hậu với khí hậu cận xích đạo có sự phân mùa mưa - khô rất rõ rệt, nền nhiệt độ cao và tương đối ổn định. – Cây công nghiệp lâu năm: cao su, cà phê, điều, hồ tiêu... – Cây công nghiệp hàng năm: đậu tương, mía, lạc,.... - Chăn nuôi: bò sữa ở ven đô, gia cầm. |
Đồng bằng sông Cửu Long |
- Diện tích: 39,7 nghìn km2. - Dân số: 17,4 triệu người. - Gồm 13 tỉnh, thành phố: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp. |
– Đồng bằng châu thổ sông Mê Công, bằng phẳng và tương đối thấp với 3 loại đất chính: phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu, đất phèn, đất mặn. Khí hậu nóng quanh năm với hai mùa mưa và khô rõ rệt. Cây lương thực: lúa chất lượng cao, lúa cao sản. Chiếm trên 50% sản lượng lúa và hầu hết sản lượng gạo xuất khẩu cả nước. – Cây công nghiệp hàng năm: mía, đay, cói. – Cây công nghiệp lâu năm: dừa. - Cây ăn quả nhiệt đới: xoài, nhãn, chôm chôm, măng cụt... - Nuôi trồng thuỷ sản (đặc biệt là tôm) và chăn nuôi gia cầm (chủ yếu là vịt). |
Câu 84:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày hiện trạng sản xuất và phân bố cây lúa của nước ta (diện tích, sản lượng, năng suất, bình quân sản lượng lúa/người), nguyên nhân cũng như những khó khăn mà ngành này cần phải khắc phục.
Trang Atlat sử dụng: trang 15, trang 19.
1. Hiện trạng sản xuất lúa của nước ta giai đoạn 2000 – 2007.
a. Tình hình sản xuất (Khai thác biểu đồ diện tích và sản lượng lúa qua các năm)
DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG VÀ BÌNH QUÂN SẢN LƯỢNG LÚA THEO ĐẦU NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Diện tích lúa (nghìn ha) |
7666 |
7329 |
7207 |
Năng suất lúa (tạ/ha) |
42,23 |
48,89 |
49,87 |
Sản lượng lúa (nghìn tấn) |
32530 |
35832 |
35942 |
Bình quân lúa theo đầu người (kg) |
419,0 |
431,1 |
422,0 |
Nhận xét:
- Diện tích lúa giảm chậm: năm 2007 giảm 459 nghìn ha so với năm 2000. Diện tích lúa giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng (sang đất đô thị, đất chuyên dùng...) hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng (trồng rau đậu, cây ăn quả,...).
- Năng suất lúa tăng khá nhanh: từ năm 2000 đến 2007 tăng được 7,44 tạ/ha, tăng gần 1,2 lần. Năng suất lúa tăng do thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp.
- Sản lượng lúa tăng nhanh: từ năm 2000 đến năm 2007 tăng được 3412 nghìn tấn. Sản lượng lúa vẫn tăng trong khi diện tích lúa giảm là do năng suất tăng nhanh hơn.
- Trong giai đoạn 2000 – 2007 do tốc độ tăng sản lượng lúa và tốc độ tăng dân số đạt mức xấp xỉ nhau nên sản lượng lúa bình quân theo đầu người tăng chậm, từ 419 người/kg lên 422 người/kg.
b. Phân bố cây lúa
- Những tỉnh có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực trên 90%:
Tất cả các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định) và Đông Nam Bộ (TP Hồ Chí Minh). Nguyên nhân do đây là những vùng đồng bằng màu mỡ, nguồn nước dồi dào, đông dân thuận lợi cho nghề trồng lúa.
- Các tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa lớn) phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang. (Dẫn chứng: dùng thước đo chiều cao các cột biểu đồ để tính toán diện tích, sản lượng lúa của các tỉnh trên).
- Các tỉnh có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thấp dưới 60% phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi Bắc Bộ (Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai...), Tây Nguyên và một số tỉnh ở Đông Nam Bộ (Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) do đặc điểm địa hình, nguồn nước,... không thuận lợi cho sự phát triển nghề trồng lúa; bên cạnh đó, tập quán sản xuất cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới tỉ lệ diện tích trồng lúa ở một địa phương.
2. Nguyên nhân
- Lúa là cây lương thực đóng vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo ninh lương thực ở nước ta.
- Đường lối, chính sách khuyến nông nghiệp của Nhà nước, đặc biệt là chính sách Khoán 10 và các luật mới được ban hành.
- Đầu tư: Cơ sở vật chất kĩ thuật cho việc sản xuất lúa (thuỷ lợi, phân bón, máy móc), dịch vụ cây trồng. Đặc biệt là việc đưa các giống mới vào trồng đại trà phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau.
- Thị trường trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng.
3. Khó khăn
- Điều kiện tự nhiên: Thiên tai (bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh...) có ảnh hưởng xấu đến sản xuất, dẫn đến sản lượng lúa không ổn định.
- Điều kiện kinh tế – xã hội:
+ Thiếu vốn, phân bón, thuốc trừ sâu.
+ Công nghệ sau thu hoạch còn nhiều hạn chế.
+ Thị trường xuất khẩu có nhiều biến động.
+ Diện tích trồng lúa đang có nguy cơ bị thu hẹp do tác động của quá trình đô thị hóa, mở rộng diện tích xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng...
Câu 85:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày tình hình sản xuất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long.
Trang Atlat sử dụng: trang 19.
1. Tình hình sản xuất và phân bố sản xuất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long
- Là vùng trọng điểm lúa số 1 với diện tích và sản lượng lúa lớn nhất cả nước.
- Lúa chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp (tất cả các tỉnh đều có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích cây lương thực chiếm trên 90%).
- Nhiều tỉnh có diện tích và sản lượng lúa vào loại lớn nhất của cả nước. (Dẫn chứng: Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang...).
Câu 86:
2. Các tỉnh có sản lượng lúa trên 1 triệu tấn/tỉnh
CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(NĂM 2008)
Tỉnh trọng điểm |
Diện tích (nghìn ha) |
Sản lượng (triệu tấn) |
Kiên Giang |
609,2 |
3,387 |
An Giang |
564,5 |
3,519 |
Đồng Tháp |
468,1 |
2,720 |
Long An |
457,0 |
2,178 |
Sóc Trăng |
322,3 |
1,743 |
Tiền Giang |
251,9 |
1,321 |
Trà Vinh |
226,9 |
1,087 |
Cần Thơ |
218,6 |
1,199 |
Hậu Giang |
202,9 |
1,021 |
Câu 87:
3. Giải thích vì sao Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của nước ta.
3. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của nước ta bởi:
a. Vai trò quan trọng của Đồng bằng sông Cửu Long trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội chung của cả nước: Ngoài việc đảm bảo cho nhu cầu cung cấp lương thực cho các vùng khác của cả nước, đồng bằng còn phục chủ yếu cho nhu cầu xuất khẩu gạo của nước ta.
b. Có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất lúa:
- Về điều kiện tự nhiên:
+ Là đồng bằng có diện tích lớn nhất cả nước.
+ Đất phù sa màu mỡ do được sông Tiền và sông Hậu bồi đắp hàng năm. + Khí hậu cận xích đạo với nguồn nhiệt ẩm dồi dào thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát triển đối với cây lúa.
+ Nguồn nước phong phú do có hệ thống sông ngòi và kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho công tác thuỷ lợi.
- Về điều kiện kinh tế – xã hội.
+ Dân đông, có nhiều kinh nghiệm trồng lúa trên các dạng địa hình và đất khác nhau.
+ Nông dân đồng bằng sông Cửu Long do sớm tiếp xúc với nền kinh tế thị trường nên tỏ ra nhạy bén và năng động trong công cuộc Đổi mới.
+ Là vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm số 1 của cả nước nên được Nhà nước đầu tư và có nhiều chương trình hợp tác quốc tế.
c. Trên thực tế đồng bằng sông Cửu Long đã sản xuất ra một khối lượng lúa lớn nhất của cả nước (trên 50% sản lượng lúa cả nước). Đây cũng là nước. (Dẫn chứng: các tỉnh cùng với diện tích, sản lượng của từng tỉnh dựa vùng tập trung hầu hết các tỉnh có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất, vào đo chiều cao biểu đồ cột diện tích và cột sản lượng).
Câu 88:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày đặc điểm của ngành trồng lúa và chăn nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Giải thích vì sao lại có những đặc điểm đó.
Trang Atlat sử dụng: trang 19.
1. Đặc điểm của ngành trồng lúa và chăn nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long
a. Ngành trồng lúa
- Là vùng trọng điểm lúa số 1 của cả nước.
- Tỉ lệ diện tích trồng lúa chiếm trên 90% so với diện tích cây lương thực.
- Là vùng có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất so với các vùng khác.
- Có nhiều tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa trên 1 triệu tấn): Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang.
Giải thích:
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi:
+ Diện tích đất phù sa lớn nhất cả nước.
+ Đất phù sa được sông Tiền, sông Hậu bồi đắp thường xuyên nên rất màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng lúa, nhất là dải đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu.
+ Khí hậu cận xích đạo với nguồn nhiệt ẩm dồi dào thuận lợi cho sự phát triển, sinh trưởng của cây lúa.
+ Nguồn nước dồi dào do có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho công tác thuỷ lợi.
- Điều kiện kinh tế – xã hội:
+ Dân đông, kinh nghiệm trồng lúa trên nhiều dạng địa hình và đất trồng Nông dân đồng bằng sông Cửu Long năng động, thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.
+ Vùng trọng điểm lúa số 1 của cả nước nên được chú trọng đầu tư (thuy lợi, phân bón, giống, cơ sở hạ tầng...).
b. Ngành chăn nuôi
- Chủ yếu là chăn nuôi lợn và vịt (Dẫn chứng: các tỉnh cùng với số lượng lợn và số lượng gia cầm của từng tỉnh dựa vào đo chiều cao biểu đồ một và xác định độ lớn biểu đồ bán nguyệt). Các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, Long An có số lượng bò khá lớn so với các tỉnh khác trong vùng.
- Nhìn chung chăn nuôi phát triển không tương xứng với tiềm năng.
Giải thích:
+ Chăn nuôi lợn và vịt chiếm ưu thế vì nguồn thức ăn sẵn có từ lương thực, sản phẩm phụ của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản. Ngoài ra còn phải kể n đến nguồn thức ăn tự nhiên, mặt nước nuôi thả (cho chăn nuôi vịt) lớn.
+ Chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vì hình thức chăn nuôi còn mang tính quảng canh, năng suất thấp, chưa chú trọng đầu tư cho chăn nuôi.
Câu 89:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy phân tích:
1. Tình hình phát triển cây công nghiệp ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 19
1. Tình hình phát triển cây công nghiệp ở nước ta
a. Vai trò của ngành trồng cây công nghiệp trong cơ cấu ngành trồng g trọt (Khai thác từ biểu đồ giá trị sản xuất cây công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt ở bản đồ cây công nghiệp)
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÂY CÔNG NGHIỆP TRONG TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT (giá so sánh 1994)
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
|||
Tỉ đồng |
% |
Tỉ đồng |
% |
Tỉ đồng |
% |
|
Cây công nghiệp |
21806 |
24,0 |
25572 |
23,7 |
29536 |
25,6 |
Các cây khác |
69052 |
76,0 |
82326 |
76,3 |
85839 |
74,4 |
Tổng |
90858 |
100,0 |
107898 |
100,0 |
115375 |
100,0 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Giá trị sản xuất cây công nghiệp không ngừng tăng trong giai đoạn 2000 – 2007: tăng được 7730 tỉ đồng, tăng được gần 1,4 lần.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất cây công nghiệp trong giá trị sản xuất ngành trồng trọt tuy còn thấp nhưng đang có xu hướng tăng dần: từ 24,0% lên 25,6%.
b. Diện tích (Khai thác từ biểu đồ diện tích trồng cây công nghiệp qua các năm ở bản đồ cây công nghiệp)
DIỆN TÍCH CÂY CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Cây công nghiệp hàng năm |
778 |
861 |
846 |
Cây công nghiệp lâu năm |
1451 |
1633 |
1821 |
Tổng số |
2229 |
2494 |
2667 |
Nhận xét:
- Tổng diện tích cây công nghiệp của nước ta tăng nhanh, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm.
- Dẫn chứng: trong giai đoạn 2000 – 2007, tổng diện tích cây công nghiệp tăng 438 nghìn ha, tăng 1,2 lần, trong đó diện tích cây công nghiệp hàng năm tăng 68 nghìn ha, diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng 370 nghìn ha.
- Cơ cấu:
CƠ CẤU DIỆN TÍCH CÂY CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA THỜI KÌ 2000 – 2007
(Đơn vị: %)
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Cây công nghiệp hàng năm |
34,9 |
34,5 |
31,7 |
Cây công nghiệp lâu năm |
65,1 |
65,5 |
68,3 |
Tổng |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
Trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp của nước ta, cây công nghiệp lâu năm chiếm ưu thế và đang có xu hướng tăng dần tỉ trọng: năm 2000 là 65,1%, năm 2007 là 68,3%. Ngược lại diện tích cây công nghiệp hàng năm chiếm tỉ trọng nhỏ hơn và đang có xu hướng giảm tương ứng là 34,9% và 31,7%.
Giải thích:
Do mở rộng nhanh chóng diện tích nhiều loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, nhu cầu thị trường lớn (như cà phê, cao su, hồ tiêu...)
c. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp quan trọng (Khai thác biểu đồ kết hợp thể hiện diện tích thu hoạch và sản lượng cà phê, cao su, điều của cả nước năm 2007).
DIỆN TÍCH THU HOẠCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ, CAO SU, ĐIỀU
CỦA CẢ NƯỚC NĂM 2007
Cây công nghiệp |
Diện tích thu hoạch (nghìn ha) |
Sản lượng (nghìn tấn) |
Cà phê |
489 |
916 |
Cao su |
387 |
606 |
Điều |
303 |
312 |
- Cà phê, cao su và điều là 3 loại cây công nghiệp có diện tích lớn ở nước ta, được trồng tập trung ở các vùng chuyên canh.
- Các loại cây trên cũng là những mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị cao ở nước ta.
e. Ở nước ta hiện nay đã hình thành 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đây là những vùng có điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội thuận lợi cho sự phát triển tập trung cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm.
Câu 90:
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây công nghiệp ở nước ta
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi (nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại a cây công nghiệp, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa) thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp.
- Có nguồn lao động dồi dào (vì việc trồng và chế biến cây công nghiệp đòi hỏi nhiều lao động)
- Việc đảm bảo lương thực đã giúp cho diện tích trồng cây công nghiệp được ổn định.
- Nhà nước có chính sách đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp. Khuyến khích phát triển mộ hình kinh tế trang trại, tập trung khai thác thế mạnh cây công nghiệp lâu năm ở trung du và miền núi.
- Phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao khả năng cạnh tranh trên " thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao và có nhu cầu lớn trên thị trường thế giới.
Câu 91:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu các địa phương có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đạt trên 50%. Giải thích sự phân bố đó.
Trang Atlat sử dụng: trang 19.
- Các tỉnh có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đạt trên 50% tập trung ở 2 vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Cụ thể các tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nguyên nhân là do các tỉnh trên có các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, nhất là điều kiện khí hậu, đất đai. Đồng thời, đây cũng là những địa bàn nhận được nhiều chính sách ưu tiên phát triển cây công nghiệp của Nhà nước.
- Ngoài các tỉnh ở 2 vùng chuyên canh trên, tỉnh Bến Tre cũng có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đạt trên 50% do đây là tỉnh có diện tích trồng dừa lớn của cả nước.
Câu 92:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 10, trang 11, trang 13, trang 14, trang 15...
1. Thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên:
+ Đất: diện tích lớn, có nhiều loại thích hợp cho việc phát triển của cây công nghiệp lâu năm, khả năng mở rộng diện tích còn nhiều.
• Đất feralit trên đá badan và đá macma: phân bố tập trung ở Tây Nguyên, rải rác ở Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Duyên hải miền Trung. Đây là loại đất màu mỡ, có tầng phong hóa sâu, rất thuận lợi cho việc phát triển các cây công nghiệp lâu năm.
• Đất feralit phát triển trên các loại đá khác: phân bố rộng khắp trên toàn bộ các vùng đồi núi của nước ta, trong đó có nhiều loại sau khi cải tạo có thể phát triển các cây công nghiệp lâu năm.
• Đất xám trên phù sa cổ tập trung ở Đông Nam Bộ và rải rác ở Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ, Duyên hải miền Trung. Đây cũng là loại đất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây công nghiệp lâu năm.
• Một số loại đất khác (đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn...) có thể trồng được cây công nghiệp lâu năm (như dừa,...)
+ Nguồn nước dồi dào từ các hệ thống sông, hồ có thể đảm bảo nhu cầu nước tưới cho cây công nghiệp.
+ Khí hậu với nền tảng là nhiệt đới nhưng lại có sự phân hóa đa dạng (theo chiều Bắc – Nam và theo độ cao) nên có thể đa dạng hóa các loại cây công nghiệp lâu năm, bao gồm cả các cây có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt lẫn ôn đới.
- Điều kiện kinh tế – xã hội:
+ Dân cư đông, lao động dồi dào và có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng nhiều loại cây công nghiệp.
+ Công nghiệp chế biến ngày càng được phát triển mạnh.
+ Nguồn lương thực ngày càng được đảm bảo hơn cũng tạo điều kiện để ổn định và mở rộng diện tích cây công nghiệp lâu năm.
+ Thị trường ngày càng được mở rộng.
+ Chính sách phát triển của Nhà nước: đầu tư phát triển cây công nghiệp nói chung và cây công nghiệp lâu năm nói riêng nhằm phát huy thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới, tạo nguồn hàng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội ở các vùng chuyên canh...
2. Khó khăn
- Điều kiện tự nhiên
+ Thiếu nước tưới trong mùa khô, đặc biệt ở các vùng chuyên canh lớn như Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.
+ Vấn đề khai thác tài nguyên đất chưa thật hợp lí ở nhiều vùng, nguy cơ xói mòn, thoái hóa đất ở vùng đồi núi còn cao.
+ Những diễn biến thất thường của thời tiết, khí hậu như hạn hán, sương muối, bão cũng gây những thiệt hại nhất định.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Sự phân bố lao động không đồng đều dẫn tới thiếu lao động ở nhiều vùng có điều kiện phát triển cây công nghiệp lâu năm.
+ Công nghiệp chế biến còn lạc hậu.
+ Thị trường có nhiều biến động (nhu cầu, giá cả).
Câu 93:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 19.
1. Sự phát triển (khai thác biểu đồ diện tích trồng cây công nghiệp các năm ở bản đồ cây công nghiệp trang 19)
DIỆN TÍCH VÀ TỈ TRỌNG CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM Ở NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Diện tích (nghìn ha) |
1451 |
1633 |
1821 |
Tỉ trọng trong tổng diện tích cây công nghiệp (%) |
65,1 |
65,5 |
68,3 |
- Diện tích cây công nghiệp lâu năm không ngừng tăng trong giai đoạn 2000 – 2007: tăng 370 nghìn ha, gấp khoảng 1,25 lần.
- Tỉ trọng diện tích cây công nghiệp lâu năm trong tổng diện tích cây công nghiệp cũng tăng: từ 65,1% năm 2000 lên 68,3% năm 2007.
- Cơ cấu các loại cây công nghiệp ở nước ta đa dạng bao gồm cả các cây có nguồn gốc nhiệt đới (như cao su, cà phê, hồ tiêu.) và các cây có nguồn gốc cận nhiệt (như chè, quế, hồi..).
- Hiện đã có sự phân bố rộng khắp cả nước.
Giải thích:
Do nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, chính sách phát triển của Nhà nước...
- Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm quan trọng (xem phần 1.d — câu 11).
2. Sự phân bố
- Tập trung ở ba vùng chuyên canh cây công nghiệp:
+ Đông Nam Bộ chuyên canh các loại cây cao su, cà phê, điều..
+ Tây Nguyên chuyên canh cà phê, cao su, hồ tiêu..
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ chuyên canh chè, hỏi, quế...
- Các vùng đồng bằng chỉ phát triển một số loại cây như dừa ở Đồng bằng sông Cửu Long và Bình Định...
Câu 94:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Nêu sự phân bố của một số cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của nước ta cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, dừa, điều.
Trang Atlat sử dụng: trang 19
1. Tình hình phân bố
Vùng |
Cây công nghiệp lâu năm |
|||||
Cà phê |
Cao su |
Chè |
Hồ tiêu |
Dừa |
Điều |
|
Trung du và miền núi Bắc Bộ |
|
|
++ |
|
|
|
Đồng bằng sông Hồng |
|
|
|
|
|
|
Bắc Trung Bộ |
|
+ |
|
+ |
+ |
+ |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
+ |
+ |
|
+ |
+ |
+ |
Tây Nguyên |
++ |
+ |
+ |
+ |
|
+ |
Đông Nam Bộ |
+ |
++ |
|
++ |
|
++ |
Đồng bằng sông Cửu Long |
|
|
|
|
++ |
|
Ghi chú: ++: Vùng trồng rất nhiều
+: Vùng trồng tương đối nhiều
Câu 95:
2. Giải thích sự phân bố
- Cà phê là cây nhiệt đới ưa khí hậu nóng, thích hợp với đất đỏ badan loại đất tơi xốp, giàu dinh dưỡng, tầng phong hóa sâu... nên được trồng nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ.
- Chè là cây cận nhiệt đới ưa khí hậu lạnh nên được trồng ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, nơi có mùa đông lạnh nhất nước ta và các cao nguyên cao trên 1000 m, có khí hậu mát mẻ ở Lâm Đồng (Tây Nguyên).
- Cây cao su ưa khí hậu nhiệt đới, thích hợp với đất feralit trên đá badan và đất xám trên phù sa cổ nên được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên (ở những vùng tránh được gió mạnh).
Câu 96:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày hiện trạng phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 18, trang 19.
1. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi
a. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi (Khai thác biểu đồ giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp)
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ TỈ TRỌNG CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI
TRONG TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2007.
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Giá trị sản xuất (tỉ đồng, giá so sánh) |
18505 |
26108 |
29196 |
Tỉ trọng trong nông nghiệp (%) |
19,3 |
24,7 |
24,4 |
Nhận xét:
Trong giai đoạn 2000 – 2007:
- Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi của nước ta đã tăng được 10691 tỉ đồng (gấp 1,58 lần) trong đó giai đoạn 1995 – 2000 tăng nhanh hơn so với giai đoạn 1990 – 1995.
- Tốc độ tăng trưởng chưa cao.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp hiện vẫn đang ở mức thấp, tuy có xu hướng tăng nhưng còn chậm: năm 2000 mới đạt 19,3% và tăng lên 24,4% năm 2007.
b. Cơ cấu ngành chăn nuôi (Khai thác biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các năm)
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2007 (Đơn vị: %)
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Gia súc |
66,0 |
71,0 |
72,0 |
Gia cầm |
18,0 |
14,0 |
13,0 |
Sản phẩm không qua giết thịt |
16,0 |
15,0 |
15,0 |
Tổng |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
Nhận xét:
- Chăn nuôi gia súc chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản lượng ngành chăn nuôi. Dẫn chứng: tỉ trọng của đàn gia súc chiếm trên 2/3 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Tỉ trọng của gia cầm và sản phẩm qua giết thịt trong cơ cấu còn thấp.
- Cơ cấu có sự thay đổi, nhưng chậm.
+ Tỉ trọng ngành chăn nuôi gia súc tăng 6%.
+ Tỉ trọng ngành chăn nuôi gia cầm giảm 5%.
+ Tỉ trọng sản phẩm chăn nuôi không qua giết thịt giảm 1%.
Sở dĩ tỉ trọng giá trị của ngành chăn nuôi gia cầm và sản phẩm không qua giết thịt giảm trong giai đoạn 2000 – 2007 là do tác động của dịch bệnh, trên đàn gia cầm (ảnh hưởng tới số lượng và thị trường tiêu thụ).
2. Tình hình phân bố
a. Phân bố đàn gia súc
- Đàn trâu phân bố tập trung ở các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ Bắc Trung Bộ. Các tỉnh có số lượng đàn trâu lớn như Nghệ An, Thanh Hoá, Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên. (Dẫn chứng cụ lượng của các tỉnh dựa vào việc đo độ cao biểu đồ cột).
- Đàn bò tập trung ở các tỉnh Duyên hải miền Trung (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên Bình Thuận). Ngoài ra, bò còn được nuôi nhiều còn phát triển ở hai tỉnh Tây Nguyên là Gia Lai, Đắk Lắk. (Dẫn chứng cụ thể số lượng của các tỉnh dựa vào việc đo độ cao biểu đồ cột).
Qua sự phân bố của số lượng đàn trâu, đàn bò ở trên ta thấy trong cơ cấu đàn trâu – bò ở các tỉnh miền núi Bắc Bộ thì số lượng trâu lớn hơn bò còn ở các tỉnh phía nam lại ngược lại. Nguyên nhân là do miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh thích hợp cho nuôi trâu; phía Nam có khí hậu nóng, với một mùa khô kéo dài (4 – 5 tháng) thích hợp cho chăn nuôi bò.
- Đàn lợn phân bố ở khắp nơi nhưng tập trung ở Đồng bằng sông Hồng Ngoài ra còn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Nghệ An). (Dẫn chứng cụ thể số lượng của các tỉnh dựa vào việc đo độ cao biểu đồ cột).
Riêng ở Đồng bằng sông Cửu Long mặc dù có nguồn lương thực dồi dào, nhưng đàn lợn chưa đông bằng một số vùng khác.
c. Phân bố đàn gia cầm
- Đàn gà: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ.
- Đàn vịt: Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Khó khăn
- Hình thức chăn nuôi chủ yếu mang tính quảng canh.
- Giống gia súc, gia cầm nói chung có năng suất thấp, chất lượng chưa cao.
- Cơ sở thức ăn gia súc chưa bảo đảm.
- Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc và dịch vụ thú y vẫn còn hạn chế.
- Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi còn thấp.
Câu 97:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản.
2. Nhận xét tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của các tỉnh ở nước ta.
3. Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành này.
Trang Atlat sử dụng: trang 18, trang 20.
1. Tình hình sản xuất thuỷ sản qua các năm
a. Tình hình phát triển
Từ biểu đồ giá trị sản xuất (giá thực tế) và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp năm 2000, 2007 (Atlat trang 18), ta có bảng sau:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH
THỦY SẢN TRONG NÔNG NGHIỆP NĂM 2000 VÀ NĂM 2007
Năm |
2000 |
2007 |
Giá trị sản xuất (tỉ đồng, giá thực tế) |
26620 |
89378 |
Tỉ trọng trong nông nghiệp (%) |
16,3 |
26,4 |
Qua bảng số liệu về giá trị sản xuất trên ta thấy:
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng nhanh trong giai đoạn 2000 – 2007: tăng 62758 tỉ đồng, tăng gần 3,4 lần.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất ngành thủy sản trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp cũng tăng nhanh: từ 16,3% lên 26,4%.
Dựa vào biểu đồ sản lượng thủy sản của cả nước qua các năm (Atlat trang 20) ta có bảng sau:
SẢN LƯỢNG VÀ CƠ CẤU SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
|||
Nghìn tấn |
% |
Nghìn tấn |
% |
Nghìn tấn |
% |
|
Nuôi trồng |
589,6 |
26,2 |
1487,0 |
42,8 |
2123,3 |
50,6 |
Khai thác |
1660,9 |
73,8 |
1987,9 |
57,2 |
2074,5 |
49,4 |
Tổng số |
2250,5 |
100,0 |
3474,9 |
100,0 |
4197,8 |
100,0 |
Qua bảng số liệu về sản lượng thủy sản trên ta thấy:
Tổng sản lượng thuỷ sản tăng nhanh, so với năm 2000 thì năm 2007 tăng 1947,3 nghìn tấn, gấp 1,9 lần.
Trong đó:
- Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng 413,6 nghìn tấn, tăng gần 1,25 lần.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng 1533,7 nghìn tấn, tăng 3,6 lần.
- Tốc độ tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng cao hơn sản lượng thủy sản khai thác.
b. Cơ cấu:
Trong cơ cấu sản lượng thủy sản, thuỷ sản khai thác có xu hướng sản nuôi trồng có tỉ trọng tăng nhanh và hiện đã vượt trên tỉ trọng của giảm nhanh tỉ trọng: năm 2000 chiếm 73,8%, năm 2007 còn 49,4%. Thủy sản nuôi trồng có tỉ trọng tăng nhanh và hiện đã vượt trên tỉ trọng của thủy sản khai thác: từ 26,2% năm 2000 tăng lên 50,5% năm 2007.
c. Phân bố:
- Thủy sản khai thác tập trung ở các tỉnh phía nam (Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long).
Các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác lớn: Kiên Giang (315.157 tấn), Bà Rịa - Vũng Tàu (220.322 tấn), Cà Mau, Bình Thuận, Bình Định...
- Thuỷ sản nuôi trồng tập trung ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Hầu hết các tỉnh trong vùng đều có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn, trong đó lớn nhất là các tỉnh: An Giang (263.914 tấn), Đồng Tháp (230.008 tấn), Cà Mau, Cần Thơ,...
Ngoài Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An cũng có sản lượng thủy sản nuôi trồng đáng kể.
2. Nhận xét tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của các tỉnh ở nước ta
- Hầu hết các tỉnh giáp biển ở nước ta đều có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt từ 20% trở lên.
- Các tỉnh có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản cao ở nước ta (đạt trên 30%) phân bố tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long (trừ các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long, Long An) và Duyên hải Nam Trung Bộ (trừ Phú Yên, Quảng Nam). Nguyên nhân do đây là những tỉnh giáp biển, có nguồn lợi thủy sản lớn, nhất là thủy sản nước mặn.
- Các tỉnh vùng Đông Nam Bộ có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản chênh lệch lớn; Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản cao nhất vùng, đạt trên 50% do đây là tỉnh có ngư trường giàu tiềm năng (Ninh Thuận - Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu) nên ngành thủy sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Các tỉnh còn lại có tỉ lệ thấp hơn, nhất là các tỉnh xa biển như Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương do điều kiện phát triển thủy sản hạn chế.
- Các tỉnh Bắc Trung Bộ có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản từ trên 10% đến 30% tất cả các tỉnh trong vùng đều giáp biển. Tuy nhiên tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản thấp hơn so với các tỉnh giáp biển ở phía Nam do điều kiện khai thác, nuôi trồng khó khăn hơn; mặt khác, các ngành nông, lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ cũng khá phát triển.
- Phần lớn các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt từ 5 đến 10%, các tỉnh giáp biển có tỉ lệ này lớn hơn, đạt từ trên 10 đến 20%.
- Các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt dưới 5% do địa hình đồi núi, không giáp biển nên diện tích mặt nước để phát triển thủy sản nhỏ. Tỉnh Quảng Ninh có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản cao nhất vùng (đạt từ trên 30 đến 50%) do đây là tỉnh duy nhất trong vùng giáp biển, có ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh giàu tiềm năng.
- Các tỉnh Tây Nguyên có tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản thấp nhất cả nước, đạt dưới 5% do đây là vùng kinh tế duy nhất không giáp biển ở nước ta, địa hình núi và cao nguyên là chủ yếu nên điều kiện phát triển thủy sản hạn chế.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành thuỷ sản của nước ta
- Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km, và vùng biển có diện tích rộng khoảng 1 triệu .
- Trữ lượng cá biển từ 3,5 – 4,0 triệu tấn (khả năng khai thác từ 1,2- 1,4 triệu tấn/năm).
- Phong phú về số loài cá, hải sản và có nhiều loại có giá trị kinh tế cao.
- Tập trung nhiều ngư trường trọng điểm:
+ Ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh.
+ Ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.
+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản khá lớn: bao gồm diện tích sông, suối, hồ, ao, đập chứa nước, các đầm, phá, vịnh nước nông ven biển và diện tích rừng ngập mặn... có thể nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn.
- Cơ sở vật chất cho ngành đánh bắt hải sản được chú trọng: Đội tàu đánh cá, cảng cá, dịch vụ thuỷ sản và nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản.
- Dân cư có truyền thống đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
- Thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu lớn.
- Các nhân tố khác (chính sách, đầu tư...).
Câu 98:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của Đông bằng sông Cửu Long,
Trang Atlat sử dụng: trang 20.
1. Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của Đông bằng sông Cửu Long
- Là vùng có ngành thuỷ sản phát triển nhất nước ta, chiếm phần lớn tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng của cả nước.
- Nhiều tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác lớn (dựa vào biểu đồ cột trong Atlat):
+ Kiên Giang: 315.157 tấn.
+ Cà Mau: 127.500 tấn.
+ Tiền Giang: 75.000 tấn.
+ Bến Tre: 75.000 tấn.
+ Bạc Liêu: 67.500 tấn.
- Nhiều tỉnh có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn (dựa vào biểu đồ cột trong Atlat):
+ An Giang: 263.914 tấn.
+ Đồng Tháp: 230.008 tấn.
+ Cần Thơ: 147.500 tấn.
Câu 99:
Trang Atlat sử dụng: trang 20.
1. Tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của Đông bằng sông Cửu Long
- Là vùng có ngành thuỷ sản phát triển nhất nước ta, chiếm phần lớn tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng của cả nước.
- Nhiều tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác lớn (dựa vào biểu đồ cột trong Atlat):
+ Kiên Giang: 315.157 tấn.
+ Cà Mau: 127.500 tấn.
+ Tiền Giang: 75.000 tấn.
+ Bến Tre: 75.000 tấn.
+ Bạc Liêu: 67.500 tấn.
- Nhiều tỉnh có sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn (dựa vào biểu đồ cột trong Atlat):
+ An Giang: 263.914 tấn.
+ Đồng Tháp: 230.008 tấn.
+ Cần Thơ: 147.500 tấn.
Câu 100:
2. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có ngành thuỷ sản phát triển nhất nước ta bởi vùng có nhiều điều kiện thuận lợi:
- Có ba mặt giáp biển (đường bờ biển dài).
- Tập trung nhiều bãi tôm, bãi cá lớn; trữ lượng cá biển chiếm 1/2 cả nước.
- Có ngư trường trọng điểm Cà Mau – Kiên Giang, gần ngư trường Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm thuận lợi cho sự phát triển nhiều loài sinh vật biển. Thêm nữa, trong năm Đồng bằng sông Cửu Long hầu như không chịu ảnh hưởng của bão nên tàu thuyền đánh bắt cá có thể hoạt động quanh năm.
- Hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày, nhiều bãi triều, rừng ngập mặn thuận lợi cho việc nuôi thuỷ sản.
- Dân cư có truyền thống đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
Câu 101:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày tình hình khai thác thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 20
1. Tình hình đánh bắt thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ
- Là một trong những ngành kinh tế biển quan trọng nhất của vùng.
- Hoạt động đánh bắt thủy sản phát triển mạnh, sản lượng thủy sản chỉ đứng sau Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nhiều tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác vào loại cao của cả nước (dựa vào biểu đồ cột trong Atlat):
+ Bình Thuận: khoảng 152.500 tấn.
+ Bình Định: khoảng: 107.500 tấn.
+ Quảng Ngãi: khoảng 85.000 tấn.
+ Khánh Hoà: 65.000 tấn.
- Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ có sản lượng thuỷ sản khai thác cao hơn Bắc Trung Bộ: các tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác lớn tập trung ở Duyên hải Nam Trung Bộ (các tỉnh nêu trên), trong khi tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác lớn nhất ở Bắc Trung Bộ cũng chỉ đạt khoảng 60.000 tấn (Thanh Hóa).
Câu 102:
2. Giải thích vì sao hoạt động khai thác thủy sản của Duyên hải Nam Trung Bộ lại phát triển mạnh.
2. Hoạt động khai thác thủy sản của Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh vì:
- Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có đường bờ biển dài nhất so với các vùng còn lại ở nước ta, tất cả các tỉnh đều giáp biển.
- Vùng biển rộng có nhiều bãi tôm, bãi cá lớn.
- Tập trung các ngư trường trọng điểm của cả nước: Ninh Thuận Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
- Lực lượng lao động ngư nghiệp đông đảo, nhân dân có truyền thống, kinh nghiệm khai thác và chế biến thuỷ, hải sản.
- Các tỉnh Nam Trung Bộ có sản lượng đánh bắt hải sản lớn hơn Bắc Trung Bộ là vì có nhiều điều kiện thuận lợi hơn:
+ Khí hậu nóng quanh năm, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc tạo điều kiện cho các loài hải sản phát triển và sinh trưởng quanh năm. Số ngày ra khơi nhiều hơn vùng Bắc Trung Bộ.
+ Nơi gặp gỡ các dòng biển, tạo điều kiện cho việc tập trung các luồng cá lớn do nhiều phù du sinh vật sống theo các dòng biển, trở thành nguồn cung cấp nguồn thức ăn dồi dào cho động vật biển.
+ Cơ sở vật chất cho ngành đánh bắt hải sản được chú trọng (đội tàu đánh cá, cảng cá, dịch vụ thuỷ hải sản và nhiều cơ sở chế biến hải sản)
Câu 103:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Nhận xét diễn biến diện tích rừng của nước ta trong giai đoạn 2000-2007.
Trang Atlat sử dụng: trang 18, trang 20.
1. Nhận xét diễn biến diện tích rừng của nước ta
Dựa vào biểu đồ diện tích rừng của cả nước qua các năm (Atlat trang 20), ta có bảng sau:
DIỆN TÍCH VÀ CƠ CẤU DIỆN TÍCH RỪNG CỦA NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
Năm |
Diện tích rừng tự nhiên |
Diện tích rừng trồng |
Tổng diện tích |
|||
Nghìn ha |
% |
Nghìn ha |
% |
Nghìn ha |
% |
|
2000 |
9444,2 |
86,5 |
1471,4 |
13,5 |
10915,6 |
100,0 |
2005 |
9529,4 |
76,7 |
2889,1 |
23,3 |
12418,5 |
100,0 |
2007 |
10188,2 |
80,0 |
2551,4 |
20,0 |
12739,6 |
100,0 |
- Trong giai đoạn 2000 – 2007 diện tích rừng của nước ta có xu hướng tăng: tăng 1824 nghìn ha, tăng gần 1,2 lần.
- Cả diện tích rừng trồng và diện tích rừng tự nhiên của nước ta đều tăng:
+ Diện tích rừng tự nhiên tăng 744 nghìn ha, tăng 1,1 lần.
+ Diện tích rừng trồng tăng 1080 nghìn ha, tăng 1,7 lần.
- Trong cơ cấu diện tích rừng của nước ta, tỉ trọng của rừng tự nhiên vẫn chiếm ưu thế nhưng có xu hướng giảm: từ 86,5% năm 2000 xuống còn 80,0% năm 2007; tỉ trọng rừng trồng tăng từ 13,5% năm 2000 lên 20,0% năm 2007.
Câu 104:
2. Tình hình phát triển và phân bố của sản xuất lâm nghiệp
a. Dựa vào biểu đồ giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp (Atlat trang 18) ta có bảng sau:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH
LÂM NGHIỆP TRONG NÔNG NGHIỆP NĂM 2000 VÀ NĂM 2007
Năm |
2000 |
2007 |
Giá trị sản xuất (tỉ đồng, giá thực tế) |
7675,7 |
12187,9 |
Tỉ trọng trong nông nghiệp (%) |
4,7 |
3,6 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tăng khá nhanh trong giai đoạn 2000 – 2007: tăng được 4512,2 tỉ đồng, tăng gần 1,6 lần.
- Tỉ trọng giá trị sản xuất lâm nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp nhỏ và đang có xu hướng giảm: từ 4,7% năm 2000 xuống 3,6% năm 2007.
b. Sự phân bố
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh có sự chênh lệch lớn:
+ Các tỉnh có giá trị sản xuất cao chủ yếu là các tỉnh miền núi, có diện tích và tỉ lệ che phủ rừng lớn. Các tỉnh có giá trị cao nhất cả nước là: Nghệ An (440 tỉ đồng), Bắc Giang (390 tỉ đồng), Thanh Hóa (360 tỉ đồng), Yên Bái (350 tỉ đồng)... Đây cũng là các tỉnh có diện tích rừng nguyên liệu lớn ở nước ta.
+ Các tỉnh có giá trị sản xuất thấp chủ yếu là các tỉnh đồng bằng, có diện tích và tỉ lệ che phủ rừng thấp như các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 105:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh sản xuất công nghiệp nước ta có sự phân hóa theo lãnh thổ. Giải thích.
Trang Atlat sử dụng: trang 21, trang 22.
Sự phân hóa lãnh thổ sản xuất công nghiệp là mức độ tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định và tỉ trọng đóng góp của lãnh thổ đó cho cả nước.
Sự phân hóa lãnh thổ sản xuất công nghiệp là kết quả tác động tổng hợp của nhiều nhân tố: vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Do các nhân tố tác động đến sản xuất công nghiệp không đồng đều nên sản xuất công nghiệp có sự phân hóa theo lãnh thổ. Dựa vào Atlat ta thấy:
- Mức độ tập trung các trung tâm công nghiệp, điểm công nghiệp không đồng đều trong cả nước:
+ Các khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao:
• Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận, trong đó Hà Nội là trung tâm lớn nhất (với quy mô trên 120 nghìn tỉ đồng) và các trung tâm có quy mô nhỏ hơn bao quanh như Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hạ Long, Cẩm Phả, Hưng Yên, Nam Định, Hà Đông, Phúc Yên, Việt Trì có quy mô trong khoảng từ 9 nghìn tỉ đồng đến 120 nghìn tỉ đồng.
• Đông Nam Bộ với tứ giác công nghiệp TP Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu – Thủ Dầu Một, trong đó TP Hồ Chí Minh là trung tâm có quy mô lớn nhất cả nước (trên 120 nghìn tỉ đồng).
Giải thích:
Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có vị trí chiến lược trong việc phát triển kinh tế của cả nước. Đây là những vùng có cơ sở vật chất kì thuật, cơ sở hạ tầng tốt nhất nước ta, nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động có chuyên môn kĩ thuật lớn, nhận được nhiều nguồn vốn đầu tư (cả trong và ngoài nước), thị trường tiêu thụ rộng lớn....
+ Khu vực tập trung công nghiệp ở mức độ trung bình:
• Duyên hải miền Trung với các trung tâm Bỉm Sơn, Thanh Hóa, Vinh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết trong đó Đà Nẵng và Nha Trang là 2 trung tâm có quy mô lớn nhất (từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng) và các điểm công nghiệp có quy mô nhỏ như Tĩnh Gia, Quỳ Châu, Đồng Hới, Tuy Hòa, Phan Rang Tháp Chàm...
• Đồng bằng sông Cửu Long với các trung tâm Cần Thơ, Cà Mau, Sóc Trăng, Kiên Lương, trong đó 2 trung tâm lớn nhất là Cần Thơ và Cà Mau (quy mô từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng) và các điểm công nghiệp có quy mô nhỏ như Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre,...
+ Khu vực tập trung công nghiệp thấp (hoặc rất thấp):
• Trung du và miền núi Bắc Bộ (trừ một số tỉnh nằm ở rìa phía bắc của Đồng bằng sông Hồng) mới xuất hiện các điểm công nghiệp với cơ cấu ngành đơn giản như Sinh Quyền, Cam Đường, Quỳnh Nhai, Sơn La, .
• Tây Nguyên cũng mới chỉ có một số điểm công nghiệp như Kon Tum, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Bảo Lộc...
Giải thích:
Sở dĩ các vùng trên có mức độ tập trung công nghiệp chưa cao là do các điều kiện phát triển công nghiệp còn gặp nhiều hạn chế (nguồn lao động, nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng...).
- Các trung tâm công nghiệp lớn (có quy mô trên 40 nghìn tỉ đồng) đều nằm ở hai vùng có mức độ tập trung công nghiệp cao (Hà Nội, Hải Phòng ở phía Bắc và TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một ở phía Nam).
- Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của các vùng trong cả nước cũng khác nhau:
+ Các vùng có tỉ trọng cao là Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng.
+ Các vùng có tỉ trọng thấp là Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ..
Giải thích: Do điều kiện phát triển khác nhau giữa các vùng.
Câu 106:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận và giải thích.
Trang Atlat sử dụng: trang 21
1. Sự phân hoá lãnh thổ lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận.
- Mức độ tập trung công nghiệp: vào loại cao nhất cả nước.
- Từ Hà Nội công nghiệp tỏa đi theo nhiều hướng với các ngành chuyên môn hoa khác nhau:
+ Hướng đông: Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng – Hạ Long - Cẩm Phả (cơ khí, chế biến thực phẩm, khai thác than, vật liệu xây dựng).
+ Hướng bắc: Hà Nội – Thái Nguyên (luyện kim đen),
+ Hướng tây bắc: Hà Nội – Phúc Yên– Việt Trì (hoá chất, giấy, xenlulô). + Hướng tây nam: Hà Nội – Hà Đông Hoà Bình (thuỷ điện).
+ Hướng nam, đông nam: Hà Nội – Hưng Yên – Nam Định– Ninh Bình – Thanh Hoá (cơ khí, dệt – may, nhiệt điện, vật liệu xây dựng).
2. Giải thích
Đồng bằng sông Hồng và phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất cả nước là do những nguyên nhân chính sau đây:
- Vị trí địa lí: thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có thủ đô Hà Nội thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng.
- Nằm trọng vùng trọng điểm lương thực - thực phẩm lớn thứ hai của cả nước, có nguồn nguyên liệu dồi dào từ các ngành trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Gần các nguồn nhiên liệu và điện lực.
- Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh với các tuyến giao thông đường ôtô, đường sắt huyết mạch, các cảng biển...
- Tập trung lực lượng lao động kĩ thuật đông đảo.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư lớn.
Câu 107:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh hai trung tâm công nghiệp Hải Phòng và Đà Nẵng.
Trang Atlat sử dụng: trang 21 (hoặc trang 26, trang 28).
1. Giống nhau
- Thuận lợi về vị trí địa lí:
+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm (vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung).
+ Là hai cảng lớn của cả nước.
+ Có nhiều tuyến giao thông huyết mạch chạy qua.
- Phong phú về tài nguyên biển do giáp biển.
- Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công nghiệp đồng bộ và có chất lượng.
- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ.
- Cơ cấu ngành tương đối đa dạng.
2. Khác nhau
Tiêu chí |
Hải Phòng |
Đà Nẵng |
Quy mô |
Là trung tâm công nghiệp quy mô lớn (giá trị sản xuất công nghiệp 40 – 120 nghìn tỉ đồng). |
- Là trung tâm công nghiệp quy mô trung bình (9 – 40 nghìn tỉ đồng). |
Nguồn lực (điều kiện phát triển) |
- Là đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. |
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. |
– Gần các nguồn nguyên, nhiên liệu (nhất là than). |
- Xa các nguồn nguyên, nhiên liệu. |
|
Cơ cấu ngành |
– Nhiều ngành hơn (7 ngành, theo bản đồ trang 21). |
- Ít ngành hơn (5 ngành, theo bản đồ trang 21). |
- So với Đà Nẵng: không có công nghiệp hóa chất. |
- So với Hải Phòng: không có luyện kim đen, chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng. |
Câu 108:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày quy mô và cơ cấu ngành của hai trung tâm công nghiệp là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh..
Trang Atlat sử dụng: trang 21 (hoặc trang 26, 28)
1. Quy mô và cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp: Hà Nội và TP Hồ Chí Minh
|
Hà Nội |
TP Hồ Chí Minh |
Quy mô |
Rất lớn (trên 120 nghìn tỉ đồng) |
Rất lớn (trên 120 nghìn tỉ đồng) |
Cơ cấu ngành |
- Khá đa dạng trong đó có một số ngành lâu đời mang tính truyền thống. - Các ngành chuyên môn hoá: cơ khí, luyện kim đen, sản xuất ôtô, điện tử, hoá chất, vật liệu xây dựng, dệt – may, chế biến thực phẩm. |
- Khá hoàn chỉnh, đa dạng - Các ngành chuyên môn hoá: nhiệt khí, điện tử, sản xuất ôtô, hoá chất, chế biến thực phẩm, dệt – may, sản xuất giấy, xenlulô. |
Câu 109:
2. Giải thích
Hai trung tâm công nghiệp Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hội tụ khá đầy đủ các điều kiện thuận lợi:
Điều kiện |
Hà Nội |
TP Hồ Chí Minh |
Vị trí địa lí |
Trung tâm Đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. |
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Liền kề với Đồng bằng sông Cửu Long, vùng trọng điểm lương thực lớn nhất của cả nước. |
Vai trò |
Thủ đô của cả nước. |
Trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước. |
Cơ sở nguyên liệu phong phú |
Trong vùng trọng điểm lương thực lớn thứ hai của cả nước. |
Nằm trong vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước. |
Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh |
Là đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh phía Bắc nhiều tuyến giao thông huyết mạch về đường sắt, đường ôtô ... |
Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh và hoàn thiện nhất cả nước, đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh phía Nam. Cảng biển Sài Gòn và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất hiện đại nhất cả nước. |
Lực lượng lao động kỹ thuật đông đảo |
Thành phố đông dân thứ hai cả nước, với lực lượng lao động có kỹ thuất dồi dào. |
Thành phố đông dân nhất cả nước. Tập trung lực lượng lao động kĩ thuật lớn nhất cả nước. |
Cơ cấu ngành công nghiệp |
Khá đa dạng, trong đó có một số ngành truyền thống, lâu đời. |
Hoàn chỉnh, trong đó có nhiều ngành công nghệ cao. |
Câu 110:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế và cơ cấu giá trị phân theo nhóm ngành ở nước ta.
1. Cơ cấu giá trị công nghiệp theo thành phần kinh tế
- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta có sự chuyển dịch ngày càng rõ nét theo hướng giảm tỉ trọng của khu vực nhà nước, tăng tỉ trọng của khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Khu vực nhà nước giảm rất nhanh từ 34,2% (năm 2000) xuống còn 20,0% (năm 2007).
+ Khu vực ngoài nhà nước tăng nhanh, từ 24,5% (năm 2000) lên 35,4% (năm 2007).
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 41,3% (năm 2000) lên 44,6% (năm 2007).
- Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta là kết quả tác động của đường lối mở cửa, khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu giá trị phân theo nhóm ngành
- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo nhóm ngành của nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt:
+ Tỉ trọng giá trị ngành công nghiệp khai thác giảm nhanh từ 15,7% (năm 2000) xuống còn 9,6% (năm 2007).
+ Tỉ trọng giá trị ngành công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu và tăng nhanh từ 78,7% (năm 2000) lên 85,4% (năm 2007).
+ Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước chiếm tỉ trọng nhỏ và giảm từ 5,6% (năm 2000) xuống còn 5,0% (năm 2007).
- Sự chuyển dịch cơ cấu của ngành công nghiệp là kết quả tác động của nhiều nhân tố:
+ Đường lối phát triển công nghiệp, đặc biệt là đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.
+ Chịu sự tác động của nhân tố thị trường. Thị trường góp phần điều tiết sản xuất, những thay đổi trên thị trường sẽ ảnh hưởng nhiều đến sản xuất từ đó sẽ làm thay đổi cơ cấu, đặc biệt là cơ cấu sản phẩm.
+ Chịu sự tác động của các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế – xã hội.
+ Sự chuyển dịch đó còn theo xu hướng chung của toàn thế giới, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của công cuộc Đổi mới như nước ta.
Câu 111:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày tình hình phát triển của ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 22.
1. Tình hình phát triển của ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta
a. Cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng
Công nghiệp năng lượng ở nước ta được chia thành 2 nhóm ngành nhỏ:
- Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu bao gồm: công nghiệp khai thác than, công nghiệp khai thác dầu, khí.
- Công nghiệp điện lực bao gồm: nhiệt điện, thủy điện.
b. Tỉ trọng của ngành trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp
Dựa vào biểu đồ tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp năng lượng so với toàn ngành công nghiệp ta có bảng sau:
TỈ TRỌNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
SO VỚI TOÀN NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
(Đơn vị: %)
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Công nghiệp năng lượng |
18,6 |
13,7 |
11,1 |
Các ngành công nghiệp khác |
81,4 |
86,3 |
88,9 |
Tổng |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy: mặc dù trong giai đoạn 2000 - 2007 tỉ trọng giảm (từ 18,6% xuống 11,1%) nhưng công nghiệp năng lượng vẫn chiếm giữ một vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta.
c. Tình hình phát triển
Dựa vào các biểu đồ trang 22, ta có bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ, THAN SẠCH VÀ ĐIỆN CỦA NƯỚC TA
THỜI KÌ 2000 – 2007
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Dầu thô (triệu tấn) |
16,3 |
18,5 |
15,9 |
Than sạch (triệu tấn) |
11,6 |
34,1 |
42,5 |
Sản lượng điện (tỉ kwh) |
26,7 |
52,1 |
64,1 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy
- Sản lượng các sản phẩm của ngành công nghiệp năng lượng có xu hướng tăng (trừ ngành dầu khí).
+ Than sạch tăng từ 11,6 triệu tấn năm 2000 lên 42,5 triệu tấn năm 2007, tăng gấp 3,7 lần.
+ Điện tăng từ 26,7 tỉ Kwh năm 2000 lên 64,1 tỉ Kwh năm 2007, tăng gấp 2,4 lần.
+ Sản lượng dầu thô tăng từ 16,3 triệu tấn năm 2000 lên 18,5 triệu tấn năm 2005 và giảm xuống còn 15,9 triệu tấn năm 2007.
Câu 112:
2. Kể tên những nơi khai thác dầu mỏ, than, các nhà máy nhiệt điện và các nhà máy thuỷ điện đã xây dựng ở nước ta.
2. Sự phân bố
- Khai thác than: chủ yếu Quảng Ninh. Ngoài ra còn một số nơi khác (như mỏ than Quỳnh Nhai ở Sơn La...).
- Khai thác dầu mỏ tập trung ở thềm lục địa phía Nam với các mỏ như: mỏ Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Cái Nước (Bunga Kêkoa).
- Khai thác khí đốt: mỏ Lan Đỏ, Lan Tây (thêm lục địa phía Nam) và Tiền Hải (Thái Bình).
- Các nhà máy điện.
Tên nhà máy |
Địa điểm |
Tên nhà máy |
Địa điểm |
Thủy điện |
|||
Nậm Mu |
Sông Lô |
Vĩnh sơn |
Sông Côn |
Tuyên Quang |
Sông Gâm |
Sông Hinh |
Sông Hinh |
Thác Bà |
Sông Chảy |
Đrây Hlinh |
Sông Đắk Krông |
Hòa Bình |
Sông Đà |
Cần Đơn |
Sông Bé |
A Vương |
Sông Thu Bồn |
Thác Mơ |
Sông Bé |
Yaly |
Sông Xê Xan |
Đa Nhim |
Sông Đa Nhim |
Xê Xan |
Sông Xê Xan |
Hàm Thuận – Đa Mi |
Sông La Ngà |
Xê Xan 3A |
Sông Xê Xan |
Trị An |
Sông Đồng Nai |
Nhiệt điện |
|||
Na Dương |
Lạng Sơn |
Bà Rịa |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
Phả Lại |
Hải Dương |
Thủ Đức |
TP Hồ Chí Minh |
Uông Bí |
Quảng Ninh |
Trà Nóc |
Cần Thơ |
Ninh Bình |
Ninh Bình |
Cà Mau |
Cà Mau |
Phú Mĩ |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
|
|
Câu 113:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp điện lực của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 22.
Điện lực là ngành công nghiệp quan trọng ở nước ta. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay công nghiệp điện lực luôn phải đi trước một bước.
1. Tình hình phát triển
Dựa vào biểu đồ sản lượng điện cả nước qua các năm, ta có bảng số liệu sau:
SẢN LƯỢNG ĐIỆN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Sản lượng (tỉ kwh) |
26,7 |
52,1 |
64,1 |
- Trong những năm qua sản lượng điện của nước ta liên tục tăng với tốc độ nhanh: Trong giai đoạn 2000 – 2007 sản lượng điện tăng được 37,4 tỉ Kwh, tăng gấp 2,4 lần.
Giải thích:
+ Do điện tham gia vào hầu hết các hoạt động trong đời sống sản xuất, sinh hoạt và nhu cầu dùng điện đang tăng nhanh.
+ Do nước ta có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp điện lực: nguồn than, dầu mỏ, khí đốt phong phú thuận lợi cho phát triển các nhà máy nhiệt điện; trữ lượng thủy năng trên các hệ thống sông lớn (khoảng 30 triệu KW) và đang được khai thác ngày càng hiệu quả.
+ Do cơ sở vật chất, kĩ thuật của ngành điện ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng thể hiện qua việc xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện (dẫn chứng), hệ thống truyền tải điện năng...
+ Do các chính sách hỗ trợ phát triển của Nhà nước.
- Cơ cấu điện năng của nước ta bao gồm có hai nhóm là nhiệt điện và thủy điện
- Các cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ ngành điện năng bao gồm:
+ Các nhà máy nhiệt điện, thủy điện
+ Hệ thống đường dây tải điện
+ Các trạm biến áp
2. Phân bố
- Ngành công nghiệp điện năng hiện nay đã có sự lan tỏa rộng khắp lãnh thổ nước ta.
- Các nhà máy thủy điện (dẫn chứng: tên các nhà máy).
- Các nhà máy nhiệt điện: phía Bắc chạy bằng than, phía Nam chạy bằng dầu và khí đốt (dẫn chứng: tên các nhà máy).
- Các nhà máy đang xây dựng (dẫn chứng: tên các nhà máy).
- Hệ thống đường dây tải điện: đường dây 500KV chạy từ Hòa Bình đến Phú Lâm (TP Hồ Chí Minh).
- Đường dây 220KV nối nhiều nhà máy điện với nhau (dẫn chứng).
→ Mạng lưới truyền tải điện xuyên suốt cả nước.
+ Các trạm biến áp: Trạm lớn 500 KV đặt ở Hòa Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng trên đường dây 500KV Bắc – Nam. Các trạm nhỏ 220KV đặt ở nhiều nơi như Việt Trì, Thanh Hóa, Huế, Nha Trang... trên đường dây 220KV.
Câu 114:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày tình hình phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 22
1. Trình bày tình hình phát triển
Dựa vào biểu đồ giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm qua các năm và biểu đồ tỉ trọng của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm so với toàn ngành công nghiệp, ta có bảng số liệu sau:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ TỈ TRỌNG CỦA CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM SO VỚI TOÀN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Giá trị sản xuất (nghìn tỉ đồng) |
49,4 |
97,7 |
135,2 |
Tỉ trọng (%) |
24,9 |
23,5 |
23,7 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm tăng nhanh: tăng được 85,8 nghìn tỉ đồng, tăng 2,7 lần trong giai đoạn 2000 - 2007. Nguyên nhân do:
+ Nước ta có nguồn nguyên liệu dồi dào từ các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản...
+ Nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế ngày càng lớn.
+ Đây là ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Các nguyên nhân khác.
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp: trong giai đoạn 2000 – 20007 mặc dù tỉ trọng của ngành có dao động nhưng vẫn chiếm gần 1/4 giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
Câu 115:
2. Phân tích đặc điểm của hai trung tâm công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Giải thích sự phân bố của hai trung tâm công nghiệp đó.
2. Phân tích hai trung tâm Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
a. Hiện trạng
- Đây là hai trung tâm công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm quy mô lớn nhất cả nước (rất lớn).
- Cơ cấu ngành đa dạng nhất: bao gồm các ngành chế biến thực phẩm chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều; rượu, bia, nước giải khát, đường sữa, bánh kẹo; sản phẩm chăn nuôi, thủy sản.
b. Giải thích sự phân bố
- Có thị trường tiêu thụ rộng lớn và nguồn nguyên liệu dồi dào.
+ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố đông dân nhất cả nước, thị trường tiêu thụ lớn.
+ Hà Nội trong vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn thứ hai của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước, liền kề đồng bằng sông Cửu Long vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn nhất của cả nước.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật, cơ sở hạ tầng phát triển, đội ngũ công nhân lành nghề...
Câu 116:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình hình phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 22.
1. Trình bày tình hình phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở nước ta
Dựa vào biểu đồ giá trị sản xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng qua các năm và biểu đồ tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng so với toàn ngành công nghiệp, ta có bảng số liệu sau:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ TỈ TRỌNG CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG TIÊU
DÙNG SO VỚI TOÀN NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 1990 – 2000
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Tổng giá trị (nghìn tỉ đồng) Trong đó - Dệt – may - Da, giầy - Giấy, in, văn phòng phẩm |
31,2
16,1 8,9 9,2 |
66,2
34,4 18,9 12,9 |
96,1
52,7 27,2 16,2 |
Tỉ trọng (%) |
15,7 |
15,9 |
16,8 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Trong giai đoạn 2000 – 2007:
- Tổng giá trị sản xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tăng được 64,9 nghìn tỉ đồng, tăng 3,0 lần.
- Các ngành bộ phận của nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng đều có xu hướng tăng, trong đó nhanh nhất là giá trị sản xuất của ngành dệt, may:
+ Ngành dệt, may tăng được 36,6 nghìn tỉ đồng, tăng 3,3 lần.
+ Ngành da, giày tăng được 18,3 nghìn tỉ đồng, tăng 3,1 lần.
+ Ngành giấy, in, văn phòng phẩm tăng được 7 nghìn tỉ đồng, tăng 1,8 lần.
- Ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và đang có xu hướng tăng: từ 15,7% năm 2000 lên 16,8% năm 2007.
- Giải thích nguyên nhân phát triển:
+ Nước ta có thế mạnh về nguồn lao động dồi dào.
+ Thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế ngày càng mở rộng.
+ Các nguyên nhân khác (chính sách phát triển, nguồn nguyên liệu...).
Câu 117:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những điều kiện thuận lợi cho phát triển của trung tâm công nghiệp TP Hồ Chí Minh. Nêu hiện trạng của trung tâm công nghiệp này.
Trang Atlat sử dụng: trang 4 + 5, trang 15, trang 17, trang 21, trang 22, trang 23, trang 29...
1. Thế mạnh
- Vị trí địa lí:
+ TP Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế TP Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu.
+ Nằm ở vùng Đông Nam Bộ – vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước.
+ Giáp Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên là những vùng dồi dào về nguồn nguyên liệu từ nông, lâm, thủy sản.
- Nguồn nước phong phú đảm bảo cho sản xuất công nghiệp.
- Có cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng hoàn thiện nhất cả nước, đôi ngũ lao động đông đảo và có chất lượng cao.
- Là đầu mối giao thông vận tải tổng hợp lớn nhất cả nước thuận lợi cho việc chuyên chở nguyên vật liệu và sản phẩm công nghiệp.
- TP Hồ Chí Minh là nơi nhận được nhiều nguồn vốn cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn từ nước ngoài.
- TP Hồ Chí Minh có thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong nước và quốc tế.
- Thu hút đầu tư lớn nhất cả nước.
- Hoạt động công nghiệp có lịch sử phát triển sớm.
2. Hiện trạng
- Quy mô: trên 120 nghìn tỉ đồng, lớn nhất cả nước.
- Cơ cấu ngành đa dạng nhất cả nước, bao gồm các ngành sau:
+ Nhiệt điện + Luyện kim màu + Hóa chất + Thực phẩm + Dệt – may |
+ Luyện kim đen + Cơ khí + Điện tử – tin học + Sản xuất giấy, xenlulô + Sản xuất ôtô |
Câu 118:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh các trung tâm công nghiệp chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 21, trang 22, trang 29
Ở Đông Nam Bộ có 4 trung tâm công nghiệp là TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Vũng Tàu.
1. Giống nhau
- Đều là những trung tâm có quy mô lớn trở lên, với giá trị sản xuất công nghiệp từ 40 đến 120 nghìn tỉ đồng/trung tâm trở lên.
- Đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật khá tốt và đồng bộ.
- Nguồn lao động đông đảo, có trình độ kĩ thuật cao.
- Cơ cấu ngành đa dạng.
2. Sự khác nhau
Tiêu chí |
TP Hồ Chí Minh |
Thủ Dầu Một |
Biên Hòa |
Vũng Tàu |
Quy mô |
Rất lớn (GTSX CN trên 120 nghìn tỉ đồng). |
Lớn (GTSX CN từ 40 -120 nghìn tỉ đồng). |
Lớn (GTSX CN từ 40 -120 nghìn tỉ đồng). |
Lớn (GTSX CN từ 40 -120 nghìn tỉ đồng). |
Nguồn lực phát triển |
- Vai trò là trung tâm kinh tế, công nghiệp và dịch vụ lớn nhất cả nước. - Liền kề với Đồng bằng sông Cửu Long vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước. - Dân cư đông; nguồn lao động dồi dào, nhất là lao động chất lượng cao. - Thị trường tiêu thụ tại chỗ rất lớn. - Thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất cả nước |
- Liền kề với TP Hồ Chí Minh – trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước. - Vị trí thuận lợi về giao thông đường bộ. |
- Liền kề với TP Hồ Chí Minh – trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước. - Vị trí thuận lợi về giao thông đường bộ; nơi giao nhau của các tuyến đường quốc lộ 1A và quốc lộ 51 đi Vũng Tàu.
|
- Có vị trí thuận lợi về giao thông đường biển. - Có tiềm năng dầu khí lớn ở vùng thềm lục địa và là cơ sở dịch vụ dầu khí hàng đầu của cả nước. |
Cơ cấu ngành công nghiệp |
Rất đa dạng bao gồm 12 ngành, trong đó các ngành mà trung tâm Biên Hòa và Vũng Tàu không có như luyện kim đen, luyện kim màu, lắp ráp ôtô… |
Cơ cấu khá đa dạng bao gồm 6 ngành |
Cơ cấu khá đa dạng bao gồm 8 ngành |
Cơ cấu khá đa dạng bao gồm 8 ngành, trong đó có những ngành đặc thù như khai thác dầu khí. |
Câu 119:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định một số tuyến đường bộ chính: Quốc lộ 1A, quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ quốc lộ 6, quốc lộ 7, quốc lộ 8, quốc lộ 9, quốc lộ 15, quốc lộ 14, quốc lộ 22, quốc lộ 80 và ý nghĩa của từng tuyến.
Trang Atlat sử dụng: trang 23
CÁC TUYẾN QUỐC LỘ VÀ Ý NGHĨA
Tuyến đường |
Chạy qua các tỉnh và thành phố |
Ý nghĩa |
Quốc lộ 1A |
Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên–Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. |
Tuyến giao thông huyết mạch, xương sống của cả hệ thống đường bộ của cả nước đi qua 6/7 vùng kinh tế nước ta, có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. |
Quốc lộ 2 |
Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang.
|
Nối thủ đô với trung tâm công nghiệp Việt Trì – Lâm Thao và các vùng chuyên canh chè, chăn nuôi gia súc lớn ở phía Bắc, đến cửa khẩu Thanh Thủy ở phía Bắc. |
Quốc lộ 3 |
Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng
|
Nối Hà Nội với khu gang thép Thái Nguyên, qua Bắc Cạn tới cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng). |
Quốc lộ 6 |
Hà Nội, Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên.
|
Tuyến đường độc đạo, mang tính chiến lược đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng của vùng Tây Bắc. |
Quốc lộ 5 |
Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng.
|
Tuyến huyết mạch của đồng bằng sông Hồng, cửa ngõ xuất nhận khẩu của các tỉnh phía Bắc. |
Quốc lộ 7 |
Bắt đầu từ Diễn Châu (Nghệ An) đến cửa khẩu Nậm Cắn đi Xiêng Khoảng, Viên Chăn (Lào) |
Đường ra biển của các tỉnh phía Bắc Lào
|
Quốc lộ 8 |
Bắt đầu từ thị xã Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh) đến cửa khẩu Cẩu Treo sang Lào. |
Đường ra biển của các tỉnh miền Trung Lào
|
Quốc lộ 9 |
Từ Đông Hà (Quảng Trị) đi qua cửa khẩu Lao Bảo đến Xavannakhet và các tỉnh Nam Lào. |
Đường ra biển của các tỉnh miền Trung và Nam Lào.
|
Quốc lộ 15 |
Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên – Huế. |
Phát triển kinh tế – xã hội miền tây của các tỉnh Bắc Trung Bộ |
Quốc lộ 14 |
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đaklak, Đắk Nông, Bình Phước |
Con đường huyết mạch phát triển kinh tế – xã hội Tây Nguyên |
Quốc lộ 51 |
Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng tàu |
Nối 2 cảng quan trọng nhất của n vùng Đông Nam Bộ (Sài Gòn và Vũng Tàu) |
Quốc lộ 22 |
TP Hồ Chí Minh, Tây Ning sang Campuchia. |
Nằm trên tuyến đường xuyên Á nối TP Hồ Chí Minh với Campuchia |
Quốc lộ 80 |
Vĩnh Long, Đồng Tháp, An giang, Cần Thơ, Kiên Giang |
Phát triển kinh tế đối với vùng thượng châu thổ sông Cửu Long |
Câu 120:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày các đầu mối giao thông: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh (Nêu rõ loại hình, các tuyến giao thông và ý nghĩa của từng đầu mối).
Trang Atlat sử dụng: trang 23.
Ba đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất ở nước ta và ý nghĩa của nó:
Đầu mối giao thông |
Tập trung các tuyến đường chính |
Ý nghĩa |
Hà Nội |
- Đường bộ: quốc lộ 1A, 2,3,5,6. - Đường sắt đi Hải Phòng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Lào Cai, TP Hồ Chí Minh. - Đường sông đến Sơn Tây, Việt Trì, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. - Đường hàng không trong nước đến Huế, TP Đà Nẵng, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Phú Quốc. - Đường bay quốc tế đến Bắc Kinh, Hồng Công, Xêun, Tôkiô, Mátxcơva, Pari, Viên Chăn, Băng Cốc, Xingapo. |
Đầu mối giao thông quan trọng nhất của miền Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và của vùng Vân Nam (Trung Quốc)
|
Đà Nẵng |
- Đường bộ: quốc lộ 1A, 14B. - Đường sắt đi Hà Nội, TP Hồ Chí Minh - Đường hàng không trong nước đến Hà Nội, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Phú Quốc. - Đường bay quốc tế đến Hồng Công, Mianma, Băng Cốc. |
Đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh miền Trung, cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và Lào. |
TP Hồ Chí Minh |
- Đường bộ: quốc lộ 1A, 13,14, 20, 22 - Đường sắt đi Hà Nội. - Đường sông đến Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh. - Đường biển đi Đà Nẵng, Hải Phòng, Xihanucvin (Campuchia), Băng Cốc, Xingapo. - Đường hàng không trong nước đến Huế, TP Đà Nẵng, Pleiku, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Hà Nội, Cần Thơ, Phú Quốc... - Đường bay quốc tế đến Hồng Công, Băng Cốc, Phnôm Pênh, Xingapo, Cualalămpơ, Mianma, Lôt Angiolet, Xitni, Menbơn. |
Đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh miền Nam, cửa ngõ của miền nam Tây Nguyên |
Câu 121:
TÌNH HÌNH VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ HÀNH KHÁCH
CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2007.
Các loại |
2000 |
2005 |
2007 |
Vận tải hàng hoá (nghìn tấn) |
35,2 |
45,2
|
105.1
|
- Trong nước |
20.6 |
24.2 |
58,7
|
- Quốc tế |
14.6 |
21,0 |
46,4
|
Vận tải hành khách (nghìn lượt người) |
2435,0
|
2806,0
|
6839.0
|
- Trong nước |
1454,3
|
1683,0
|
2932,0
|
- Quốc tế |
908,7 |
1123,0
|
2907,0
|
Trang Atlat sử dụng: trang 23.
1. Tình hình vận tải
- Khối lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách đều tăng.
+ Khối lượng vận chuyển hàng hoá năm 2007 so với năm 2000 tăng 69,9 nghìn tấn, gấp 3 lần trong đó khối lượng vận chuyển hàng hóa nước tăng 2,8 lần và hàng hóa quốc tế tăng 3,2 lần.
+ Khối lượng vận chuyển hành khách tăng 4404 nghìn lượt người, gấp 2,8 lần, trong đó vận tải hành khách trong nước gấp 2 lần, hành khách quốc tế gấp 3,2 lần.
- Cơ cấu vận chuyển:
+ Tỉ trọng hàng hoá vận chuyển trong nước giảm từ 58,5% xuống còn 55,9% năm 2005, còn tỉ trọng hàng hóa vận chuyển quốc tế tăng tương ứng từ 41,5% lên 44,1%.
+ Tỉ trọng hành khách vận chuyển trong nước giảm từ 59,7% xuống còn 57,5% năm 2005, trong khi đó tỉ trọng hành khách vận chuyển quốc tế tăng tương ứng từ 40,3% lên 42,5%.
2. Tình hình phân bố
a. Mạng lưới sân bay phân bố rộng khắp trong cả nước
- Sân bay quốc tế:
+ Nội Bài (Hà Nội).
+ Tân Sơn Nhất (TP Hồ Chí Minh).
+ Đà Nẵng (TP Đà Nẵng).
+ Cát Bi (Hải Phòng).
- Sân bay nội địa:
+ Điện Biên Phủ (Điện Biên).
+ Nà Sản (Sơn La).
+ Vinh (Nghệ An).
+ Phú Bài (Huế).
+ Pleiku (Gia Lai).
+ Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk).
+ Liên Khương (Lâm Đồng).
+ Cam Ranh (Khánh Hoà).
+ Trà Nóc (Cần Thơ).
+ Rạch Giá, Phú Quốc (Kiên Giang).
b. Các đường bay
- Đường bay trong nước:
+ Từ Nội Bài đi: Điện Biên Phủ, Phú Bài, Cam Ranh, Nha Trang...
+ Từ Tân Sơn Nhất đi: Đà Nẵng, Cam Ranh, Pleiku, Liên Khương, Đường bay quốc tế:
+ Từ Hà Nội đi: Bắc Kinh, Hồng Công, Yêun, Tôkiô, Băng Cốc, Viên Chăn, Matxcơva, Pari.
+ Từ TP Hồ Chí Minh đi: Băng Cốc, Xingapo, Menbơn, Manila, Lot Angiolet..
Câu 122:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích vì sao Hà Nội trở thành một trong hai đầu mối giao thông quan trọng nhất của cả nước.
Trang Atlat sử dụng: trang 23, trang 4 + 5
Hà Nội trở thành một trong hai đầu mối giao thông quan trọng nhất của cả nước vì những lí do sau:
1. Vị trí và vai trò đặc biệt của Hà Nội
- Vị trí:
+ Trung tâm Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng.
+ Trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, một khu vực có nền kinh tế phát triển năng động và là một đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế.
- Vai trò:
+ Thủ đô của cả nước.
+ Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học – kĩ thuật hàng đầu của cả nước.
2. Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các loại hình vận tải
- Đường ôtô.
- Đường sắt.
-Đường hàng không.
- Đường sông.
3. Tập trung các tuyến giao thông huyết mạch
Từ Hà Nội các tuyến giao thông toả đi các vùng của đất nước và quốc tế.
a. Đường ôtô
- Quốc lộ 1A từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) qua Hà Nội đến tận Năm Căn (Cà Mau). Đây là tuyến giao thông huyết mạch, xương sống của cả hệ thống đường bộ của cả nước đi qua 6 trong tổng số 7 vùng kinh tế nước ta, có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Quốc lộ 2 chạy từ Hà Nội qua Việt Trì đến cửa khẩu Thanh Thuỷ (Hà Giang), nối thủ đô với trung tâm công nghiệp Việt Trì – Lâm Thao và các vùng chuyên canh chè, chăn nuôi gia súc lớn ở phía Bắc.
- Quốc lộ 3 nối Hà Nội với khu gang thép Thái Nguyên, qua Bắc Kạn tới cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng).
- Quốc lộ 5 nối Hà Nội với Hải Phòng, qua thành phố Hải Dương, tuyến huyết mạch, là cửa ngõ xuất – nhập khẩu của các tỉnh phía Bắc.
- Quốc lộ 6 nối Hà Nội với Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên. Đây là tuyến đường mang tính chiến lược đối với việc phát triển kinh tế phòng của vùng Tây Bắc.
b. Đường sắt
- Đường sắt Thống Nhất chạy song song với tuyến đường 1A tạo nên 2 tuyến giao thông xuyên Việt có ý nghĩa hàng đầu trong việc phát triển kinh tế – xã hội trong nước và quốc tế.
- Đường sắt Hà Nội Lào Cai, qua Việt Trì, Yên Bái nối với cửa khẩu Lào Cai sang Trung Quốc.
- Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng.
- Đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn) nối Việt Nam với Trung Quốc và các nước châu Á.
- Đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên.
c. Đường hàng không
- Từ Hà Nội có các đường bay đến nhiều địa điểm trong nước: TP Hồ Chí Minh, Điện Biên Phủ, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, ...
- Từ Hà Nội cũng có các tuyến đường bay quốc tế nối nước ta với nhiều thủ đô các nước trên thế giới: Bắc Kinh, Hồng Công, Mátxcơva, Béclin, Xingapo, Tôkiô, Niu Đêli, Viên Chăn, Phnôm Pênh...
d. Đường sông
So với các loại đường giao thông khác, vai trò của đường sông đối với Hà Nội mờ nhạt hơn. Tuy nhiên từ Hà Nội theo sông Hồng, nối với sông Thái Bình có thể đến với nhiều tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
4. Tập trung cơ sở vất chất – kĩ thuật của ngành giao thông vận tải
- Hệ thống nhà ga, bến cảng, kho hàng, các cơ sở sản xuất, sửa chữa phương tiện giao thông vận tải.
- Nổi lên sân bay quốc tế Nội Bài, một trong bốn sân bay quốc tế của nước ta.
Câu 123:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nhận xét t tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước phân theo thành phần kinh tế.
Trang Atlat sử dụng: trang 24
Qua biểu đồ tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước phân theo thành phần kinh tế ta có bảng số liệu sau:
TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH VỤ
TIÊU DÙNG CỦA CẢ NƯỚC PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
GIAI ĐOẠN 1995 – 2007
Năm |
1995 |
2000 |
2005 |
2007 |
||||
Tỉ đồng |
% |
Tỉ đồng |
% |
Tỉ đồng |
% |
Tỉ đồng |
% |
|
KV nhà nước |
27367 |
22,6 |
39206 |
17,8 |
62176 |
12,9 |
79673 |
10,7 |
KV ngoài nhà nước |
93193 |
76,9 |
177744 |
80,6 |
399871 |
83,3 |
638842 |
85,6 |
KV có vốn đầu tư nước ngoài |
600 |
0,5 |
3461 |
1,6 |
18247 |
3,8 |
27644 |
3,7 |
Tổng |
121160 |
100,0 |
220411 |
100,0 |
480294 |
100,0 |
746159 |
100,0 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước tăng liên tục trong giai đoạn 1995 – 2007: tăng được 624999 tỉ đồng, tăng 6,2 lần.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các khu vực cũng liên tục tăng:
+ Khu vực ngoài nhà nước tăng được 545649 tỉ đồng, tăng 6,9 lần. + Khu vực nhà nước tăng được 52306 tỉ đồng, tăng 2,9 lần.
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng được 27044 tỉ đồng, tăng 46 lần.
- Tỉ trọng của các khu vực kinh tế trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước không đều và đang có xu hướng chuyển dịch:
+ Khu vực ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng, từ 76,9% năm 1995 lên 85,6% năm 2007.
+ Khu vực nhà nước chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 nhưng đang có xu hướng giảm dần, từ 22,6% năm 1995 xuống 10,7% năm 2007.
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng còn nhỏ nhưng đang có xu hướng tăng, từ 0,5% năm 1995 lên 3,7% năm 2007.
Câu 124:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích hoạt động ngoại thương của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 24.
1. Tình hình phát triển
Dựa vào biểu đồ xuất – nhập khẩu hàng hóa qua các năm ta có bảng số liệu sau:
KIM NGẠCH XUẤT – NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000 – 2007
(Đơn vị: tỉ USD)
Năm |
2000 |
2002 |
2005 |
2007 |
Tổng |
30,1 |
36,4 |
69,2 |
11,4 |
Xuất khẩu |
14,5 |
16,7 |
32,4 |
48,6 |
Nhập khẩu |
15,6 |
19,7 |
36,8 |
62,8 |
Cán cân xuất – nhập |
- 1,1 |
- 3,0 |
- 4,4 |
- 14,2 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của nước ta tăng liên tục: từ 30,1 tỉ USD năm 2000 lên 111,4 tỉ USD năm 2007.
- Cả kim ngạch xuất khẩu lẫn nhập khẩu đều tăng nhanh:
+ Xuất khẩu: tăng 34,1 tỉ USD, tăng 3,4 lần.
+ Nhập khẩu: tăng 47,2 tỉ USD, tăng 4,0 lần.
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta tăng trong giai đoạn trên do:
+ Chính sách mở cửa, đẩy mạnh quan hệ thương mại quốc tế.
+ Nền sản xuất trong nước phát triển nên lượng hàng hóa xuất khẩu không ngừng tăng và nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất trong nước cũng lớn.
+ Thị trường quốc tế của nước ta không ngừng được mở rộng.
+ Các nguyên nhân khác.
- Cán cân xuất, nhập khẩu có sự thay đổi:
+ Nhìn chung nước ta vẫn trong tình trạng nhập siêu (nhập nhiều hơn xuất).
+ Giá trị nhập siêu của nước ta có xu hướng tăng: từ 1,1 tỉ USD năm 2000 lên 14,2 tỉ USD năm 2007.
2. Cơ cấu các mặt hàng xuất - nhập khẩu (2007)
Dựa vào biểu đồ cơ cấu hàng xuất – nhập khẩu năm 2007 ta có bảng số liệu sau:
CƠ CẤU KIM NGẠCH XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA NĂM 2007.
Nhóm hàng |
Cơ cấu (%) |
Xuất khẩu |
100,0 |
- Công nghiệp nặng và khoáng sản |
34,3 |
- Công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp |
42,6 |
- Nông, lâm sản |
15,4 |
- Thủy sản |
7,7 |
Nhập khẩu |
100,0 |
- Máy móc, phụ tùng thiết bị… |
28,6 |
- Nguyên, nhiên vật liệu… |
64,0 |
- Hàng tiêu dùng |
7,4 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu của nước ta không đều nhau:
- Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, chiếm tỉ trọng cao là nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp (42,6%) sau đến nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản (34,3%). Đây là hai nhóm hàng có lợi thế lớn về tài nguyên và nguồn lao động của nước ta. Các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm 23,1%.
- Hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, phụ tùng thiết bị và nguyên, nhiên vật liệu... Hai nhóm hàng này chiếm tới 92,6% tổng giá trị hàng nhập khẩu. Điều này phù hợp với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nước ta hiện nay. Hàng tiêu dùng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (7,4%). Nguyên nhân chính là sản xuất hàng tiêu dùng trong nước đã cơ bản đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa.
3. Xuất, nhập khẩu của các tỉnh, thành phố
a. Có sự phân hoá rõ rệt giữa các vùng
- Tập trung nhất ở 3 vùng: Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và phụ cận, Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Đông Nam Bộ: trị giá xuất nhập khẩu rất lớn và tương đối đồng đều giữa các tỉnh, thành phố.
+ Đồng bằng sông Hồng: tập trung vào 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: trị giá không lớn, nhưng khá đồng đều giữa các tỉnh.
- Các vùng còn lại: trị giá xuất nhập khẩu không đáng kể, trừ một vài tỉnh, thành phố (Đà Nẵng, Đắk Lắk, Khánh Hoà...).
b. Không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố
- Không đều về trị giá (tỉnh nhiều, tỉnh ít – dẫn chứng).
- Không đều về cán cân (tỉnh xuất siêu, tỉnh nhập siêu – dẫn chứng).
c. Nổi bật nhất là các tỉnh, thành phố
- TP Hồ Chí Minh (xuất khẩu 18,9 tỉ USD, nhập khẩu hơn 17,4 tỉ USD).
- Hà Nội (xuất khẩu 4,5 tỉ USD, nhập khẩu gần 14,9 tỉ USD)…
4. Thị trường
a. Nước ta có quan hệ buôn bán với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế gới nhưng kim ngạch buôn bán không đồng đều:
- Các quốc gia và vùng lãnh thổ có kim ngạch buôn bán lớn chủ yếu là khu vực châu Á – Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mĩ.
- Các khu vực còn lại: không đáng kể.
b. Các bạn hàng lớn nhất
- Trên 2 tỉ USD: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hoa K
- Từ 1 đến 2 tỉ USD: Thái Lan, Malaixia, Ôxtrâylia,...
Câu 125:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta phong phú và đa dạng.
Trang Atlat sử dụng: trang 25.
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
a. Địa hình
- Nước ta có nhiều dạng địa hình (đồi, núi, đồng bằng, bờ biển, hải đảo) tạo nên nhiều cảnh quan đẹp, hấp dẫn du khách. Đáng chú ý nhất là địa hình cácxtơ với nhiều hang động nổi tiếng có khả năng khai thác du lịch. Nổi bật nhất là vịnh Hạ Long (di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận năm 1994), động Phong Nha (quần thể di sản thiên nhiên Phong Nha – Kẻ Bàng, được UNESCO công nhận năm 2003)...
- Nước ta có khoảng 125 bãi bãi biển lớn, nhỏ có điều kiện khai thác du lịch. Điển hình là: Trà Cổ (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Thuận An, Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế), Non Nước (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Đại Lãnh, Vân Phong, Dốc Lết, Nha Trang (Khánh Hoà), Ninh Chữ, Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu)...
- Nước ta có nhiều đảo ven bờ, trong đó có một số đảo có giá trị du lịch như Phú Quốc, Cát Bà, Côn Đảo...
b. Khí hậu
Khí hậu nước ta thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Sự phân hoá khí hậu theo mùa, theo độ cao và vĩ độ tạo nên sự đa dạng khí hậu.
c. Tài nguyên nước
- Hệ thống sông, hồ, kênh rạch ở đồng bằng sông Cửu Long tạo điều kiện cho du lịch sông nước, miệt vườn. Một số hồ tự nhiên (như Ba Bể, Thang Hen...) và hồ nhân tạo (như Hoà Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng)... đã trở thành điểm tham quan du lịch.
- Nước nóng, suối khoáng: Kim Bôi (Hoà Bình), Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Quang Hanh (Quảng Ninh), Suối Bang (Quảng Bình), Hội Vân (Bình Định), Vĩnh Hảo (Bình Thuận), Bình Châu (Bà Rịa – Vũng Tàu).
d. Tài nguyên sinh vật
- Nước ta có hệ sinh thái nhiệt đới ẩm gió mùa phong phú đa dạng có ý nghĩa cao đối với hoạt động du lịch, đặc biệt là hoạt động du lịch sinh thái. Có ý nghĩa nhất đối với hoạt động du lịch như vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển.
+ Vườn quốc gia: Bái Tử Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Hoàng Liên (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Xuân Sơn (Phú Thọ), Ba Vì (Hà Tây), Ba Bể (Bắc Kạn), Cúc Phương (Ninh Bình) Bến En (Thanh Hoá), Pù Mát (Nghệ An), Vũ Quang (Hà Tĩnh), Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Bạch Mã (Thừa Thiên – Huế), Chư Mom Ray (Kon Tum), Yook Đôn (Đắk Lắk), Chư Yang Sin (Đắk Nông), Bù Gia Mập, Cát Tiên (Bình Phước), U Minh Thượng, Đất Mũi (Cà Mau).
+ Các khu dự trữ sinh quyển thế giới: Cát Bà, Khu đất ngập nước Đồng bằng sông Hồng, Tây Nghệ An, Nam Cát Tiên, rừng ngập mặn Cần Giờ, Cù Lao Chàm, Đất Mũi, khu biển Kiền Giang.
2. Tài nguyên du lịch nhân văn
a. Di sản văn hoá – lịch sử:
Đây là các loại tài nguyên có giá trị hàng đầu để phát triển du lịch gắn với lịch sử dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của nhân dân ta. Cả nước có khoảng 4 vạn di tích, trong đó có khoảng 3000 di tích được Nhà nước xếp hạng. Tiêu biểu nhất là các di sản văn hóa của nhân loại: cố đô Huế (Thừa Thiên – Huế), phố cổ Hội An và di tích Mỹ Sơn (Quảng Nam).
b. Các di tích văn hoá lịch sử, cách mạng:
Hang Pác Pó (Cao Bằng), Điện Biên, nhà tù Sơn La, Tân Trào (Tuyên Quang), Kim Liên-Nam Đàn (Nghệ An), Khe Sanh (Quảng Trị), địa đạo Củ Chi, cảng Nhà Rồng, dinh Độc Lập (TP Hồ Chí Minh), nhà tù Côn Đảo (Bà Rịa–Vũng Tàu), nhà tù Hà Tiên, Phú Quốc (Kiên Giang)...
c. Các lễ hội truyền thống:
Lễ hội diễn ra hầu như trên khắp đất nước, gắn liền với các di tích. Phần lớn diễn ra vào mùa xuân. Các lễ hội nổi tiếng: đền Hùng (Phú Thọ), chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội đâm trâu (Gia Lai), lễ hội Katê (Ninh Thuận), Núi Bà (Tây Ninh), Oóc Om Bóc (Sóc Trăng), Bà Chúa Xứ (An Giang).
d. Làng nghề:
Đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (Bắc Ninh), gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội), lua Vạn Phúc (Hà Nội), tranh Đồng Hồ (Bắc Ninh), làng đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng), gốm Bầu Trúc (Ninh Thuận),..
e. Các tài nguyên khác (văn hóa nghệ thuật dân gian, ẩm thực.)
Câu 126:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích tình hình phát triển du lịch của nước ta và giải thích.
Trang Atlat sử dụng: trang 25.
1. Tình hình phát triển
a. Về số khách du lịch và doanh thu từ du lịch
Qua biểu đồ khách du lịch và doanh thu từ du lịch ta có bảng số liệu
SỐ LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH VÀ DOANH THU TỪ DU LỊCH CỦA NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 1995 – 2007
Năm |
1995 |
2000 |
2005 |
2007 |
Lượng khách du lịch nội địa (triệu lượt) |
5,5 |
11,2 |
16,0 |
19,1 |
Lượng khách du lịch quốc tế (triệu lượt) |
1,4 |
2,1 |
3,5 |
4,2 |
Doanh thu từ du lịch (nghìn tỉ đồng) |
8 |
17,4 |
30 |
56 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Ngành du lịch của nước ta đã có bước phát triển mạnh trong giai đoạn 2000 – 2007, thể hiện:
- Lượng khách du lịch, bao gồm cả khách nội địa và khác quốc tế không ngừng tăng:
+ Khách du lịch nội địa tăng 13,6 triệu lượt, tăng 3,5 lần.
+ Khách du lịch quốc tế tăng 2,8 triệu lượt, tăng 3,0 lần.
- Doanh thu từ du lịch tăng nhanh: tăng 48 nghìn tỉ đồng, tăng 7,0 lần
b. Về cơ cấu khách du lịch quốc tế
Dựa vào biểu đồ cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo khu vực, quốc a, vùng lãnh thổ ta có bảng số liệu sau:
CƠ CẤU KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ PHÂN THEO KHU VỰC,
QUỐC GIA, VÙNG LÃNH THỔ TRONG 2 NĂM 2000 VÀ 2007
Đơn vị: %
Năm |
2000 |
2007 |
Đông Nam Á |
7,9 |
16,5 |
Trung Quốc |
23,0 |
13,6 |
Đài Loan |
9,8 |
7,5 |
Nhật Bản |
6,7 |
9,9 |
Hàn Quốc |
2,4 |
11,2 |
Anh |
2,5 |
2,5 |
Pháp |
4,1 |
4,3 |
Hoa Kì |
4,5 |
9,7 |
Ôxtrâylia |
2,9 |
5,3 |
Quốc gia khác |
36,2 |
19,5 |
Tổng |
100,0 |
100,0 |
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam khá đa dạng, từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Các quốc gia, vùng lãnh thổ có tỉ trọng du khách lớn đến Việt Nam chủ yếu là các nước có vị trí gần gũi (Đông Nam Á, Đông Á) hoặc các nước có nền kinh tế phát triển, mức sống cao như Anh, Pháp, Hoa Kì, Nhật Bản,..
- Tỉ trọng du khách từ nhiều quốc gia có xu hướng tăng như Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kì, Ôxtrâylia, Pháp. Trong khi đó các quốc gia, vùng lãnh thổ có tỉ trọng giảm là Trung Quốc, Đài Loan.
2. Nguyên nhân
a. Nước ta có tài nguyên du lịch hết sức phong phú, trong đó nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên được công nhận là di sản tự nhiên, văn hoá thế giới. Nêu dẫn chứng:
- Tài nguyên tự nhiên: các hang động nổi tiếng, bãi biển đẹp, một số đã được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, nguồn nước nóng, suối khoảng, các vườn quốc gia, khu bảo tồn..
- Tài nguyên nhân văn: Các di tích lịch sử, cách mạng, các lễ hội truyền thống, làng nghề cổ truyền...
b. Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu và điều kiện du lịch được nâng cao.
c. Đường lối chính sách phát triển du lịch của Nhà nước:
- Chính sách mở cửa, hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Liên kết với các công ty du lịch lữ hành quốc tế.
- Khuyến khích khách du lịch quốc tế, đặc biệt là đối với Việt kiều
d. Đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch.
- Hạ tầng cơ sở (giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước)
- Xây dựng nhiều cơ sở lưu trú (số lượng và chất lượng)
- Đầu tư nguồn kinh phí lớn để tôn tạo, xây dựng nhiều thắng cảnh tự nhiên, di tích văn hoá lịch sử, khu giải trí trong cả nước.
- Phát triển các công ti du lịch lữ hành trong nước và quốc tế.
- Xây dựng, nâng cấp các cơ sở lưu trú.
e. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành du lịch.
f. Các nguyên nhân khác (Việt Nam là điểm đến an toàn, tình hình chính trị ổn định).
Câu 127:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích vì sao Hà Nội trở thành trung tâm du lịch vào loại lớn nhất nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 25.
Hà Nội trở thành trung tâm du lịch vào loại lớn nhất nước ta là do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
1. Vị trí địa lí thuận lợi
a. Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc.
- Là đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc (Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh).
- Nằm trung tâm đồng bằng Bắc Bộ và địa bàn tăng trưởng kinh tế phía Bắc.
b. Vị trí Thủ đô
- Trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học – kĩ thuật và văn hoá – xã hội của cả nước
- Có sức lôi cuốn khách du lịch.
2. Tài nguyên du lịch của Hà Nội rất phong phú và đa dạng
a. Tài nguyên nhân văn:
- Hà Nội là thủ đô của nước ta từ năm 1010 (thời Lý) và đóng vai trò là thủ đô qua nhiều triều đại phong kiến. Sau khi đất nước được độc lập, Hà Nội lại tiếp tục được chọn làm thủ đô cho đến nay.
- Hà Nội là vùng đất địa linh, nhân kiệt, tập trung nhiều di tích lịch sử – văn hoá – kiến trúc – nghệ thuật nổi tiếng, với mật độ di tích vào loại đứng đầu cả nước: Văn Miếu – Quốc Tử Giám, thành Cổ Loa, Thăng Long hồ Hoàn Kiếm, chùa Một Cột, gò Đống Đa, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, phố cổ Hà Nội, các đền, chùa...
- Tập trung nhiều lễ hội, đặc biệt vào mùa xuân.
- Có nhiều làng nghề truyền thống: gốm, sứ (Bát Tràng), kim hoàn Định Công, đúc đồng Ngũ Xã, làng giấy Bưởi, lụa Vạn Phúc, mây tre đan Phú Vinh...
- Có nhiều đặc sản nổi tiếng: phở Hà Nội, bánh tôm Hồ Tây, rượu Mơ (Hoàng Mai), bánh cuốn (Thanh Trì), cốm (làng Vòng), chả cá (Lã Vọng)...
b. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
- Hệ thống hồ ở Hà Nội: hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm...
- Một số danh lam, thắng cảnh
c. Phụ cận Hà Nội có nhiều điểm du lịch nổi tiếng:
- Theo quốc lộ 1: Vườn quốc gia Cúc Phương, động Hoa Lư, Bích Động (Ninh Bình).
- Theo quốc lộ 2: hồ Đại Lải, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đền Hùng (Phú Thọ). Theo quốc lộ 3: hồ Núi Cốc (Thái Nguyên).
- Theo quốc lộ 5 và 18: Hải Phòng, Hạ Long, Bái Tử Long.
- Theo quốc lộ 6 và 21: chùa Hương, Đồng Mô, Ba Vì (Hà Nội), Mai Châu, thuỷ điện Hoà Bình (Hoà Bình).
3. Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất- kĩ thuật vào loại tốt nhất của cả nước
a. Cơ sở hạ tầng:
- Mạng lưới giao thông rất phát triển. Từ Hà Nội có nhiều tuyến giao thông toả đi mọi miền đất nước và các nước trên thế giới. Có sân bay Nội Bài một trong 4 sân bay quốc tế lớn nhất nước ta.
- Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh phía Bắc (tập trung các tuyến giao thông huyết mạch về đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng không).
- Hệ thống thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo. b. Cơ sở vật chất – kĩ thuật:
- Cơ sở lưu trú: hệ thống khách sạn đa dạng, trong đó có nhiều khách sạn 5 sao (Deawoo, Hilton, Sofitel Plaza...).
- Hệ thống công ty du lịch lữ hành, trong đó có nhiều công ty liên doanh với các công ty du lịch nổi tiếng trên thế giới.
- Lực lượng lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khá cao.
4. Các nguyên nhân khác
- Chủ trương của thành phố: Du lịch được coi là ngành mũi nhọn. - Thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
- Các nguyên nhân khác.
Câu 128:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam kết hợp kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày thế mạnh và hạn chế về tài nguyên khoáng sản và thuỷ điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 26.
Đây là vùng có tiềm năng khoáng sản và thuỷ điện lớn nhất nước ta.
1. Thế mạnh và hạn chế về tài nguyên khoáng sản và thuỷ điện
a. Khoáng sản
* Thế mạnh
- Khoáng sản nhiên liệu:
+ Than tập trung ở bể than Đông Bắc (6,5 tỉ tấn)
󠄎• Than antraxit: trữ lượng lớn, các mỏ Đông Triều, Uông Bí, Cẩm Phả, Mạo Khê (Quảng Ninh). Năm 2007 khai thác được 42,5 triệu tấn (chủ yếu khai thác ở Quảng Ninh). Một phần than khai thác được cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện ở phía Bắc. Xuất khẩu 32,1 triệu tấn than đá.
󠄎 • Than nâu: Na Dương (Lạng Sơn).
󠄎 • Than mỡ dùng để luyện cốc: Phấn Mễ (Thái Nguyên), Quỳnh Nhai (Điện Biên), Sơn Dương (Tuyên Quang).
- Khoáng sản kim loại:
+ Kim loại đen:
• Sắt: Tùng Bá (Hà Giang), Quý Xa (Yên Bái), Trại Cau (Thái Nguyên).
• Mangan: Tốc Tát (Cao Bằng), Tuyên Quang.
󠄎 • Ti tan: Sơn Dương (Tuyên Quang).
+ Kim loại màu:
󠄎 • Chì – kẽm: Chợ Đồn, Chợ Điền (Bắc Kạn).
• Thiếc – vonfram: Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang).
󠄎 • Đồng – vàng: Sinh Quyền (Lào Cai), Tạ Khoa (Sơn La).
󠄎• Vàng: Na Rì (Bắc Kạn).
󠄎 • Bôxit: Cao Bằng, Lạng Sơn.
󠄎• Đất hiếm: Lai Châu.
- Khoáng sản phi kim loại:
+ Apatit: Cam Đường (Lào Cai). Mỗi năm sản xuất 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lận.
+ Pirit: Phú Thọ.
+ Phốtphorit: Hữu Lũng (Lạng Sơn).
+ Đá quý: Lục Yên (Yên Bái).
+ Đá vôi phân bố rộng khắp.
- Hạn chế:
- Phần lớn là các mỏ quy mô nhỏ, ý nghĩa địa phương.
- Phân bố ở những nơi giao thông chưa phát triển.
- Địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn.
- Các vỉa quặng thường nằm sâu trong lòng đất, khi khai thác đòi hỏi công nghệ hiện đại, chi phí sản xuất cao.
- Công nghệ khai thác lạc hậu dễ bị lãng phí tài nguyên, giá thành khai thác cao.
b. Thuỷ điện
* Thế mạnh:
- Trữ năng thủy điện tập trung ở hệ thống sông Hồng: khoảng 11 triệu KW (chiếm 37% trữ năng thuỷ điện cả nước), riêng sông Đà là 6 triệu KW (19% trữ năng thủy điện cả nước).
- Các nhà máy thủy điện hiện nay đã xây dựng:
+ Thuỷ điện Thác Bà, trên sông Chảy, công suất 110 nghìn KW.
+ Thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà, công suất 1,92 triệu KW.
+ Thuỷ điện Tuyển Quang, trên sông Gâm, công suất 300 nghìn KW. \
- Đang xây dựng:
+ Thuỷ điện Sơn La, thượng lưu sông Đà, công suất 2,4 triệu KW.
- Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ được xây dựng ở phụ lưu các con sông.
* Khó khăn:
Việc xây dựng các công trình thuỷ điện lớn sẽ gây ngập lụt cả một vùng rộng lớn. Vì thế phải chú ý đến vấn đề môi trường và khai thác tổng hợp tài nguyên nước.
Câu 129:
2. Phân tích ý nghĩa kinh tế - xã hội, chính trị và quốc phòng trong việc phát huy các thế mạnh của vùng này.
2. Ý nghĩa kinh tế – xã hội, chính trị và quốc phòng trong việc phát huy thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Về kinh tế:
+ Sử dụng hợp lý tài nguyên
+ Tăng thêm nguồn lực phát triển của vùng và của cả nước.
+ Tạo sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-Về xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, xoá dần sự chênh lệch về mức sống giữa trung du, miền núi với đồng bằng.
- Về chính trị: củng cố tình đoàn kết giữa các dân tộc.
- Về quốc phòng: góp phần bảo vệ tốt an ninh biên giới.
Câu 130:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của hai vùng chuyên canh cây công nghiệp: Trung du – miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
Trang Atlat sử dụng: trang 4, trang 5, trang 9, trang 10, trang 11, trang 18.
Tây Nguyên và Trung du - miền núi Bắc Bộ là hai trong ba vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta.
1. Giống nhau
a. Vê mô quy
Cả hai vùng đều là các vùng chuyên canh cây công nghiệp thuộc loại lớn nhất nước ta.
Mức độ tập trung hoá đất đai tương đối cao. Có các khu vực trồng cà phê (Tây Nguyên), chè (Trung du – miền núi Bắc Bộ) tập trung trên một quy mô diện tích khá lớn. Điều đó thuận lợi cho việc tạo ra một vùng sản xuất hàng hoá lớn, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
b. Về hướng chuyên môn hoá
Cả hai vùng đều chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm và đạt hiệu quả kinh tế cao về hướng chuyên môn hoá này.
c. Về điều kiện phát triển
- Cả hai vùng đều có tiềm năng phong phú về tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu năm, trong đó phải kể đến thế mạnh về đất đai và khí hậu.
- Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
- Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chủ trương chính sách về phát triển cây công nghiệp, về đầu tư, xây dựng các cơ sở chế biến, v.v...
2. Khác nhau
a. Về quy mô
- Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, với mức độ tập trung hoá cao, của một số sản phẩm nổi tiếng trong n- ước và quốc tế (cà phê).
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp ớn thứ ba sau hai vùng trên, với mức độ tập trung hoá thấp hơn (ngoài chè được trồng thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, còn các cây công nghiệp khác trồng phân tán, quy mô nhỏ chỉ mang tính chất địa phương). b. Về hướng chuyên môn hoá
- Tây Nguyên: cà phê, cao su, chè.
- Trung du – miền núi Bắc Bộ: chè.
c. Về điều kiện phát triển
- Điều kiện tự nhiên.
+ Địa hình:
▪ Tây Nguyên là các cao nguyên xếp tầng độ cao trung bình 500 - 600m, bề mặt tương đối bằng phẳng.
▪ Trung du – miền núi Bắc Bộ có đồi núi và cao nguyên, địa thế hiểm trở, độ chia cắt lớn hơn so với Tây Nguyên.
Sự khác nhau về địa hình (độ cao), trong một chừng mực nhất định có ảnh hưởng đến mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá cây công nghiệp.
+ Đất đai:
▪ Tây Nguyên: chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá badan và đá macma.
▪ Trung du – miền núi Bắc Bộ: đất feralit phát triển trên các loại đá như đá vôi, đá diệp thạch và các loại đá mẹ khác.
+ Khí hậu:
▪ Tây Nguyên có khí hậu gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa và khô rõ rệt. Tuy nhiên khí hậu ở Tây Nguyên có sự phân hoá theo độ cao và theo mùa. Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cây công nghiệp.
▪ Trung du – miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, cộng với độ cao địa hình nên có điều kiện phát triển cây công nghiệp cận nhiệt (chè). Nửa cuối mùa đông có mưa phùn làm tăng độ ẩm không khí thuận lợi cho việc phát triển cây trồng. Tuy nhiên trong mùa đông nhiều khi có sương muối, sương giá. Trên các vùng núi cao xuất hiện tuyết. Tất cả điều đó đã có ảnh hưởng xấu đến việc phát triển cây công nghiệp.
- Điều kiện kinh tế – xã hội.
+ Về dân cư và nguồn lao động.
▪ Tây Nguyên có mật độ dân số trung bình 90 người/km (năm 2008). Đây là vùng nhập cư lớn nhất nước ta.
▪ Trung du – miền núi Bắc Bộ có mật độ dân số trung bình 121 người/ km (năm 2008).
+ Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật.
▪ Trung du - miền núi Bắc Bộ có một số tuyến giao thông đường bộ: quốc lộ 1A, quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 6... và có 5 tuyến đường sắt nối với Đồng bằng sông Hồng và các vùng khác. Các cơ sở chế biến chè tập trung ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.
▪ Tây Nguyên: cơ sở vật chất – kĩ thuật và cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
Câu 131:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng mặc dù đang đứng trước những thách thức to lớn nhưng Trung t và miền núi Bắc Bộ vẫn có thể phát triển một nền kinh tế với cơ cấu tương đối hoàn chỉnh.
Trang Atlat sử dụng: các trang 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16,17, 28, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26.
1. Vị trí địa lí
- Phía bắc giáp miền nam Trung Quốc thông qua các cửa khẩu: móng Cái (Quảng Ninh), Đồng Đăng (Lạng Sơn), Tà Lùng (Cao Bằng), Thanh Thuỷ (Hà Giang), Lào Cai (Lào Cai).
- Phía tây giáp Thượng Lào, vùng có tiềm năng lâm nghiệp lớn nhất của Lào.
- Liền kề với đồng bằng sông Hồng, vùng có tiềm năng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và tiềm năng lao động lớn nhất cả nước. Giao thông dễ dàng qua các tuyến đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.
- Phía đông là vùng biển thuộc tỉnh Quảng Ninh có tiềm năng du lịch, giao thông và ngư nghiệp.
2. Thế mạnh về tự nhiên
a. Địa hình
- Khá đa dạng, có sự khác biệt giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
+ Tây Bắc địa hình núi non hiểm trở, dãy Hoàng Liên sơn cao nhất nước ta, chạy theo hướng tây bắc – đông nam tạo thành bức tường chắn gió mùa Đông Bắc làm cho vùng Tây Bắc bớt lạnh hơn.
+ Đông Bắc nhiều đồi núi thấp, các dãy núi hình cánh cung hướng đông bắc tạo điều kiện cho các khối không khí lạnh tràn sâu vào trong nội địa. Sự đa dạng của địa hình tạo thế mạnh phát triển nhiều ngành sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, thế mạnh về lâm nghiệp, ngư nghiệp và du lịch.
b. Đất
- Chủ yếu là đất feralit phát triển trên các loại đá khác (như đá phiến, đá vôi và các loại đá mẹ khác). Tài nguyên đất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như cây chè, các cây đặc sản như hồi, quế, tam thất, và các cây công nghiệp hàng năm như lạc, thuốc lá.
- Đất phù sa dọc các thung lũng và các cánh đồng trước núi như Nghĩa Lộ (Yên Bái), Trùng Khánh, Thất Khê (Cao Bằng), Mường Thanh (Điện Biên) có thể trồng các cây lương thực.
- Trên các cao nguyên còn có một số đồng cỏ nhỏ có điều kiện phát triển chăn nuôi.
c. Khí hậu
Mang tính chất nhiệt đới gió mùa và có mùa đông lạnh nhất nước ta nên có điều kiện phát triển các loại cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới, cây đặc sản và rau ôn đới.
d. Nguồn nước
Là nơi bắt nguồn của nhiều con sông hoặc ở thượng lưu các con sông lớn nên có tiềm năng thuỷ điện. Hệ thống sông Hồng chiếm 37% trữ năng thuỷ điện của cả nước…
e. Tài nguyên sinh vật
- Diện tích rừng của vùng ngoài giá trị về mặt kinh tế còn có tác dụng chế lũ quét, chống xói mòn đất.
- Vùng biển Quảng Ninh có ngư trường lớn của vịnh Bắc Bộ. Dọc bờ biển và các đảo ven bờ có thể nuôi trồng thuỷ sản.
f. Tài nguyên khoáng sản
- Lịch sử hình thành lãnh thổ nước ta lâu dài, phức tạp với các chu kì tạo núi, các hoạt động macma, bóc mòn, bồi tụ... đã tạo nên nhiều mỏ khoáng sản (nội sinh, ngoại sinh). Trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi tập trung hầu hết các mỏ khoáng sản ở nước ta
- Khoáng sản nhiên liệu:
+ Than tập trung ở Quảng Ninh (trữ lượng khoảng 3 tỉ tấn) chủ yếu là than antraxit chất lượng vào loại tốt nhất ở khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra còn có các mỏ than khác: than nâu Na Dương (Lạng Sơn), than mỡ (Thái Nguyên) trữ lượng nhỏ.
- Khoáng sản kim loại: Thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng), chì – kẽm (Chợ Điền - Bắc Kạn), đồng – vàng (Sinh Quyền, Lào Cai), đồng – ni ken (Tạ Khoa, Sơn La), sắt (Trại Cau, Thái Nguyên), Quý Xa (Yên Bái), Tòng Bá (Hà Giang), bôxit (Cao Bằng, Lạng Sơn)
- Phi kim loại: apatít (Cam đường Lào Cai) trữ lượng trên 2 tỉ tấn; pirít (Phú Thọ), phốtphorít ở Lạng Sơn, đá quí (Yên Bái).
- Vật liệu xây dựng: đá vôi, cao lanh, sét xây dựng (Lạng Sơn, Quảng Ninh).
g. Tài nguyên du lịch.
+ Du lịch núi: Sa Pa, Tam Đảo, Mẫu Sơn.
+ Du lịch biển: Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long.
3. Thế mạnh về kinh tế – xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
- Dân số: 12,3 triệu người (năm 2008), mật độ 121 người/km.
Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc (Nùng, Tày, Dao, Mường, Hmông....), có truyền thống, kinh nghiệm sản xuất.
- Là vùng căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Pháp, với các di tích cách mạng như Điện Biên Phủ, Tân Trào, Pắc Pó. Nhân dân các dân tộc có những đóng góp quan trọng trong công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và xây dựng đất nước.
b. Cơ sở vật chất – kĩ thuật
Bước đầu đã xây dựng được kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ các ngành kinh tế: Thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, nhiệt điện Uông Bí, Hoá chất Việt Trì -Lâm Thao, gang thép Thái Nguyên, chế biến chè ở Phú Thọ, Hà Giang, Thái Nguyên, Yên Bái.
c. Đường lối, chính sách phát triển
- Sự quan tâm của Nhà nước thể hiện ở chủ trương chính sách khuyến khích phát triển kinh tế.
- Chủ trương khoán đất giao rừng.
- Phân bố lại dân cư và lao động.
- Phát triển công nghiệp dựa trên thế mạnh của vùng.
4. Kết luận
Mặc dù đang đứng trước những thách thức to lớn, nhưng với tiềm năng phong phú và đa dạng, Trung du và miền núi Bắc Bộ có đủ điều kiện để phát triển một nền kinh tế với cơ cấu tương đối hoàn chỉnh.
Câu 132:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh việc phát triển tổng hợp kinh tế biển giữa vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 4, trang5, trang 20, trang 23, trang 25.
1. Giống nhau
a. Về vai trò của các ngành kinh tế biển
- Các ngành kinh tế biển của hai vùng đều là những ngành kinh tế quan trọng. Điều này thể hiện rõ ở tỉ trọng lớn của ngành này trong cơ cấu GDP mỗi vùng..
- Kinh tế biển là ngành kinh tế có nhiều triển vọng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế của hai vùng trong tương lai.
b. Đều có những nguồn lực thuận lợi để phát triển kinh tế biển của vùng.
- Tài nguyên biển cả hai vùng phong phú, đa dạng, thuận lợi cho sự phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
+ Tập trung nhiều bãi cá, bãi tồn lớn, nhiều hải sản có giá trị kinh tế cao.
+ Địa hình bờ biển:
▪ Có nhiều vịnh, vũng tự nhiên có thể xây dựng các cảng nước sâu.
▪ Nhiều bãi tắm nổi tiếng có thể làm nơi nghỉ mát lí tưởng, thu hút nhiều khách du lịch trong, ngoài nước.
▪ Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm khai thác tài nguyên biển (đánh bắt cá biển, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, chế biến nước mắm...).
▪ Đã có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ các ngành kinh tế biển.
+ Hệ thống đường giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước.
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật (cảng cá, cơ sở chế biên, mạng lưới các đô thị biển)
c. Về cơ cấu các ngành kinh tế biển.
- Hai vùng đều có một số ngành kinh tế biển truyền thống.
+ Khai thác tài nguyên sinh vật biển.
+ Du lịch biển.
+ Giao thông vận tải biển.
2. Khác nhau
a. Về vai trò của các ngành kinh tế biển
- Kinh tế biển của Đông Nam Bộ đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế của vùng, nhất là từ khi phát hiện và đưa vào khai thác các mỏ dầu, khí đốt. Trong tương lai khi công nghiệp hoá dầu hình thành nó sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế của vùng.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ mặc dù có nhiều khả năng phát triển | kinh tế biển nhưng hiện nay vai trò của ngành chưa tương xứng với những tiềm năng hiện có.
b. Về các nguồn lực phát triển.
- Đối với Duyên hải Nam Trung Bộ..
+ Những lợi thế nổi bật về kinh tế biển so với Đông Nam Bộ:
▪ Vùng bờ biển kéo dài khoảng 1800km có nhiều tiềm năng kinh tế biển. Đây là vùng biển tập trung các bãi cá, bãi tôm vào loại lớn nhất cả nước, nhất là vùng biển cực Nam Trung Bộ.
▪ Có nhiều đặc sản biển mà nhiều nơi khác không có: tổ yến ở các đảo đá ven bờ thuộc các tỉnh Quảng Nam, Khánh Hoà.
▪ Tiềm năng lớn nhất cả nước về du lịch biển.
▪ Các bãi biển nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Các bãi tắm tiêu biểu nhất: Non Nước, Mỹ Khê (Đà Nẵng), Quy Nhơn (Bình Định), Vũng Rô (Phú Yên), Đại Lãnh, vịnh Vân Phong, Nha Trang (Khánh Hoà), Ninh Chữ (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)
▪ Giao thông vận tải biển với nhiều cảng nước sâu quan trọng như Tiên Sa (Đà Nẵng), Dung Quất (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Cam Ranh (Nha Trang).
+ Những hạn chế: đây là khu vực chịu ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên (lũ lụt, bão...)
- Đối với Đông Nam Bộ:
+ Những lợi thế (so với Duyên hải Nam Trung Bộ):
▪ Các mỏ dầu, khí tập trung ở thềm lục địa là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí và các ngành dịch vụ dầu khí khác.
▪ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ các ngành kinh tế biển tương đối phong phú và có chất lượng cao. Nổi bật là cảng biển quốc tế Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất, cảng dầu khí Bà Rịa - Vũng Tàu.
▪ Trình độ phát triển kinh tế cao hơn hẳn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Những hạn chế:
▪ Vấn đề ô nhiễm môi trường biển.
▪ Việc phát triển các ngành kinh tế biển.
c. Về cơ cấu các ngành kinh tế biển
Do khác nhau về thế mạnh nên sự phát triển kinh tế biển của hai vùng cũng khác nhau.
- Đối với Duyên hải Nam Trung Bộ:
+ Khai thác tài nguyên sinh vật biển và các ngành có liên quan tới biển. Ngoài thủy sản còn có một số sản phẩm khác: muối Cà Ná (Ninh Thuận), nước mắm Nha Trang, Phan Thiết, yến sào Khánh Hoà.
+ Du lịch biển có nhiều triển vọng to lớn và được phát triển mạnh trong những năm gần đây.
+ Giao thông vận tải được phát triển mạnh với nhiều cảng nước sâu Tiên Sa (Đà Nẵng), Dung Quất (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Cam Ranh (Khánh Hòa)
- Đối với Đông Nam Bộ
+ Khai thác tài nguyên sinh vật biển tuy phát triển, nhưng hạn chế hơn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Khai thác dầu khí ở thềm lục địa.
+ Du lịch biển: Vũng Tàu, Côn Đảo.
+ Giao thông vận tải biển: cảng nước sâu Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu), cảng Sài Gòn (TP Hồ Chí Minh).
Câu 133:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam kết hợp bảng số liệu sau:
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC CỦA CẢ NƯỚC, ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2007.
Tiêu chí |
Cả nước |
ĐBSH |
ĐBSCL |
Diện tích cây lương thực có hạt (nghìn ha) Trong đó diện tích lúa (nghìn ha) |
8304,7 7207,4 |
1196,4 1111,7 |
3719,8 3683,1
|
Sản lượng lương thực có hạt (nghìn tấn) Trong đó sản lượng lúa (nghìn tấn) |
40247,4 35942,7 |
6644,9 6291,5 |
18882,6 18229,2 |
Năng suất lúa cả năm (tạ/ha) |
49,9 |
56,1 |
50,7 |
Bình quân lương thực có hạt theo đầu người (kg) |
466,8 |
361 |
1076,9 |
Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long về nguồn lực và tình hình sản xuất lương thực.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 10, trang 11, trang 12, trang 13, trang 14, trang 18, trang 19.
1. So sánh nguồn lực để phát triển sản xuất lương thực
a. Giống nhau
- Về mô quy
+ Là hai đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước.
+ Là hai vùng trọng điểm lương thực quan trọng nhất cả nước với vai trò quyết định trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực trong nước và xuất khẩu.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc cơ giới hoá và công tác thuỷ lợi.
+ Đất phù sa châu thổ, màu mỡ do sông ngòi bồi đắp.
+ Khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện cho cây trồng phát triển nhanh, năng suất cao.
+ Có các sông lớn chảy qua với lượng nước phong phú và nguồn phù sa quý giá đối với cây trồng.
- Điều kiện kinh tế – xã hội
+ Là vùng đông dân, nguồn lao động dồi dào, với kinh nghiệm thâm canh lúa
+ Có nhiều cơ sở chế biến nguyên liệu từ lương thực, thực phẩm.
+ Trên 2 đồng bằng có hệ thống các đô thị lớn.
b. Khác nhau
- Về quy mô
Đồng bằng sông cửu Long là vùng trọng điểm lương thực số 1, Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm lương thực số 2 của cả nước.
- Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Đồng bằng sông Hồng do đắp đê nên chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp thường xuyên, còn Đồng bằng sông Cửu Long do không có hệ thống đê nên chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng năm.
+ Đồng bằng sông Cửu Long còn nhiều diện tích đất hoang hoá hơn so với Đồng bằng sông Hồng (67 vạn ha so với 2 vạn ha).
+ Đất ở đồng bằng sông Cửu Long bị nhiễm mặn, nhiễm phèn là chủ yếu, trong khi đó ở Đồng bằng sông Hồng là đất bạc màu.
+ Khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long mang tính chất cận xích đạo, có 2 mùa mưa và khô rõ rệt, thích hợp với các cây nhiệt đới. Mùa khô thường thiếu nước nghiêm trọng, còn khí hậu ở Đồng bằng sông Hồng mang tính chất nhiệt đới gió mùa có một mùa đông lạnh nên cơ cấu cây trồng đa dạng hơn (cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới).
+ Hệ thống sông Hồng hay gây lũ vào mùa hạ, còn sông Cửu Long lại
gây lũ vào cuối mùa thu và lũ kéo dài tới tháng 11, 12.
+ Đồng bằng sông Hồng chịu nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán..) hơn. .
- Về điều kiện kinh tế – xã hội.
+ Dân cư của Đồng bằng sông Hồng đông đúc hơn nhiều (với mật độ dân số 1180 người/km, đứng đầu cả nước).
+ Trình độ thâm canh cao nhất cả nước, hệ số sử dụng đất lớn hơn. + Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời hơn so với Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật, cơ sở hạ tầng của đồng bằng sông Hồng phát triển mạnh hơn so với đồng bằng sông Cửu Long.
2. So sánh tình hình sản xuất lương thực
a. Giống nhau:
- Về quy mô sản xuất: đây là 2 vùng trọng điểm lương thực quan trọng nhất cả nước.
+ Chiếm diện tích canh tác lớn nhất.
+ Có sản lượng và năng suất lúa cao nhất.
- Về cơ cấu: lúa chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu cây trồng.
b. Khác nhau:
TỈ TRỌNG MỘT SỐ TIÊU CHÍ VỀ SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC
CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
SO VỚI CẢ NƯỚC NĂM 2007
Tiêu chí |
Cả nước |
ĐBSH |
ĐBSCL |
Diện tích cây lương thực có hạt Trong đó diện tích lúa |
100,0 100,0 |
14,4 15,4 |
44,5 51,1 |
Sản lượng lương thực có hạt Trong đó sản lượng lúa |
100,0 100,0 |
16,5 17,5 |
46,9 50,7 |
Năng suất lúa cả năm |
100,0 |
112,4 |
101,6 |
Bình quân lương thực có hạt theo đầu người |
100,0 |
77,3 |
230,7 |
- Hầu hết các tiêu chí về sản xuất lương thực của Đồng bằng sông Cửu Long đều cao hơn so với cả nước. Điều đó chứng tỏ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lương thực lớn nhất cả nước.
- Năng suất lúa của đồng bằng sông Hồng cao hơn Đồng bằng sông Cửu Long. Điều này là bằng chứng cho thấy Đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh cao hơn Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 134:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích các nguồn lực để phát triển công nghiệp và hiện trạng các trung tâm công nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ.
Trang Atlat sử dụng: các trang 9, 10,11, 14, 15, 21, 22…
1. Khái quát Duyên hải miền Trung
- Phạm vi.
- Diện tích, dân số.
2. Các nguồn lực
- Vị trí địa lý: nằm trên tuyến giao thông Bắc – Nam, đường bờ biển kéo dài thuận tiện cho việc xuất, nhập các loại hàng hóa
- Tài nguyên thiên nhiên
+ Khoáng sản: trong vùng có nhiều loại khoáng sản có giá trị cao, trữ lượng lớn như: Crôm ở Cổ Định (Thanh Hóa); Sắt ở Thạch Khê (Hà Tĩnh); Sét, cao lanh ở Thanh Hóa và Lệ Thủy (Quảng Bình); Than nâu ở Nghệ An; Đá quí ở Quì Châu (Nghệ An); Titan ở dọc duyên hải các tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Các loại khoáng sản trên có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, luyện kim, vật liệu xây dựng...
+ Tài nguyên rừng: độ che phủ của rừng còn lớn, trong rừng có nhiều loại gỗ quí thuận lợi cho việc phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản (dẫn chứng)
+ Sống ngòi: chủ yếu là sông ngắn dốc (dẫn chứng) và thủy chế khá thất thường nhưng trên một số hệ thống sông lớn có thể phát triển thủy điện. Sông ngòi cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản xuất nông nghiệp.
+ Các loại tài nguyên về đất, khí hậu.. tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp, thủy sản..cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. – Điều kiện kinh tế – xã hội
+ Dân cư và lao động: Dân cư tập trung ở các đô thị duyên hải phía đông cung cấp nguồn lao động đông đảo.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ công nghiệp.
+ Thị trường tiêu thụ.
+ Chính sách phát triển của nhà nước.
+ Nguồn vốn đầu tư.
3. Hiện trạng các trung tâm công nghiệp
- Số lượng các trung tâm công nghiệp (dẫn chứng: nêu tên các trung tâm và quy mô tương ứng): Quy mô nhỏ (dưới 9 nghìn tỉ đồng): Thanh Hóa, Vịnh.
- Cơ cấu ngành ở các trung tâm (dẫn chứng: cơ cấu ngành).
- Phân bố: các trung tâm nằm rải rác dọc duyên hải: các trung tâm công nghiệp có cơ cấu đa dạng tập trung ở các thành phố lớn (dẫn chứng: nêu tên và cơ cấu các trung tâm).
Câu 135:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, kết hợp bảng số liệu sau:
TỈ TRỌNG DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY CÔNG NGHIỆP
Ở VÙNG ĐÔNG NAM BỘ SO VỚI CẢ NƯỚC NĂM 2005
(Đơn vị: %)
Cây công nghiệp |
Diện tích |
Sản lượng |
Thứ bậc so với các vùng khác trong cả nước |
Cao su |
65,6 |
78,9 |
1 |
Cà phê |
8,1 |
11,7 |
2 |
Hồ tiêu |
56,1 |
62,0 |
1 |
Điều |
71,1 |
76,3 |
1 |
Mía |
22,3 |
30,3 |
1 |
1. Chứng minh rằng Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước tạo
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 10, trang 11, trang 14, trang 18, trang 29.
1. Chứng minh Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta
- Đứng đầu về quy mô:
+ Đông Nam Bộ là vùng chuyên cạnh cây công nghiệp dài ngày và hàng năm lớn nhất nước ta.
+ Diện tích trồng một số cây công nghiệp như cao su, điều, hồ tiêu, mía, đậu tương, thuốc lá, lạc...thuộc loại lớn nhất cả nước
+ Tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng vào loại lớn nhất: trên 40% (bản đồ trang 19).
- Đứng đầu về mức độ tập trung hoa:
+ Do điều kiện về địa hình, đất đai thuận tiện nên mức độ tập trung hoá về đất đai rất cao.
+ Điển hình là các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước.
- Đứng đầu về trình độ thâm cảnh, tổ chức quản lí sản xuất:
+ Trình độ thâm canh cây công nghiệp cao.
+ Trình độ tổ chức, quản lí sản xuất tiên tiến.
- Đứng đầu về một số cây công nghiệp và đạt hiệu quả kinh tế cao:
+ Cao su đứng đầu cả nước (70% diện tích, 90% sản lượng cao su cả nước).
+ Cà phê đứng thứ hai sau Tây Nguyên (8% diện tích, 11,7% sản lượng cả nước).
+ Điều dẫn đầu cả nước (71% diện tích, 76% sản lượng cả nước).
+ Hồ tiêu 56% diện tích, 62% sản lượng cả nước).
+ Mía dẫn đầu cả nước (22,3 % diện tích, 30,3 % sản lượng cả nước) + Ngoài ra còn sản xuất nhiều mía, lạc, thuốc lá, đậu tương...
Câu 136:
2. Vì sao Đông Nam Bộ trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước?
2. Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước vì ở đây hội tụ những thế mạnh về tự nhiên và kinh tế – xã hội thuận lợi nhất đối với việc sản xuất cây công nghiệp.
a. Thế mạnh về tự nhiên
- Địa hình tương đối bằng phẳng với các đồi thấp có độ cao trung bình 200 – 300m, bề mặt rộng lớn thích hợp cho việc tập trung hoá các loại cây công nghiệp.
- Đất chủ yếu là feralit phát triển trên đá badan khá màu mỡ, chiếm 40% diện tích của vùng.
- Đất xám (phù sa cổ) chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít. Loại đất này tuy nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt lại phân bố thành vùng lớn nên cũng thích hợp cho việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp.
- Đất phù sa sông Đồng Nai chiếm tỉ lệ nhỏ nhất.
Cơ cấu đất như trên cho phép phát triển cả cây công nghiệp lâu năm (cao su, hồ tiêu, điều, cà phê) và cây công nghiệp hàng năm (đậu tương, lạc, mía, thuốc lá).
- Khí hậu cận xích đạo, nhiều sông lớn (Đồng Nai và các phụ lưu là các sông Vàm Cỏ, sông Bé, La Ngà) với nguồn nước mặt phong phú tạo điều kiện cho việc sinh trưởng và phát triển các cây công nghiệp.
b. Điều kiện kinh tế – xã hội.
- Với khoảng 12,8 triệu dân (năm 2008), mật độ khá cao trên 543 người/km. Đông Nam Bộ có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lao động có trình độ cao.
- Trình độ phát triển của vùng nói chung và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật thuộc loại tốt nhất cả nước.
+ Đứng đầu cả nước về trình độ phát triển kinh tế. Nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên có nhiều điều kiện để phát triển.
+ Mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước được đảm bảo về số lượng và chất lượng lợi Dầu Tiếng ở Tây Ninh lớn nhất cả nước) đảm bảo cho việc trồng và chế
+ Các cơ sở chế biến, hệ thống thuỷ lợi (đặc biệt là công trình thuỷ biến cây công nghiệp.
+ Sử dụng giống mới có năng suất cao (giống cao su của Malaixia).
- Đông Nam Bộ có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh với trên 5 triệu dân và là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta.
- Các điều kiện khác:
+ Các chính sách ưu tiên, phát triển vùng kinh tế trọng điểm.
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực trồng và chế biến cây công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
c. Lịch sử phát triển
- Đông Nam Bộ là vùng có truyền thống trồng cây công nghiệp.
- Riêng về cây cao su, các đồn điền đầu tiên xuất hiện trên diện tích rộng từ năm 1914. Ngày nay trong công cuộc đổi mới diện tích, sản lượng các loại cây công nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Câu 137:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao Đông Nam Bộ trở thành vùng kinh tế phát triển nhất ở nước ta hiện nay.
Trang Atlat sử dụng: trang 4, trang 5; trang 8, trang 9, trang 10, trang 11, trang 15, trang 29
Đông Nam Bộ trở thành vùng kinh tế phát triển nhất ở nước ta hiện nay vì đã hội tụ được nhiều thế mạnh về tự nhiên, kinh tế – xã hội thuận lợi đối với việc phát triển kinh tế của vùng.
1. Thuận lợi
a. Vị trí địa lý
- Liền kề với Đồng bằng sông Cửu Long (vùng lương thực, thực phẩm lớn nhất nước).
- Giáp với Tây Nguyên (vùng nguyên liệu cây công nghiệp, lâm sản). Giáp với Duyên hải Nam Trung Bộ (vùng nguyên liệu thuỷ sản và cây công nghiệp).
- Các vùng trên vừa là nơi cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của Đông Nam Bộ (nhất là đồng bằng sông Cửu Long).
b. Thế mạnh về tự nhiên
- Đất trồng
+ Đất feralit phát triển trên đá badan màu mỡ, chiếm đến 40% diện tích cả vùng.
+ Đất xám trên phù sa cổ tập trung thành vùng lớn (ở Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước) thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh.
+ Ngoài ra còn có đất phù sa của sông Đồng Nai, sông Sài Gòn tuy diện tích không lớn.
+ Ven biển có đất phèn.
+ Cơ cấu đất trên thích hợp thành các vùng chuyên canh các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, hồ tiêu, cacao...), cây công nghiệp hàng năm (mía, đậu tương, thuốc lá, lạc...), cây ăn quả nhiệt đới (sầu riêng, chôm
chôm, mít...).
- Khí hậu:
+ Khí hậu cận xích đạo, ít bị ảnh hưởng của bão, thuận lợi cho việc trồng nhiều loại cây nhiệt đới với năng suất cao, ổn định.
+ Trở ngại lớn nhất là mùa khô kéo dài (từ tháng XI – tháng IV), dẫn đến tình trạng thiếu nước cho sản xuất sinh hoạt, thuỷ triều xâm nhập sâu vào nội địa.
- Tài nguyên nước:
Quan trọng nhất là nguồn nước của hệ sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn có giá trị về nhiều mặt (thuỷ điện, giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, cung cấp nước cho sinh hoạt).
- Tài nguyên lâm nghiệp:
Tuy không nhiều nhưng đây là nguồn cung cấp gỗ dân dụng, nguyên liệu cho liên hiệp giấy Đồng Nai, các khu rừng ở Đông Nam Bộ vừa có ý nghĩa to lớn trong bảo vệ môi sinh, vừa có ý nghĩa về mặt du lịch (rừng ngập mặn Cần Giờ, vườn quốc gia Cát Tiên, Bù Gia Mập...).
- Tài nguyên khoáng sản
+ Dầu khí ở vùng thềm lục địa (sản lượng khai thác hàng năm chiếm gần 100% sản lượng dầu, khí của cả nước).
+ Vật liệu xây dựng: sét, cao lanh (Đồng Nai, Bình Dương).
- Tài nguyên biển:
+ Thuỷ sản: có trữ lượng lớn với các ngư trường: Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và gần ngư trường Trường Sa.
+ Du lịch biển: Có nhiều điểm du lịch nổi tiếng: Vũng Tàu, Long Hải, Côn Đảo...
c. Thế mạnh về kinh tế – xã hội.
- Dân cư và nguồn lao động
+ Dân số khoảng 12,8 triệu người (năm 2008), chiếm 14,9% dân số cả nước
+ Tập trung nhiều lao động có tay nghề cao, có chuyên môn kỹ thuật.
+ Nguồn lao động có tính năng động do sớm tiếp xúc với nền kinh tế hàng hoá, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, nhạy bén trong việc tiếp thu kỹ thuật, công nghệ mới.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật
+ Là vùng có cơ sở vật chất – kỹ thuật hoàn thiện vào loại nhất cả nước.
+ Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc phát triển khá tốt, đặc biệt là đầu mối giao thông vận tải ở Thành phố Hồ Chí Minh (với cảng quốc tế Sài Gòn và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất).
+ Các cơ sở hạ tầng khác (mạng lưới dịch vụ, thương mại, ngân hàng, giải trí...) phát triển hơn các vùng khác trong nước.
+ Tập trung nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất có năng lực sản xuất lớn.
+ Thu hút được vốn đầu tư lớn nhất cả nước.
Câu 138:
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh các thế mạnh để phát triển kinh tế giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Đông Nam Bộ.
Trang Atlat sử dụng: các trang 4, 5, 8, 9,10, 12, 13, 14, 15, 25,29...
1. Sự giống nhau
- Cả hai vùng đều giáp biển và các nước láng giềng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.
- Nguồn khoáng sản tạo cơ sở cho việc phát triển các ngành công nghiệp khai thác và chế biến.
- Địa hình, đất đai thích hợp với việc phát triển cây công nghiệp (hàng năm, lâu năm).
- Tài nguyên du lịch phong phú là tiền đề cho việc phát triển du lịch. - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ cho các ngành kinh tế bước đầu được xây dựng và phát triển (mạng lưới giao thông, các cơ sở công nghiệp, các vùng chuyên canh, các trung tâm du lịch, điểm du lịch...).
2. Sự khác nhau
a. Vị trí địa lí
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có ưu thế trong việc giao lưu quốc tế, đặc biệt với Trung Quốc và với cả Lào (dù hiện nay vẫn đang còn hạn chế)…
- Đông Nam Bộ chỉ giáp với Campuchia, qua cửa khẩu Mộc Bài và Xa Mát ở Tây Ninh.
b. Thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ (so với Đông Nam Bộ)
- Tập trung nhiều loại khoáng sản, là cơ sở cho công nghiệp phát triển với cơ cấu ngành đa dạng.
- Các loại khoáng sản điển hình là:
+ Than (Quảng Ninh, Na Dương...).
+ Kim loại: sắt, thiếc, đồng, chì – kẽm.
+ Phi kim loại, vật liệu xây dựng…
- Nguồn thuỷ năng lớn nhất so với các vùng trong cả nước (hệ thống sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước) tạo điều kiện cho việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện công suất lớn.
+ Các nhà máy đã xây dựng: Hoà Bình (1,92 triệu KW), Thác Bà (11 vạn KW), Tuyên Quang (30 vạn KW)
+ Các nhà máy đang xây dựng: Sơn La (2,4 triệu KW).
- Đất feralit và nhất là khí hậu có một mùa đông lạnh thuận lợi cho việc đa dạng hóa cơ cấu cây trồng.
- Có các đồng cỏ, cao nguyên tạo điều kiện cho chăn nuôi đại gia súc phát triển (như trâu, bò lấy thịt và lấy sữa).
- Có nhiều dân tộc với kinh nghiệm, truyền thống trong sản xuất.
c. Thế mạnh của Đông Nam Bộ (so với Trung du và miền núi Bắc Bộ)
- Các mỏ dầu, khí ở thềm lục địa (Rồng, Bạch Hổ, Rạng Đông, Hồng Ngọc...) tạo điều kiện phát triển công nghiệp khai thác dầu khí và công nghiệp điện lực (từ khí).
- Địa hình tương đối bằng phẳng cùng với tài nguyên đất là cơ sở cho việc tập trung hoá đất đai và hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta (với cây công nghiệp lâu năm ưu thế là cao su). - Dân cư đông, nguồn lao động có trình độ cao.
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật, cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất trong cả nước.
- Trình độ phát triển cao, có Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tạo vùng lớn.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài lớn nhất.
Câu 139:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những thế mạnh để vùng đồng bằng sông Cửu Long trở thành vựa lúa lớn nhất cả nước.
Trang Atlat sử dụng; các trang 9, 10, 11, 14,...
1. Khái quát vùng
Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở hạ lưu sông Mê Công, diện tích khoảng 39,6 nghìn km gồm 13 tỉnh, thành phố là Long An, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang và Cần Thơ.
2. Vị trí địa lý
Phía bắc giáp Campuchia, phía đông giáp vùng Đông Nam Bộ, phía đông và đông nam giáp Biển Đông.
→ Thuận lợi:
+ Giáp Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển nhất cả nước đã tạo điều kiện thuận lợi để vùng tiêu thụ các loại nông sản và nhập về máy móc, phân bón.
+ Giáp Biển Đông thuận lợi cho giao lưu buôn bán.
3. Thế mạnh tự nhiên
- Địa hình bằng phẳng, độ cao dưới 50m thuận lợi cho sản xuất, nhất là sản xuất lúa.
- Đây là đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, loại đất phù sa là chủ yếu, bao gồm:
+ Đất phù sa phân bố ven sông Tiền, sông Hậu là loại đất màu mỡ, lại ở nền địa hình cao, thoát nước nên rất thuận lợi cho việc trồng lúa.
+ Đất phèn chiếm tỉ lệ diện tích lớn nhất vùng, phân bố ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau. Tuy không thật màu mỡ như đất phù sa nhưng có thể cải tạo để trồng lúa.
+ Đất mặn phân bố dọc duyên hải, có thể cải tạo để trồng lúa.
– Khí hậu
+ Thuộc kiểu khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao quanh năm, mưa nhiều, thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, đặc biệt là lúa, các loại cây ăn quả nhiệt đới.
+ Khí hậu ít có những biến động thất thường, thuận lợi cho sản xuất.
– Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch
+ Ngoài sông Tiền, sông Hậu ở đây còn có mạng lưới kênh rạch chằng chịt rất thuận lợi cho việc cung cấp nước tưới cho sản xuất lương thực.
+ Sông ngòi hàng năm bồi đắp một lớp phù sa mới cho nhiều vùng có tác dụng lấn biển, mở rộng diện tích.
4. Thế mạnh kinh tế – xã hội
- Dân cư: số dân khoảng 17,7 triệu người (2008). Dân cư đông đã tạo nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Người dân (gồm hai dân tộc chiếm số đông là người Việt và người Khơme) có nhiều kinh nghiệm trồng lúa.
- Cơ sở vật chất – kĩ thuật, cơ sở hạ tầng
+ Các tuyến giao thông đường bộ bước đầu được đầu tư nâng cấp, bên cạnh mạng lưới giao thông đường sông rất phát triển.
+ Các công trình thủy lợi đã và đang được chú trọng đầu tư có ý nghĩa lớn đối với vấn đề tưới và tiêu nước của vùng.
+ Có Viện nghiên cứu giống lúa Đồng bằng sông Cửu Long là nơi nghiên cứu và phát triển các giống lúa mới, thích nghi với điều kiện tự nhiên của vùng.
+ Công nghiệp xay xát, chế biến lương thực phát triển mạnh.
- Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng được mở rộng (đặc biệt khi giá gạo thế giới tăng mạnh).
- Chính sách phát triển của Nhà nước.
Kết luận: Như vậy có thể thấy Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội thuận lợi cho việc phát triển sản xuất lương thực thực phẩm và hiện đây cũng là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước.
Câu 140:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Phân tích những đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội của vùng chuyên canh cây công nghiệp Đông Nam Bộ nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 19, trang 29...
1. Đặc điểm chính về điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội của vùng chuyên canh cây công nghiệp Đông Nam Bộ
- Địa hình dạng đồi lượn sóng, độ dốc nhỏ.
- Đất gồm hai loại chính là đất feralit trên đá badan và đá macma và đất xám trên phù sa cổ.
- Khí hậu cận xích đạo, ít bão.
→ Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp.
- Dân cư và nguồn lao động dồi dào.
- Là vùng có lịch sử phát triển cây công nghiệp sớm (các đồn điền cao su.).
- Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng phát triển, nhất là các cơ sở chế biến, hệ thống thủy lợi, giao thông vận tải
→ Điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp.
Câu 141:
2. Sự phân bố một số cây công nghiệp chính ở nước ta
- Cà phê: trồng nhiều ở Tây Nguyên trên đất badan tơi xốp, màu mỡ với tầng phong hóa sâu, khí hậu cận xích đạo ... thích hợp phát triển vùng chuyên canh cây cà phê. Ngoài ra cà phê còn được trồng ở các vùng Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Cao su: Trồng nhiều ở Đông Nam Bộ, có đất xám trên phù sa cổ và đất feralit phát triển trên đá badan, khí hậu cận xích đạo.
- Hồ tiêu: trồng nhiều ở Tây Nguyên, đảo Phú Quốc, Quảng Trị, ..
- Chè trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Mía trồng nhiều ở Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Dừa trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Bình Định...
- Lạc trồng nhiều ở Nghệ An, Đông Nam Bộ.
Câu 142:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích vì sao phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp tài nguyên biển của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 6, 7, 8, 20, 23, 25...
Tài nguyên biển của nước ta phải được khai thác tổng hợp vì ba lí do chính dưới đây:
1. Sự giàu có về tài nguyên biển và ý nghĩa quan trọng của nó trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng
a. Giàu tài nguyên biển
- Tài nguyên sinh vật
+ Nguồn lợi hải sản:
▪ Nguồn lợi hải sản phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép hàng năm có thể khai thác 1,9 triệu tấn. Vùng biển có hơn 2.000 loài cá (trong đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao); 1.647 loài giáp xác, 70 loài tôm, hơn 2.500 loài nhuyễn thể, trên 600 loài rong biển.
▪ Tập trung ở 4 ngư trường trọng điểm (Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa).
+ Một số đặc sản, đặc biệt là tổ yến (trên các đảo đá ven bờ biển Nam Trung Bộ).
- Tài nguyên khoáng, dầu khí (kết hợp với khai thác Atlat, trang 8)
+ Sa khoáng (các mỏ sa khoáng ôxit titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng ở Quảng Ninh, Cam Ranh là nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê...).
+ Muối ăn (hàng năm cung cấp khoảng 80 vạn tấn).
+ Dầu mỏ (vài tỉ tấn), khí đốt (hàng trăm tỉ m), tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa.
- Tài nguyên du lịch biển (khai thác Atlat, trang 25)
+ Có khoảng 125 bãi biển kéo dài từ Trà Cổ cho đến Hà Tiên.
+ Nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng (khai thác Atlat, trang 25), đặc biệt đoạn từ Đại Lãnh (Khánh Hoà) đến Mũi Né (Phan Thiết).
- Tài nguyên giao thông vận tải biển (kết hợp khai thác Atlat, trang 23)
+ Nhiều vũng, vịnh có điều kiện để xây dựng các cảng nước sâu và trên thực tế đã hình thành mạng lưới cảng biển (khai thác Atlat, trang 23)
+ Gần đường hàng hải quốc tế.
b. Có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng
- Sự phong phú và khai thác tổng hợp tài nguyên biển là cơ sở để hình thành và phát triển các ngành kinh tế biển.
- Khẳng định chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đảm bảo an ninh, quốc phòng cho đất nước.
2. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển góp phần đảm bảo cho việc khai thác hợp lí, có hiệu quả đối với nguồn tài nguyên quý giá này
a. Việc khai thác các loại tài nguyên biển có liên quan nhằm hỗ trợ cho nhau cùng phát triển
- Khai thác hải sản phục vụ nhu cầu du khách và ngược lại, du lịch biển phát triển sẽ thúc đẩy ngành nuôi trồng, đánh bắt và chế biến hải sản.
- Tương tự như vậy đối với các ngành khác.
b. Hiệu quả
- Hiệu quả về kinh tế nếu được khai thác tổng hợp.
- Hiệu quả về xã hội (giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch...).
3. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển góp phần chống ô nhiễm và suy thoái môi trường biển
- Các thành phần của môi trường biển có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ cần một thành phần thay đổi sẽ dẫn đến thay đổi dây chuyền và ảnh hưởng rõ rệt đến môi trường biển.
- Sự nhạy cảm của môi trường biển trước tác động của con người.
- Khai thác tổng hợp góp phần bảo vệ môi trường biển.
Câu 143:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày quá trình hình thành và phạm vi lãnh thổ các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 30
1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
- Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX gồm 5 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
- Từ sau năm 2000 đến trước 1 – 8 – 2008 vùng có thêm 3 tỉnh: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
- Từ sau tháng 8 – 2008, sau khi Hà Nội mở rộng (gồm Hà Tây, huyện Mê Linh – Vĩnh Phúc và 4 xã của huyện Lương Sơn – Hòa Bình), vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có tất cả 7 tỉnh, gồm: Hà Nội (mở rộng), Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh.
2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
- Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, gồm 4 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Sau năm 2000 có thêm tỉnh Bình Định.
3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, gồm 5 tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương.
- Sau năm 2000 có thêm 4 tỉnh là: Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
Câu 144:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) đối với cơ cấu nền kinh tế nước ta hiện nay.
Trang Atlat sử dụng: trang 30
1. Ba vùng KTTĐ đã hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, cơ sở hạ tầng và lao động kĩ thuật
- Ba vùng có diện tích chiếm 22,3% cả nước và 41,6% dân số cả nước.
- Ba vùng có vị trí địa lí thuận lợi cho sự phát triển thế kinh tế mở: giáp với vùng biển rộng lớn, gần tuyến hàng hải quốc tế; có các đầu mối giao thông lớn nhất cả nước: Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
- Ba vùng có ưu thế hơn hẳn các vùng khác về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất, kĩ thuật:
+ Hình thành hệ thống sân bay, cảng biển, đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong và ngoài nước.
+ Ở đây đã hình thành hệ thống đô thị hạt nhân, tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ Tập trung các đô thị lớn nhất nước ta như: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu..., đồng thời cũng là các trung tâm kinh tế – thương mại – khoa học – kĩ thuật hàng đầu của cả nước.
- Tỉ lệ dân thành thị của ba vùng cao gấp gần 2 lần mức trung bình cả nước. Trình độ dân trí và trình độ lao động kĩ thuật cao lao động có chuyên môn kĩ thuật là 31,5% (cả nước 12,3%).
2. Ba vùng KTTĐ có tốc độ tăng trưởng nhanh và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng chung của cả nước.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của 3 vùng KTTĐ khá cao: giai đoạn 2001 - 2007 đạt trên 11 % trong khi cả nước khoảng 7,5%.
- Mức đóng góp vào GDP cả nước của 3 vùng là 61,9% (2007). 3. Ba vùng KTTĐ là địa bàn tập trung phần lớn các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp chủ chốt của cả nước.
- Ba vùng tập trung khoảng 150 nghìn cơ sở công nghiệp, chiếm 23,6%
số cơ sở công nghiệp của cả nước.
- Công nghiệp và xây dựng đã tạo ra trên 50% GDP của ba vùng.
- Tập trung các ngành công nghiệp chủ chốt của đất nước.
4. Ba vùng KTTĐ đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu cả nước và thu hút lớn vốn đầu tư nước ngoài.
- Ba vùng đóng góp trên 60% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
- Thu hút phần lớn (hơn 80%) vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nước ta, nhất là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc.
Câu 145:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh thế mạnh, thực trạng phát triển kinh tế của ba vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ).
Trang Atlat sử dụng: trang 30
1. So sánh thế mạnh phát triển kinh tế của ba vùng KTTĐ
a. Giống nhau
Đều hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực để phát triển kinh tế:
- Có vị trí địa lí đặc biệt thuận lợi để phát triển thế kinh tế mở.
- Có ưu thế hơn hẳn các vùng khác về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật.
- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao.
- Thu hút chủ yếu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta.
b. Khác nhau
* Ưu thế của vùng KTTĐ phía Bắc.
- Có thủ đô Hà Nội, đồng thời là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thuộc loại lớn nhất.
- Hai tuyến quốc lộ 5 và 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc bộ nói chung với cụm cảng Cái Lân – Hải Phòng.
- Nằm gần các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu khoáng sản, thị trường lớn của cả nước là Trung du và miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng.
- Nguồn lao động có số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu cả nước (lực lượng cán bộ có trình độ trên đại học chiếm 72,4% cả nước).
- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.
- Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và có nhiều cơ sở công nghiệp có ý nghĩa toàn quốc.
- Có lợi thế phát triển dịch vụ - du lịch dựa trên thế mạnh vốn có về - thế phát triển dịch vụ - tiềm năng du lịch tự nhiên độc đáo (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, Đồ Sơn...) và tài nguyên văn hóa - lịch sử nổi tiếng của dân tộc ở Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh...
* Ưu thế của vùng KTTĐ miền Trung.
- Vị trí chuyển tiếp chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và các vùng phía Nam qua quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất; có các sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai và là cửa ngõ thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào.
- Có các vịnh nước sâu như Chân Mây, Liên Chiểu, Dung Quất thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, xây dựng khu công nghiệp lọc dầu, các khu công nghiệp tập trung.
- Thế mạnh nổi bật của vùng là khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch; công nghiệp chế biến nông – lâm – thủy sản.
* Ưu thế của vùng KTTĐ phía Nam.
- Bốn phía của vùng giáp với các không gian kinh tế đa dạng và phong phú.
+ Phía Đông là vùng biển rất giàu tiềm năng về dầu khí và hải sản.
+ Phía Tây là cửa ngõ giao lưu với Campuchia và Thái Lan.
+ Phía Bắc là Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ là hai vùng nguyên liệu lớn về cây công nghiệp, rừng và thủy sản.
+ Phía Nam là vùng Đồng bằng sông Cửu Long vựa lương thực – thực phẩm lớn nhất nước ta.
- Tài nguyên thiên nhiên nổi trội nhất của vùng là dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa, chiếm phần lớn trữ lượng dầu khí của nước ta.
- Tài nguyên đất, nước, khí hậu rất thuận lợi cho vùng phát triển cây công nghiệp.
- Mạng lưới sông ngòi trong vùng (sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ...) có giá trị trong cung cấp nước, thủy điện và là những tuyến giao thông thủy quan trọng.
- Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động tốt, là nơi tập trung đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật lớn nhất cả nước.
- Người lao động trong vùng năng động, sớm tiếp xúc với nền kinh tế thị trường nên thích ứng nhanh với tiến trình đổi mới của đất nước.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật và cơ sở hạ tầng tốt và hoàn thiện nhất nước ta. Trong đó, mạng lưới giao thông đã hình thành tương đối tốt so với các vùng khác.
- Vùng đã có được tiềm lực kinh tế mạnh nhất và trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.
2. Thực trạng phát triển kinh tế
* Giống nhau
- Tốc độ tăng trưởng nhanh và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của cả nước.
- Mức đóng góp vào GDP cả nước của ba vùng lớn.
- Có tác động mạnh mẽ tới các khu vực xung quanh.
- Địa bàn tập trung phần lớn các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp chủ chốt của cả nước.
- Đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu cả nước và thu hút lớn vốn đầu tư nước ngoài.
- Trong cơ cấu kinh tế của ba vùng, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất và đang tăng lên.
* Khác nhau.
- Vùng KTTĐ phía Nam phát triển nhất, sau đó là vùng KTTĐ phía Bắc, vùng KTTĐ miền Trung còn thấp kém, có thể thấy qua các chỉ tiêu so sánh sau:
+ Quy mô kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam lớn nhất so với hai vùng còn lại, năm 2007 gấp 1,7 lần vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, gấp 6,4 lần vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
+ Trong tổng GDP của cả nước năm 2007, vùng KTTĐ phía Nam chiếm tới 35,4%, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc chiếm 20,%; vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chiếm 5,6%.
+ GDP bình quân đầu người của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là 25,9 triệu đồng/người cao hơn mức trung bình cả nước là 13,4 triệu đồng/người; cao hơn của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và miền Trung (17,2 và 10,1 triệu đồng/người).
+ Vùng KTTĐ phía Bắc và phía Nam là hai vùng có tốc độ thu hút và thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao so với cả nước, vùng KTTĐ miền Trung thì thấp hơn nhiều.
- Trong cơ cấu kinh tế của mỗi vùng:
+ Vùng KTTĐ phía Bắc và miền Trung, công nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ hơn so với dịch vụ, nhưng chênh nhau không lớn (chứng minh).
+ Vùng KTTĐ phía Nam, công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn hơn khá nhiều so với dịch vụ (chứng minh).
Câu 146:
Dựa vào trang 10, 11 Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết:
a. Tên các vùng có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực thuộc loại cao nhất (từ 81% đến 95 %, trên 95%), những vùng có tỉ lệ diện tích trồng lúa thấp nhất (dưới 60%).
a. Tên các vùng trồng lúa
- Vùng có tỉ lệ diện tích trồng lúa cao nhất (trên 95%): Đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng có tỉ lệ diện tích trồng lúa từ 81% đến 95%: Đồng bằng sông Hồng, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước (Đông Nam Bộ), Bình Định, Phú Yên (Duyên hải Nam Trung Bộ).
- Vùng có tỉ lệ trồng lúa thấp nhất (dưới 60%): Các tỉnh vùng cao của Trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu (Đông Nam Bộ)
Câu 147:
Dựa vào trang 10, 11 Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết:
b. Tên các vùng có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với diện tích đất nông nghiệp đã sử dụng cao nhất (trên 40%).
b. Tên vùng có tỉ lệ diện tích trồng cây công nghiệp cao nhất:
- Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
Câu 148:
Dựa vào trang 10, 11 Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết:
c. Tên các cây công nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
c. Tên cây công nghiệp của ba vùng
- Trung du và miền núi Bắc Bộ: chè, hồi, sơn, thuốc lá...
- Tây Nguyên: cà phê, cao su, hồ tiêu, chè...
- Đông Nam Bộ: cao su, hồ tiêu, mía, lạc...
Câu 149:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích vì sao Đông Nam Bộ trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi:
- Đất đai màu mỡ: đất xám trên phù sa cổ và đất đỏ badan...
- Khí hậu cận xích đạo.
- Nguồn nhân lực khá dồi dào.
- Nhiều cơ sở chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
- Kết cấu hạ tầng khá phát triển.
- Có các chương trình hợp tác đầu tư với nước ngoài về phát triển cây công nghiệp.
Câu 150:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam phản công nghiệp chung và những kiến thức đã học, hãy trình bày:
a. Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận;
- Mức độ tập trung công nghiệp.
- Kể tên các trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận.
- Từ Hà Nội công nghiệp toả đi theo những hướng nào? Các ngành chuyên môn hoá chủ yếu của từng trung tâm công nghiệp, cụm công nghiệp.a. Trình bày sự phân hóa lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận
- Mức độ tập trung công nghiệp: vào loại cao nhất cả nước.
- Kể tên các trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận:
+ Từ Hà Nội công nghiệp tỏa đi theo các hướng với các chuyên ngành chuyên môn hóa khác nhau của từng trung tâm công nghiệp và cụm công nghiệp:
▪ Hướng đông: Hà Nội – Hải Dương – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả (cơ khí, chế biến thực phẩm, khai thác than, vật liệu xây dựng)
▪ Hướng đông bắc: Hà Nội – Bắc Ninh – Bắc Giang (vật liệu xây dựng, hóa chất, phân bón)
▪ Hướng bắc: Hà Nội – Thái Nguyên (luyện kim đen)
▪ Hương tây nam: Hà Nội – Hà Đông – Hòa Bình (thủy điện)
▪ Hướng nam và đông nam: Hà Nội – Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa (cơ khí, dệt – may, nhiệt điện, vật liệu xây dựng).
Câu 151:
b. Những nhân tố nào ảnh hàởng đến sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng?
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp Đồng bằng sông Hồng:
- Vị trí địa lí: nằm trọn trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có thủ đô Hà Nội nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng.
- Nằm trong vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm lớn thứ hai của cả nước nên có nguồn nguyên liệu dồi dào từ ngành trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản.
- Cơ sở hạ tầng phát triển với các tuyến giao thông huyết mạch, đường bộ, đường sắt.
- Tập trung nhiều đô thị lớn, đông dân và có nguồn lao động kĩ thuật đông đảo.
- Cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng.
Câu 152:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (Bản đồ công nghiệp chung, Bản đồ công nghiệp năng lượng) và kiến thức đã học, hãy:
a. Xác định quy mô và kể tên các ngành của từng trung tâm công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
a. Quy mô, cơ cấu ngành của từng trung tâm công nghiệp ở Đông Nam Bộ
- Kể tên đúng từ 3 – 4 trung tâm
- Nêu chính xác quy mô của 4 trung tâm công nghiệp (theo chú giải Atlat, có thể nêu sự phân loại hay giá trị tuyệt đối)
- Nêu tên được các ngành của từng trung tâm công nghiệp
+ TP Hồ Chí Minh
+ Vũng Tàu, Biên Hòa, Thủ Dầu Một
Câu 153:
b. Kể tên các nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện trong vùng Đông Nam Bộ.
b. Kể tên các nhà máy thủy điện và nhiệt điện trong vùng Đông Nam Bộ
- Nhà máy thủy điện: Trị An, Thác Mơ
- Nhà máy nhiệt điện: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức
Câu 154:
c. So sánh sự giống nhau và khác nhau về quy mô, cơ cấu ngành của hai trung tâm công nghiệp Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Giải thích về sự khác nhau đó.
c. So sánh sự giống và khác nhau của hai trung tâm công nghiệp Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
* Giống nhau:
- Đều là các trung tâm công nghiệp có quy mô lớn.
- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng.
* Khác nhau:
- TP Hồ Chí Minh có quy mô giá trị sản xuất công nghiệp lớn hơn Hà Nội.
(Dẫn chứng số liệu)
* Giải thích sự khác nhau:
- Vị trí địa lí thuận lợi.
- Các yếu tố khác
Câu 155:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Công nghiệp và kiến thức đã học, hãy:
a. Kể tên và xếp các nhà máy thuỷ điện theo nhóm có công suất: dưới 1000MW, trên 1000MW.
a. Kể tên và sắp xếp các nhà máy thủy điện:
- Nhà máy thủy điện trên 1000 MW; Hòa Bình
- Nhà máy thủy điện dưới 1000 MW
Câu 156:
b. Giải thích sự phân bố của các nhà máy thuỷ điện nước ta.
b. Giải thích:
- Các nhà máy thủy điện phân bố trên các con sông ở trung du miền núi.
- Trung du miền núi có địa hình cao, dốc, chảy xiết.
- Địa hình chia cắt tạo các thung lũng, dãy núi cao xen kẽ thuận lợi để xây dựng các hồ chứa nước.
Câu 157:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a. Kể tên 20 trung tâm công nghiệp có ngành thực phẩm.
a. Kể tên các trung tâm có ngành công nghiệp thực phẩm – 20 trung tâm
Câu 158:
b. Nhận xét và giải thích sự phân bố ngành công nghiệp thực phẩm của nước ta.
b. Nhận xét, giải thích
- Nhận xét: Phân bố chủ yếu ở các đô thị, tập trung ở đồng bằng, ven biển.
- Giải thích:
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, nguồn lao động dồi dào.
+ Nguồn nguyên liệu phong phú.
Câu 159:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam các trang Nông nghiệp chung, Nông nghiệp và kiến thức đã học, hãy:
1. Cho biết vùng phân bố chủ yếu của đất trồng cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp hàng năm ở nước ta.
1. Vùng phân bổ đất trồng cây lương thực, cây thực phẩm và cây công nghiệp hàng năm
- Đồng bằng sông Cửu Long
- Đồng bằng sông Hồng
- Các đồng bằng duyên hải miền Trung (Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ).
Câu 160:
2. Kể tên các vùng có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng lớn nhất nước ta (trên 40%).
2. Kể tên các vùng có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng lớn nhất (trên 40%)
- Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ
Câu 161:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Công nghiệp chung và kiến thức đã học, nhận xét sự phân hoá về mặt lãnh thổ công nghiệp nước ta.
Nhận xét sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp Việt Nam: Công nghiệp
nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ:
- Các khu vực có mức độ tập trung cao:
+ Đồng bằng sông Hồng và phụ cận:
▪ Có nhiều trung tâm công nghiệp.
▪ Hà Nội là trung tâm lớn nhất:
▪ Hải Phòng, Hạ Long, Việt Trì, Nam Định, Thái Nguyên.
- Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long:
▪ Có nhiều trung tâm công nghiệp.
▪ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm lớn nhất.
▪ Biên Hòa, Vũng Tàu, Cần Thơ...
- Dọc theo duyên hải miền Trung: Huế, Đà Nẵng, Nha Trang
- Các khu vực còn lại hoạt động công nghiệp còn hạn chế.
Câu 162:
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy kể tên các vùng nông nghiệp ở nước ta hiện nay và nêu các sản phẩm chuyên môn hoá của từng vùng.
a. Về các vùng nông nghiệp
- Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đồng bằng sông Hồng,
- Bắc Trung Bộ (Khu Bốn cũ theo Atlat năm 2003).
- Duyên hải Nam Trung Bộ (Duyên hải Miền trung – theo Atlat năm 2003).
- Tây Nguyên.
- Đông Nam Bộ.
- Đồng bằng sông Cửu Long.
b. Sản phẩn chuyên môn hóa của từng vùng
- Trung du và miền núi Bắc Bộ:
+ Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở, hồi.) cây ăn quả, dược liệu, cây công nghiệp hàng năm (đậu tương, lạc, thuốc lá...).
+ Trâu, bò, lợn.
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Lúa, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp hàng năm (đay, cói..).
+ Bò, lợn, gia cầm, thủy sản...
- Bắc Trung Bộ (Khu Bốn cũ – theo Atlat năm 2003):
+ Cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá....), cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su...).
+ Trâu, bò, thủy sản.
- Duyên hải Nam Trung Bộ (Duyên hải Miền trung – theo Atlat năm 2003):
+ Lúa, cây công nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá....) cây công nghiệp lâu năm (dừa...).
+ Bò, lợn, thủy sản...
- Tây Nguyên:
+ Cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều...). ng Bò.
- Đông Nam Bộ:
+ Cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều) cây công nghiệp hàng năm (đậu tương, mía...)
+ Thủy sản, bò, gia cầm...
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Lúa, cây công nghiệp hàng năm (mía, đay, cói), cây ăn quả.
+ Thủy sản, lợn, gia cầm.
Câu 163:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang Nông nghiệp) nêu sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm: cao su, cà phê, chè, hồ tiêu. Yếu tố tự nhiên nào quan trọng nhất dẫn đến sự khác nhau trong phân bố cây chè và cây cao su ở nước ta?
Nêu sự phân bố của các cây công nghiệp:
- Cao su: ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên..
- Cà phê: ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ...
- Chè: ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
- Hồ tiêu: ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ...
- Yếu tố tự nhiên quan trọng nhất dẫn đến sự khác nhau trong phân bố cây chè và cây cao su.
- Yếu tố tự nhiên quan trọng nhất là khí hậu: Chè là cây ưa khí hậu mát mẻ (có yếu tố cận nhiệt), cao su là cây ưa khí hậu nóng (nhiệt đới nóng, cận xích đạo..)
Câu 164:
1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang Nông nghiệp – Lúa), hãy xác định vùng sản xuất lúa lớn nhất ở nước ta.
1. Vùng sản xuất lúa lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 165:
2. Trình bày nguyên nhân dẫn đến hình thành các vùng trọng điểm lúa
của cả nước.
2. Nguyên nhân hình thành các vùng trọng điểm lúa
- Điều kiện tự nhiên
+ Đất phù sa màu mỡ, diện tích rộng, địa hình bằng phẳng.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Sông ngòi dày đặc, nguồn nước phong phú.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm trong sản xuất lúa.
+ Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển, cơ sở vật chất – kĩ thuật không ngừng được tăng cường
+ Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng.
Câu 166:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc. Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu vùng này như thế nào?
- Đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc:
+ Địa hình cao nhất nước ta.
+ Hướng tây bắc – đông nam.
+ Địa hình gồm 3 dải.
(Diễn giải: hai phía đông, tây là các dãy núi cao và trung bình, ở giữa thấp hơn bao gồm các dãy núi, các cao nguyên, sơn nguyên và thung lũng sông).
- Ảnh hưởng của địa hình vùng núi Tây Bắc đến sự phân hóa khí hậu của vùng:
+ Làm cho khí hậu phân hóa theo độ cao.
+ Làm cho khí hậu phân hóa theo hướng địa hình.
Câu 167:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a. Kể tên các vùng nông nghiệp có cà phê là sản phẩm chuyên môn hóa của vùng.
a. Kể tên các vùng nông nghiệp có cà phê là sản phẩm chuyên môn hóa của vùng
Kể đúng 3 vùng nông nghiệp có cà phê là sản phẩm chuyên môn hóa: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ.
Câu 168:
b. Giải thích tại sao cây cà phê lại được trồng nhiều ở các vùng đó.
b. Giải thích
– Các vùng này có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển cây cà phê:
+ Đất đai: các loại đất feralit, nhất là đất badan thích hợp cho cây cà phê.
+ Địa hình; các vùng bán bình nguyên, cao nguyên, trung du cho phép trồng cà phê với quy mô lớn.
+ Khí hậu: có điều kiện nhiệt, ẩm thích hợp cho sự phát triển sản xuất cà phê.
+ Các điều kiện tự nhiên khác (nếu ít nhất 1 yếu tố tự nhiên khác thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê).
- Các điều kiện kinh tế – xã hội:
+ Chính sách của Nhà nước.
+ Các điều kiện kinh tế – xã hội khác (nêu ít nhất 1 yếu tố kinh tế - xã hội khác thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê).
Câu 169:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy kể tên các trung tâm công nghiệp nhỏ ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Nếu đúng tên các trung tâm công nghiệp nhỏ của vùng theo Atlat Địa lí Việt Nam: Tân An, Mỹ Tho, Long Xuyên, Hà Tiên, Rạch Giá, Sóc Trăng, Cà Mau.
Câu 170:
Sử dụng bản đồ “Cây công nghiệp” trang 11, Atlat Địa lí Việt Nam:
1. Lập bảng số liệu về diện tích, sản lượng cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu năm và nhận xét.
1. a. Lập bảng:
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÂY CÔNG NGHIỆP
|
Diện tích (nghìn ha) |
Giá trị sản lượng (tỉ đồng) |
||||
1985 |
1990 |
1992 |
1985 |
1990 |
1992 |
|
Cây công nghiệp lâu năm |
470 |
657 |
698 |
622 |
714 |
843 |
Cây công nghiệp hàng năm |
601 |
542 |
584 |
781 |
898 |
1060 |
Yêu cầu: học sinh phải ghi rõ:
- Tiêu đề của bảng
- Đơn vị đo (nghìn ha và tỉ đồng).
Có các cách lập bảng khác nhau, ví dụ:
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÂY CÔNG NGHIỆP
(Diện tích: nghìn ha. Giá trị sản lượng: tỉ đồng)
|
Năm 1985 |
Năm 1990 |
Năm 1992 |
|||
Diện tích |
Sản lượng |
Diện tích |
Sản lượng |
Diện tích |
Sản lượng |
|
Cây công nghiệp lâu năm |
|
|
|
|
|
|
Cây công nghiệp hàng năm |
|
|
|
|
|
|
Câu 171:
2. Trình bày và giải thích sự phân bố một số cây công nghiệp chính ở nước ta.
2. Cà phê, cao su, mía.
- Hồ tiêu, dừa, mía, thuốc lá, chè.
- Cà phê: ở Tây Nguyên. Điều kiện đất đai (đất badan) và khí hậu (cận xích đạo) rất thích hợp cho việc phát triển các vùng chuyên canh cây cà phê (Buôn Ma Thuột, Gia Lai).
- Cao su: nhiều nhất ở Đông Nam Bộ (Sông Bé cũ, Đồng Nai). Đây là vùng đồn điền cao su có từ thời Pháp thuộc. Điều kiện đất đai (đất xám trên phù sa cổ và đất đỏ badan), khí hậu (cận xích đạo) rất thích hợp với cây cao su.
- Hồ tiêu: Cây công nghiệp nhiệt đới điển hình, được trồng nhiều ở Tây Nguyên. Ngoài ra còn được trồng ở phía tây Quảng Trị, trên đảo Phú Quốc.
- Mía: được trồng nhiều nhất ở các tỉnh phía Nam (duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
- Dừa: được trồng nhiều ở Bình Định, ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.
- Thuốc lá: ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Lạc: Nghệ An.
- Chè: ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Câu 172:
Sử dụng tập Atlat Địa lí Việt Nam:
1. Hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế trong việc phát triển công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.
1. Các thế mạnh và hạn chế trong việc phát triển công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ
Các bản đồ cần sử dụng: Vùng kinh tế Nam Bộ, Địa chất - khoáng sản, Công nghiệp. Học sinh cũng có thể khai thác thêm các bản đồ khác để làm cho việc phân tích được sâu sắc, nhưng các bản đồ kể trên là tối thiểu cần thiết.
a. Thế mạnh: Vị trí địa lí; Tài nguyên; Nguồn lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật; thu hút đầu tư.
- Vị trí địa lí thuận lợi: Đối với các vùng lân cận là cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp (Đồng bằng sông Cửu Long: vùng trọng điểm lương thực thực phẩm lớn nhất cả nước; vùng Tây nguyên: cây công nghiệp lâu năm; vùng duyên hải Nam Trung Bộ: cây ăn quả, thủy sản...). Đối với thị trường trong nước nói chung, thông qua hệ thống giao thông khá phát triển. Đối với thị trường quốc tế và khu vực (thông qua đầu mối giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh).
- Tài nguyên: dầu khí trên thềm lục địa (trong bản đồ Khoáng sản có các mỏ Bạch Hổ và Rồng), đất sét làm vật liệu xây dựng và tiềm năng thủy điện (trên sông Đồng Nai và sông Bé).
Học sinh cần nêu cả các khả năng phát triển cơ sở nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Rừng còn khá nhiều (ở các tỉnh Bình Dương, Bình Phước (Sông Bé cũ), Đồng Nai - tiếp giáp với phía Nam Tây Nguyên). Điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê... ), cây ăn quả và cây công nghiệp hàng năm (đậu tương...). Vùng biển có các ngư trường lớn.
- Nguồn lao động lành nghề, cơ sở vật chất kĩ thuật tập trung, cơ sở hạ tầng phát triển tốt (thể hiện trên bản đồ ở chỗ trong vùng có Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố lớn nhất cả nước, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước).
- Vùng có khả năng rất lớn về thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm toàn bộ vùng kinh tế Đông Nam Bộ, với các trung tâm công nghiệp lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu.
b. Hạn chế
- Mùa khô kéo dài, hạn chế cấp nước cho dân sinh, cho công nghiệp và các biệt là dự trữ nước cho các hồ thủy điện (điển hình là hồ Trị An).
- Cơ sở năng lượng của vùng đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu cần phát triển nhanh của công nghiệp.
- Vấn đề môi trường đối với các lãnh thổ tập trung công nghiệp như Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu...
Câu 173:
2. Hãy trình bày và phân tích về trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
a. Đọc, xác định cơ cấu ngành
Đọc bản đồ công nghiệp chung |
Đọc bản đồ công nghiệp |
Hóa chất |
Hóa chất phân bón, hóa chất khác |
Cơ khí |
Cơ khí chế tạo máy, cơ khí chế tạo các phương tiện vận tải, cơ khí chính xác, cơ khí sửa chữa |
Dệt |
Dệt, tơ, sợi |
May mặc |
May, nhuộm, da |
Thực phẩm |
Đồ hộp, đường, bánh kẹo, rượu bia |
Luyện kim đen |
Luyện kim đen |
Luyện kim màu |
Luyện kim màu |
Chế biến gỗ |
Giấy, gỗ, diêm |
Vật liệu xây dựng |
Vật liệu xây dựng |
Sành, sứ, thủy tinh |
Sành, sứ, thủy tinh |
b. Nhận xét
Các ý chính:
– Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước.
– Cơ cấu đa ngành.
Câu 174:
Sử dụng tập Atlat Địa lí Việt Nam:
1. Hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế trong việc xây dựng công nghiệp của miền núi và trung du Bắc Bộ.
Học sinh phải sử dụng các trang bản đồ: Vùng kinh tế Bắc Bộ, Địa chất - Khoáng sản, Dân cư và dân tộc, Công nghiệp.
1. Các ý chính phải phân tích được qua các bản đồ:
a. Thế mạnh
- Vị trí địa lí: Giáp phía nam Trung Quốc, Lào. Giáp vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Giáp Biển Đông. Thí sinh cần phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển công nghiệp của vùng (trong việc ung ứng nguyên, nhiên liệu, năng lượng, tiếp thu khoa học kĩ thuật, nguồn ao động lành nghề, tiêu thụ sản phẩm... ).
- Khả năng giao lưu với bên ngoài: bằng đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không, đường thủy.
- Giàu tài nguyên thiên nhiên để phát triển cơ cấu công nghiệp.
- Các khoáng sản chủ yếu và sự phân bố của chúng (đọc bản đồ chất - khoáng sản): than (Quảng Ninh), apatit (Yên Bái, Lào Cai), đóng (Lào Cai), thiếc (Cao Bằng, Tuyên Quang), bôxit (Cao Bằng, Lạng Sơn)...
- Nguồn thủy năng (trên sông Đà, sông Chảy... ), tài nguyên rừng, biển. Chú ý cả thế mạnh về việc phát triển một số loại nguyên liệu nông nghiệp chủ yếu cho công nghiệp chế biến nông sản (nhất là chè, thuốc lá và một số đặc sản có nguồn gốc cận nhiệt).
b. Hạn chế
- Vùng này đã được khai thác từ lâu nên tài nguyên bị cạn kiệt.
- Hạn chế về cơ sở hạ tầng, làm cho việc giao lưu trong và ngoài vùng còn khó khăn, nhất là với các vùng sâu, vùng xa, biên giới. .
- Là vùng sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc ít người, có trình đô phát triển thấp.
Câu 175:
2. Hãy phân tích đặc điểm phân bố các điểm công nghiệp và các trung tâm công nghiệp ở miền núi và trung du Bắc Bộ.
2. Dựa vào bản đồ Vùng kinh tế Bắc Bộ và bản đồ Công nghiệp, học sinh cần nêu đặc điểm phân bố các điểm và trung tâm công nghiệp
- Nhận định khái quát
+ Các điểm công nghiệp, các trung tâm công nghiệp nhỏ phân bố ở các thị xã miền núi, gắn với việc chế biến nông sản (chè Hà Giang, thực phẩm ở Lạng Sơn, Mộc Châu, Sơn La, Lai Châu), khai thác và chế biến gỗ (Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn), khai thác khoáng sản (Lào Cai, Tĩnh Túc)...
+ Các trung tâm công nghiệp ở trung du thường có quy mô trung bình, riêng Quảng Ninh là trung tâm công nghiệp lớn. Cơ cấu ngành tương đối đa dạng, với ưu thế là các ngành công nghiệp nặng và một số ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
+ Nhìn chung công nghiệp ở miền núi và trung du Bắc Bộ còn kém phát triển. Mặc dù có cơ sở tài nguyên thiên nhiên tốt nhưng thiếu sự đồng bộ của nguồn lao động có tay nghề, cơ sở hạ tầng nhất là giao thông vận tải.
- Một số trung tâm công nghiệp điển hình
+ Quảng Ninh: khai thác than, cơ khí.
+ Bắc Giang: hóa chất phân bón, thực phẩm, chế biến gỗ, cơ khí. + Thái Nguyên: luyện kim đen, luyện kim màu, cơ khí chế tạo máy nhiệt điện nhỏ, khai thác chế biến gỗ, chế biến chè.
+ Việt Trì: hóa chất, nhiệt điện, cơ khí, vật liệu xây dựng, thực phẩm, khai thác chế biến gỗ, giấy.
+ Hòa Bình: thủy điện, vật liệu xây dựng.
Câu 176:
Sử dụng tập Atlat Địa lí Việt Nam:
1. Hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế trong việc phát triển cây công nghiệp ở vùng Tây Nguyên.
Học sinh cần sử dụng những bản đồ sau: Bản đồ Đất, bản đồ Khí hậu, bản đồ Dân cư và dân tộc, bản đồ Vùng kinh tế Nam Trung Bộ.
1. Thể mạnh và hạn chế
a. Thể mạnh
- Địa hình, đất trồng: cao nguyên xếp tầng, với diện tích đất đỏ badan rộng lớn, màu mỡ, thuận lợi cho sự phát triển các cây công nghiệp, nhất là các cây công nghiệp lâu năm.
- Khí hậu: cận xích đạo, có sự phân hoá theo độ cao (phân biệt hai biểu đồ khí hậu của trạm Pleiku và trạm Đà Lạt). Vì thế, có thể trồng các cây công nghiệp nhiệt đới điển hình như cao su, cà phê, hồ tiêu và cả các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt như chè... Khí hậu chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô. Mùa khô kéo dài là điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
b. Hạn chế
- Mùa khô kéo dài, mực nước ngầm hạ thấp, làm thủy lợi khó khăn, tốn kém.
- Mùa mưa lớn đi sau mùa khô kéo dài, nên trên địa hình dốc của cao nguyên, đất badan vụn bở dễ bị xói mòn nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại. Là vùng thưa dân nhất nước ta, lại là vùng có các dân tộc ít người sinh sống. Thiếu lao động nói chung và lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật nói riêng.
- Cơ sở hạ tầng thiếu thốn nhiều, nhất là mạng lưới giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kĩ thuật. Công nghiệp mới trong giai đoạn hình thành.
Câu 177:
2. Những biện pháp khắc phục những hạn chế đó
- Làm thủy lợi (làm hồ thủy lợi, khoan giếng).
- Bảo vệ rừng để chống xói mòn, bảo vệ nguồn nước về mùa khô.
- Di dân lên Tây Nguyên để phát triển cây công nghiệp. Đồng thời đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, chuyển giao công nghệ trồng và chế biến cây công nghiệp cho đồng bào các dân tộc Tây Nguyên.
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp ở Tây Nguyên, nhất là các nhà máy chế biến các sản phẩm cây công nghiệp.
Câu 178:
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm mưa của khu vực Huế và Đà Nẵng. Giải thích tại sao có những đặc điểm mưa như vậy.
1. Đặc điểm mưa
- Là khu vực (các tỉnh) có lượng mưa trung bình năm cao nhất so với các tỉnh ở đồng bằng.
- Có mùa mưa chủ yếu vào mùa đông.
- Lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11.
- Có lượng mưa tháng 10 cao nhất cả nước.
2. Giải thích đặc điểm mưa trên của khu vực Huế – Đà Nẵng
- Khu vực này chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa đông qua biển.
- Nằm trước các sườn đón gió mùa mùa đông.
- Tháng 10, 11 là thời kì dải hội tụ nhiệt đới thường án ngữ ở khu vực Huế – Đà Nẵng.
Nếu thí sinh làm tương đối tốt câu 2, nhưng chưa đạt điểm tối đa (40) thì có thể xét thưởng điểm cho những trường hợp sau đây:
- Sở dĩ mùa hạ ở khu vực này ít mưa là do ảnh hưởng của gió phơn tây nam.
- Đà Nẵng có mưa ít hơn Huế là do ảnh hưởng của khối núi Bạch Mã.
Câu 179:
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy so sánh hai vùng chuyên canh cây công nghiệp Đông Nam Bộ và Trung du và miền núi Bắc Bộ.
So sánh hai vùng chuyên canh cây công nghiệp Đông Nam Bộ và Trung du và miền núi Bắc Bộ.
1. Giống nhau
- Đều là miền núi và trung du.
- Có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp dài ngày.
- Có truyền thống trồng cây công nghiệp.
- Đều chuyên môn hóa về cây công nghiệp, trước hết là cây công nghiệp dài ngày. Bên cạnh đó, cây công nghiệp hàng năm khá phổ biến.
2. Khác nhau
a. Tài nguyên thiên nhiên (xem Atlat)
- Địa hình: Đông Nam Bộ chủ yếu là đồi lượn sóng, thấp dưới 200m. Trung du – miền núi: đồi, núi thấp và trung bình, độ cao phổ biến 500 – 1000m.
- Đất đai: Đông Nam Bộ chủ yếu là đất phù sa cổ, feralit phát triển trên đá badan và đá macma. Trung du - miền núi chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá phiến, đá gơnai và đá mẹ khác.
- Khí hậu: Đông Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm (khí hậu cận xích đạo). Trung du – miền núi có khí hậu nhiệt đới, mùa đông lạnh (có tính chất cận nhiệt đới).
b. Kinh tế – xã hội
- Trung du – miền núi có mật độ dân số thấp, nhiều dân tộc ít người. Cơ sở hạ tầng yếu kém, cơ sở công nghiệp chế biến nhỏ bé.
- Đông Nam Bộ có mật độ dân số cao hơn nhiều, tập trung nhiều lao động lành nghề, kĩ thuật cao. Cơ sở hạ tầng mạnh, tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến.
c. Sản xuất cây công nghiệp
- Mức độ tập trung sản xuất: Đông Nam Bộ có mức tập trung rất cao. Trung du và miền núi Bắc Bộ có mức độ tập trung hóa thấp, sản xuất phân tản hơn.
- Hướng chuyên môn hóa: Đông Nam Bộ chủ yếu là các cây có nguồn gốc nhiệt đới, các cây ưa nhiệt khá điển hình (cao su, cà phê, điều, mía...). Trung du và miền núi Bắc Bộ lại chủ yếu là các cây có nguồn gốc cận nhiệt như chè, trẩu, sở, các cây đặc sản như hồi...
d. Vị trí của mỗi vùng trong sản xuất cây công nghiệp của đất nước:
Đông Nam Bộ là vùng có diện tích tự nhiên nhỏ nhưng là vùng chuyên canh cây công nghiệp trọng điểm số một; Trung du – miền núi có diện tích tự nhiên lớn nhất, nhưng là vùng trọng điểm cây công nghiệp đứng thứ ba.
Câu 180:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy trình bày và giải thích tình hình phân bố dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Mật độ dân số trung bình 385 (385 – 388) người/km nhưng phân bố không đều
- Ven sông Tiền và sông Hậu:
+ Mật độ trung bình 501 – 1000 người/ , cao nhất.
+ Vì đất phù sa hệ thống sông Cửu Long tốt, thâm canh → năng suất lúa cao
+ Vì có nhiều thị xã, thị trấn.
- Phía Tây Nam (rừng U Minh, Hà Tiên, đảo Phú Quốc).
+ Mật độ từ 50 – 100 người/ .
+ Vùng Đồng Tháp Mười và U Minh là do nhiều rừng.
+ Hà Tiên do đầm lầy.
+ Phú Quốc địa hình nhiều núi và đảo xa.
- Phía đông Cà Mau:
+ Mật độ dân số thấp dưới 50 người/.
+ Do đầm lầy và đất mặn.
- Phần còn lại
+ Bộ phận có mật độ dân số từ 101 – 500 người/.
+ Khu vực có độ cao trung bình của vùng, đất phèn là chủ yếu.
Câu 181:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích về sự phát triển, phân bố của ngành chăn nuôi ở vùng Trung du và miền núi (Trung du và miền núi Bắc Bộ).
1. Nhận xét và giải thích tình hình phát triển
- Nhận xét
+ Là khu vực có số lượng gia súc bình quân trên 45 con/100 người.
+ Có tỉ lệ gia súc tính bình quân đầu người cao nhất so với các vùng khác
- Giải thích
+ Có nhiều đồng cỏ cao nguyên như: Đồng Văn, Sơn La, Mộc Châu.
+ Là khu vực có tỉ lệ diện tích gieo trồng hoa màu so với tổng diện tích trồng cây lương thực cao nhất nước.
+ Gần đây các cây hoa màu đã chủ yếu dành cho chăn nuôi.
+ Nhân dân có truyền thống (kinh nghiệm) chăn nuôi.
2. Tình hình phân bố và giải thích
- Gia súc lớn
+ So với gia súc nhỏ, ở các vùng núi cao (nếu vùng núi và phía Tây hoặc nêu 4 trong các địa danh sau đây: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La..) có tỉ lệ nuôi gia súc lớn cao hơn các vùng đồi núi thấp.
+ Trâu nuôi nhiều ở các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang
+ Bò nuôi ở Sơn La, Mộc Châu.
+ Ngoài ra còn nuôi nhiều ngựa ở các tỉnh vùng cao.
- Gia súc nhỏ
+ Lợn nuôi nhiều ở Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc (chỉ cần nêu 2 danh) hoặc nêu là nuôi nhiều ở vùng đồi núi thấp; vì ở những địa phương địa này có sản lượng lúa cao hơn miền núi, hoặc nếu là khu vực này hoa màu đã chuyển hẳn dành cho chăn nuôi.
+ Ngoài ra trong vùng còn nuôi dê.
- Gia cầm
+ Nuôi nhiều dọc các thung lũng và vùng trung du vì khu vực này trồng nhiều cây lương thực.
+ Ngoài ra còn nuôi nhiều ở Bắc Kạn, Cao Bằng, Sơn La vì những địa phương này trồng nhiều ngô.
Câu 182:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam hãy viết một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An.
1. Vị trí
- Nêu đủ, đúng giáp giới (ranh giới).
- Thuận lợi
+ Giao lưu Bắc – Nam.
+ Giao lưu quốc tế: qua Lào, với các nước qua đường biển.
+ Vùng biển có nhiều bãi cá, phát triển ngư nghiệp (thủy, hải sản), phát triển nghề làm muối.
- Khó khăn: khi có chiến tranh.
2. Địa hình
- Đồi núi nằm ở phía tây của tỉnh chiếm quá nửa diện tích, hướng địa hình tây bắc – đông nam do đó giao thông theo hướng Bắc – Nam khó khăn.
- Đồng bằng nằm ở phía đông của tỉnh, thuận tiện giao lưu trong tỉnh và với các tỉnh bạn.
3. Khí hậu
- Gió đông nam là hướng gió chủ yếu trong mùa hạ, nói chung nóng và khô; do đó mưa đến muộn; trồng lúa gặp nhiều khó khăn.
- Mưa lũ rất tập trung từ tháng 8 – 10, tháng 9 mưa rất lớn gần 600 mm, dễ gây úng lụt.
4. Đất đai
- Miền núi phía tây chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá phiến, đá gơ nai và đá mẹ khác, thích hợp với đồng cỏ để phát triển chăn nuôi, trồng cây công nghiệp dài ngày và hoa màu. Đặc biệt là các vùng núi thấp.
- Phía tây bắc của tỉnh còn có đất feralit phát triển trên đá badan, rất thích hợp với cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cà phê.
- Đồng bằng chủ yếu là do đất phù sa sông Cả bồi đắp, thích hợp trồng lúa; ven biển có đất mặn, đất cát biển... trồng màu và cây công nghiệp hàng năm.
5. Sông ngòi
- Sông lớn nhất của tỉnh là sông Cả, đoạn trung lưu và thượng lưu nhiều ghềnh thác, giao thông khó, có thể xây đập thủy điện.
- Đoạn hạ lưu chảy ở đồng bằng thuận lợi cho giao thông, nghề cá.
6. Thực vật
- Là một trong những tỉnh còn nhiều rừng.
- Thuận lợi cho phát triển nông nghiệp khai thác và chế biến gỗ.
7. Khoáng sản
- Có mỏ thiếc, sét xi măng với trữ lượng lớn; mangan có trữ lượng trung bình; than đá, than mỡ, vàng có trữ lượng nhỏ.
- Thuận lợi để phát triển luyện kim và xây dựng.
Câu 183:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, viết một báo cáo ngắn về đặc điểm dân cư, kinh tế của tỉnh Đắk Lắk.
1. Đặc điểm dân cư
- Mật độ trung bình 65 người/, cao nhất.
- Phân bố không đều: Đắk Lắk 101 – 500 người/ do đất tốt, có các cơ sở công nghiệp; các nơi khác dưới 50 người/.
- Các dân tộc:
+ Dòng Nam Đảo: Raglai, Êđê, Chăm, Churu, Giarai.
+ Đông Nam Á: ngôn ngữ Môn-Khơ me: Khơme, Bana (phải nói rõ ngôn ngữ Môn–Khơme và dẫn chứng 2 – 3 dân tộc).
+ Mỗi dân tộc đều có truyền thống văn hoá, phong tục tập quán và kinh nghiệm sản xuất riêng...
- Người Kinh sống chủ yếu ở các thị xã, thị trấn, các trung tâm công nghiệp.
- Người Kinh đem kinh nghiệm và phương thức sản xuất mới đến.
2. Đặc điểm kinh tế
Kinh tế chủ yếu là nông – lâm nghiệp.
a. Nông nghiệp
- Cây công nghiệp:
+ Có tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với diện tích đất nông nghiệp đã sử dụng là trên 40%.
+ Các nông sản chính: cà phê, cao su, hồ tiêu.
+ Đây là vùng có nhiều đất đỏ badan, thích hợp với các cây cà phê, cao su, hồ tiêu, lại có khí hậu khô dễ bảo quản.
+ Nếu trình bày về các cây công nghiệp đầu tiên.
+ Nhận xét: tỉ lệ trồng cây công nghiệp cao nhất nước (nhất vùng Tây Nguyên).
- Cây lương thực:
+ Có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực là từ 71 – 80%
+ Có năng suất lúa khá cao.
+ Hoa màu (diện tích chiếm tỉ lệ 15 – 40%) chủ yếu trồng khoai.
+ Tỉnh có diện tích và sản lượng lúa cao nhất vùng Tây Nguyên.
+ Tỉnh có năng suất lúa cao nhất vùng Tây Nguyên.
- Chăn nuôi:
+ Chăn nuôi gia súc lớn khá phát triển, chủ yếu nuôi bò vì có đồng cỏ và khí hậu khô.
+ Gia cầm chưa phát triển lắm, mặc dù lương thực khá phát triển so với các tỉnh khác trong vùng.
b. Lâm nghiệp
- Giá trị sản lượng khai thác gỗ khá cao, từ 30 – 56 tỉ đồng/năm.
- Vì đây là vùng có diện tích rừng chiếm tỉ lệ cao.
c. Công nghiệp
- Các ngành công nghiệp chính: khai thác gỗ, thực phẩm, hóa chất.
- Có các cơ sở sản xuất nhỏ như: thủy điện, chế tạo máy, cơ khí sửa chữa, in, dệt, rượu bia, giấy.
+ Có nhiều ngành công nghiệp nhất so với các tỉnh vùng Tây Nguyên. + Có trung tâm công nghiệp lớn nhất so với các tỉnh trong vùng.
d. Giao thông
- Buôn Ma Thuột là đầu mối giao thông với các tuyến đường bộ 14, 26, 21 và sân bay nội địa.
- Đường 14 xuyên vùng, đường 26, 21 bảo đảm cho tỉnh liên hệ với Lào và các tỉnh ven biển.
- Mạng lưới giao thông đường bộ chưa phát triển do địa hình miền núi, do đó đã ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của vùng.
e. Thương mại
- Là một trong những tỉnh có tổng giá trị thu mua cao nhất cả nước.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa cao nhất vùng.
Câu 184:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng: ngay trong vùng kinh tế Nam Trung Bộ khí hậu cũng có sự phân hoá đa dạng.
1. Phân hoá Bắc – Nam
- Thể hiện qua các vùng khí hậu
+ Khí hậu nhiệt đới có mùa đông ấm.
+ Phía Nam khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm.
- Sự phân hoá thể hiện qua 2 biểu đồ khị hậu của Đà Nẵng và Nha Trang.
+ Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam
• Đà Nẵng tháng có nhiệt độ thấp nhất 21°C (hoặc 22°C).
• Nha Trang tháng có nhiệt độ thấp nhất 24°C (hoặc 25°C) (không cần nêu biên độ và tháng cao nhất).
+ Lượng mưa và tháng mưa cao nhất cũng khác nhau.
• Đà Nẵng có tổng lượng mưa cao hơn; tháng có lượng mưa cao nhất lên tới trên 600mm.
• Nha Trang có tổng lượng mưa thấp hơn; tháng có lượng mưa cao nhất chỉ khoảng 300mm.
(Học sinh có thể dùng biểu đồ Pleiku và Đà Lạt để chứng minh, cách chứng minh như trên).
2. Phân hoá Đông – Tây
Có thể so sánh từng cặp như Đà Nẵng và Pleiku, Nha Trang và Đà Lạt. Cũng có thể so sánh chung 2 biểu đồ khí hậu phía Đông với 2 biểu đồ khí hậu phía Tây như:
- Nhiệt độ
+ Đà Nẵng và Nha Trang: tháng thấp nhất cũng từ 21°C hoặc 22°C trở lên.
+ Pleiku và Đà Lạt: tháng thấp nhất từ 18°C (Pleiku), 16 °C hoặc 170 (Đà Lạt).
- Mưa
+ Tổng lượng mưa ở Pleiku cao hơn Đà Nẵng; Đà Lạt cao hơn Nha Trang.
+ Pleiku và Đà Lạt có mùa mưa từ tháng V đến tháng X; còn Đà Nẵng và Nha Trang có mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII hoặc tháng I.
- Nguyên nhân do Trường Sơn lan gần sát Biển Đông.
3. Phân hoá theo độ cao
Tiêu biểu là 2 biểu đồ khí hậu Nha Trang và Đà Lạt.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ giảm theo độ cao.
+ Đà Lạt có tháng thấp nhất khoảng 16 – 17°C; không có tháng nào lên quá 20°C.
- Mưa:
+ Đà Lạt tuy nằm xa biển nhưng có tổng lượng mưa cao hơn ở Nha Trang. Vì Đà Lạt ở miền địa hình cao chắn gió nên mưa nhiều.
+ Mùa mưa
* Đà Lạt có mùa mưa kéo dài, mưa nhiều vào mùa hạ.
* Nha Trang mùa mưa ngắn; mưa nhiều vào thu – đông.
Câu 185:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, trình bày và giải thích về tình hình phát triển cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.
- Nhận xét và nêu dẫn chứng
+ Tăng cả diện tích và sản lượng.
+ Dẫn chứng minh hoạ:
▪ Về diện tích, năm 1985: 470.000 ha; năm 1990: 637.000 ha; năm 1992: 698.000 ha..
▪ Về sản lượng, năm 1985: 622.000 tỉ đồng: năm 1990: 714.000 tỉ đồng; năm 1992: 843.000 tỉ đồng.
- Giải thích: tăng nhanh vì:
+ Được đầu tư (cho vay vốn) hoặc chính sách Nhà nước khuyến khích.
+ Mở rộng diện tích (phát triển các vùng chuyên canh).
+ Đầu tư khoa học kĩ thuật (phát triển thuỷ lợi, hoặc đầu tư phân bón, sử dụng giống mới).
+ Thị trường xuất khẩu mở rộng.
+ Công nghiệp chế biến phát triển.
Câu 186:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, nhận xét và giải thích về tình hình phân bố của cây lúa ở nước ta.
- Lúa được phân bố chủ yếu ở đồng bằng và thung lũng có địa hình thấp, đất phù sa, mật độ dân số cao.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Vựa lúa lớn nhất, có diện tích trồng lúa chiếm trên 95% so với diện tích trồng cây lương thực (không dẫn chứng không cho điểm).
+ Phát triển vì:
▪ Hằng năm được phù sa sông Tiền và sông Hậu bồi đắp.
▪ Hệ thống kênh rạch chằng chịt (tạo điều kiện thuỷ lợi tốt),
▪ Khí hậu thuận lợi (điều hoà);
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Vựa lúa lớn thứ hai, có diện tích trồng lúa chiếm 71 – 95% so với diện tích trồng cây lương thực.
+ Phát triển vì:
▪ Đất phù sa sông Hồng, địa hình thấp.
▪ Dân đông và có kinh nghiệm trồng lúa nước.
- Đồng bằng duyên hải và các tỉnh khu 4 cũ:
+ Có diện tích trồng lúa chỉ chiếm từ 71 - 80% so với diện tích trồng cây lương thực.
+ Vì đất pha cát, khí hậu khắc nghiệt.
- Phía Tây Bắc vùng Trung du miền núi, hoặc Kon Tum và Gia Lai: Đông Nam Bộ có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực chỉ chiếm 60%; do đất feralit thích hợp với hoa màu và cây công nghiệp hơn là trồng lúa; hoặc do địa hình cao, dốc không thích hợp với trồng lúa.
- Tây Ninh và Sông Bé, hoặc Bình Định và Phú Yên có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực là 81 – 93%; do đất phù sa cổ hoặc đất có tỉ lệ phù sa cao hơn các vùng khác
Câu 187:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, trình bày và giải thích về trung tâm công nghiệp Hà Nội.
- Hà Nội là trung tâm công nghiệp lớn.
- Là đầu mối giao thông.
- Nằm ở khu vực đông dân.
+ Có nguồn lao động dồi dào.
+ Có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Có nhiều nhà khoa học, nhiều công nhân lành nghề.
- Trung tâm công nghiệp Hà Nội có các ngành chủ yếu: cơ khí, hoá chất; sành sứ; thuỷ tinh; thực phẩm; dệt; da; may, nhuộm; in ấn và sản xuất văn hoá phẩm; du lịch.
- Trong từng ngành chính thường có các ngành nhỏ.
+ Cơ khí: có các ngành:
▪ Cơ khí chế tạo máy để cung cấp cho các ngành kinh tế (trong đó có công nghiệp của Hà Nội và cả nước).
▪ Cơ khí chế tạo phương tiện vận tải phục vụ yêu cầu của ngành giao thông vận tải.
▪ Cơ khí sửa chữa để sửa chữa, bảo dưỡng, duy tu các loại máy móc.
▪ Cơ khí chính xác: vì có nhiều công nhân lành nghề và các nhà khoa học.
+ Hoá chất:
▪ Hoá chất phân bón: phục vụ cho nông nghiệp của Đồng bằng sông Hồng và Trung du và miền núi Bắc Bộ...
▪ Hoá chất khác: Hoá chất cơ bản phục vụ công nghiệp, ôxi và một số hoá chất khác phục vụ y tế và đời sống.
+ Các ngành công nghiệp nhẹ và thực phẩm:
▪ Thực phẩm: đường, bánh kẹo, rượu bia nước ngọt, chè, cà phê, thuốc lá...
▪ Các ngành công nghiệp nhẹ: dệt, tơ, sợi, may, nhuộm, da, giấy -- gỗ - diêm, sành – sứ – thuỷ tinh, nhựa, tạp phẩm, in.
* Các ngành này phát triển mạnh vì:
- Để tận dụng nguồn lao động đông đảo.
- Phục vụ thị trường đông dân.
- Phục vụ thị trường xuất khẩu và nhanh chóng thu hồi vốn
Câu 188:
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam, trình bày đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ; kết hợp với kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao có những đặc điểm đó.
a. Khái quát.
- Vị trí: bắc giáp Trung Quốc, tây giáp vùng Tây Bắc, nam giáp vùng Bắc Trung Bộ (Duyện hải miền Trung), đông giáp vịnh Bắc Bộ (Biển Đông).
- Địa hình: Gồm 2 bộ phận, đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích ở, đồng bằng ở phía nam.
- Hướng nghiêng chung của địa hình:
+ Tây bắc - đông nam:
Do vận động cuối Đệ Tam, đầu Đệ Tứ (Tân sinh), nâng mạnh ở phía tây và phía Bắc.
b. Bộ phận đồi núi
- Độ cao:
+ Chủ yếu dưới 1000m (từ 200 – 1000m).
+ Do vận động nâng lên yếu.
- Hướng núi:
+ Hướng vòng cung do ảnh hưởng của khối Vòm sông Chảy (dẫn chứng các hướng núi).
+ Hướng tây bắc - đông nam: dãy Con Voi do ảnh hưởng của nền cổ Hoàng Liên Sơn.
- Dạng địa hình đa dạng:
+ Núi cao đỉnh nhọn, cao nguyên, đồi thấp sườn thoải.
+ Đá vôi, sườn dốc đứng, nhiều hang động.
c. Bộ phận đồng bằng.
- Hình dạng:
+ Tam giác
+ Đỉnh ở Việt Trì, đáy ở vịnh Bắc Bộ.
- Đặc điểm địa hình:
+ Độ cao thấp (dưới 50m).
+ Bằng phẳng, bị phá vỡ bởi đê điều, ô trũng.
+ Do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
+ Rìa và phía đông nam đồng bằng là những đồi núi sót.
+ Tiếp tục phát triển về phía đông nam.
Câu 189:
Dựa vào trang 14 Atlát Địa lí Việt Nam, cho biết ngành công nghiệp hoá chất được phân bố ở đâu? Hãy rút ra đặc điểm phân bố của ngành công nghiệp hoá chất phân bón và giải thích sự phân bố đó.
- Phân bố:
+ Hoá chất khác: Thái Nguyên, Việt Trì, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, TP Hồ Chí Minh. + Hoá chất phân bón: Lào Cai, Việt Trì, Bắc Giang, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
- Đặc điểm phân bố và giải thích.
Phương án 1:
+ Gần nơi nguyên liệu: Lào Cai (khai thác apatit).
+ Gần nơi tiêu thụ: Hà Nội, Trung du, Đồng bằng sông Hồng, TP Hồ Chí Minh (Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
+ Đầu mối giao thông: Việt Trì, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
Phương án 2: trình bày từng trung tâm, sau đó giải thích đủ 3 ý (nguyên liệu, thị trường, đầu mối giao thông).
Câu 190:
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam, phân tích những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Duyên hải miền Trung đối với sự phát triển kinh tế của vùng.
1. Vị trí
Phương án 1:
* Thuận lợi:
- Trung chuyển giao thông Bắc - Nam.
- Bắc
+ Giáp Trung du và miền núi (Tây Bắc); giàu nguyên liệu, năng lượng.
+ Giáp Đồng bằng sông Hồng, có thủ đô Hà Nội, khu vực kinh tế phát triển năng động.
- Tây:
+ Giáp Lào, cửa ngõ của Lào, trao đổi lâm, hải sản.
+ Giáp Tây Nguyên, cửa ngõ của Tây Nguyên; trao đổi hải sản, lâm sản và cây công nghiệp.
- Nam: giáp Đông Nam Bộ, vùng kinh tế phát triển mạnh.
- Đông: giáp Biển Đông, thuận lợi phát triển giao thông biển trong nước, giao lưu với nước ngoài.
* Khó khăn:
Là khu vực trung chuyển Bắc – Nam nên khi có chiến tranh thì đây sẽ là vùng chiến tranh diễn ra ác liệt nhất.
Phương án 2:
Trình bày vị trí từ Đà Nẵng đến Bình Thuận thì chỉ cần nêu được các ý giáp Lào, Khu Bốn cũ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Biển Đông và ý nghĩa của nó.
2. Địa hình
- Phía Tây là đồi núi: có rừng để phát triển công nghiệp chế biến gỗ; nhiều đồng cỏ phát triển chăn nuôi đại gia súc.
- Giữa: đồng bằng nhỏ hẹp kéo dài tạo điều kiện giao thông Bắc – Nam.
- Phía Đông: bờ biển, đầm phá phát triển thuỷ hải sản, du lịch.
Phương án 1 |
Phương án 2 |
3. Khí hậu Thuận lợi: - Có sự phân hoá rõ rệt - Từ Thanh Hoá đến Bạch Mã: khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa: bên cạnh cây nhiệt đới còn phát triển rau quả cận nhiệt đới vào mùa đông. - Từ Bạch Mã vào Nam khí hậu nhiệt đới có mùa đông ẩm, cây cối sinh trưởng và phát triển quanh năm. Khó khăn: - Gió Lão khô nóng - Bão lụt |
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông ẩm, cây cối sinh trưởng phát triển quanh năm.
- Mùa khô sâu sắc, bão lụt |
4. Sông ngòi Giao thông hạn chế (khó khăn), thuỷ điện nhỏ |
Giao thông hạn chế (khó khăn), thuỷ điện nhỏ) |
5. Tài nguyên a. Đất: |
|
- Phía Tây: Đất feralit trên đá phiến, đá gơ nai, phát triển cây công nghiệp dài ngày, hoa màu; Phủ Quỳ (Nghệ An) có đất badan, trồng cà phê. - Giữa Đồng bằng phù sa pha cát, trồng lúa và cây công nghiệp hàng năm. |
- Phía Tây Chủ yếu đất feralit phát triển trên đá phiến, đá gơnai thích hợp với cây công nghiệp dài ngày và hoa màu.
|
b. Khoáng sản: - Khu 4 cũ: có sắt ở Hà Tĩnh, crôm ở Thanh Hoá, mangan ở Nghệ An để phát triển công nghiệp luyện kim đen, đá vôi để phát triển xi măng ở Thanh Hoá, thiếc ở Nghệ An để phát triển luyện kim màu |
|
- Nam Bạch Mã: có graphit, vàng ở Quảng Nam, titan ở Bình Định, than ở Huế |
- Có graphít, vàng ở Quảng Nam, titan ở Bình Định, than ở Huế. |
c. Thực vật: - Bắc Bạch Mã nhiều rừng (thứ hai sau Tây Nguyên). - Nam Bạch Mã: rừng ít, chủ yếu là cây bụi và trảng cỏ. |
- Rừng ít, chủ yếu là cây bụi và trảng cỏ |
Câu 191:
Đọc Atlat Địa lí Việt Nam và dựa vào kiến thức địa lí đã học, hãy phân tích ảnh hưởng của địa hình đối với lượng mưa ở nước ta.
- Khái quát:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm, lượng mưa của nước ta phong phú: 1600 - 2000mm.
+ Địa hình là nhân tố quan trọng tham gia vào sự phân hóa phức tạp của lượng mưa.
+ Khái quát đặc điểm địa hình.
- Ảnh hưởng của địa hình đến lượng mưa
+ Lượng mưa bị chi phối bởi độ cao, hướng núi và hướng sườn địa hình. + Lượng mưa trung bình năm lớn nhất (trên 3000mm) ở các vùng núi cao trên 2000m như Bạch Mã, Ngọc Lĩnh, Tây Côn Lĩnh...
+ Hướng núi ở nước ta phần lớn theo hướng tây bắc – đông nam, nên tùy theo mùa gió mà có các sườn đón gió và khuất gió, gây ra lượng mưa khác nhau ở mỗi sườn theo mùa.
▪ Dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió đông bắc, làm cho vào đầu mùa và giữa mùa đông sườn phía đông bắc mưa trên 1200mm, còn phía tây bắc chỉ dưới 400mm, tương tự như vậy với Tam Đảo và khối Vòm sông Chảy.
▪ Núi cao ở biên giới Việt Lào, dãy Trường Sơn Bắc chắn gió tây nam và đầu mùa hạ gây phơn (Tây Bắc, Bắc Trung Bộ).
▪ Vùng khuất gió: Sơn La (do cao nguyên Hỏa Phan), Lạng Sơn (do cánh cung Đông Triều, thung lũng sông Ba (Trường Sơn Nam).
+ Các dãy núi chạy ngang ra biển: Hoành Sơn, Bạch Mã, Vọng Phu làm cho mùa đông các vùng này có mưa ở sườn bắc, mùa hạ mưa ở sườn nam.
+ Các dãy núi cực Nam Trung Bộ song song với cả hai mùa gió không mang lại mưa cho vùng Ninh Thuận, Bình Thuận – mưa thấp dưới 800mm.
Đồng bằng do ít có sự khác biệt về độ cao, nên địa hình không chi phối sự phân hóa lãnh thổ của lượng mưa (ý này dành để thưởng điểm).
Câu 192:
a. Đọc Atlat Địa lí Việt Nam và dựa vào kiến thức địa lí đã học, hãy so sánh cơ cấu ngành công nghiệp của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh? Phân tích các điều kiện phát triển của Hà Nội.
a. So sánh cơ cấu:
- Giống nhau
+ Đều là hai trung tâm công nghiệp có cơ cấu ngành đa dạng:
▪ Công nghiệp cơ khí (kể tên các ngành nhỏ theo bản đồ trang 14).
▪ Công nghiệp hóa chất (kể tên các ngành nhỏ theo bản đồ trang 14).
▪ Công nghiệp nhẹ (kể tên các ngành nhỏ theo bản đồ trang 14).
▪ Công nghiệp thực phẩm (kể tên các ngành nhỏ theo bản đồ trang 14).
- Khác nhau: Cơ cấu ngành của TP Hồ Chí Minh đa dạng hơn Hà Nội với các ngành
▪ Công nghiệp luyện kim (luyện kim đen và màu).
▪ Công nghiệp năng lượng (nhiệt điện).
Thí sinh có thể bổ sung các thông tin sau:
- Đưa ra giá trị tổng sản lượng công nghiệp, số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp của hai thành phố so với cả nước (theo nội dung trong SGK).
- Hoặc có những dự báo về sự phát triển cơ cấu của 2 thành phố.
Câu 193:
b. Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b. Phân tích các điều kiện để phát triển công nghiệp của Hà Nội
+ Vai trò là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật quan trọng nhất cả nước.
+ Vị trí địa lí thuận lợi:
• Trong vùng Đồng bằng sông Hồng và phụ cận, một vùng đông dân, kinh tế phát triển của nước ta; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm và với cả nước.
• Có điều kiện thuận lợi trong hợp tác sản xuất với các trung tâm công nghiệp khác ở Đồng bằng sông Hồng và phụ cận.
• Gần nguồn cung cấp nguyên liệu, năng lượng (dẫn chứng).
+ Đầu mối giao thông lớn nhất ở phía Bắc (dẫn chứng) thuận lợi để mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng và vùng tiêu thụ sản phẩm.
+ Thành phố triệu dân, có thị trường tại chỗ, nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao.
+ Đường lối chính sách.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật. Khả năng thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước.
+ Thị trường trong nước và xuất khẩu.
c. Hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
+ Giai đoạn đầu của thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp nhóm B để tận dụng các lợi thế về lao động, nguyên liệu tại chỗ, ngành cần vốn thấp và thu hồi vốn nhanh, đáp ứng thị trường, đồng thời tạo nguồn hàng xuất khẩu.
+ Giai đoạn sau: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp nhóm A, trong đó có những ngành công nghiệp trọng điểm, các ngành công nghệ cao.
Câu 194:
Đọc Atlat Địa lí Việt Nam và dựa vào kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích đặc điểm phân bố dân cư và dân tộc ở vùng kinh tế Nam Trung Bộ (ranh giới vùng kinh tế Nam Trung Bộ lấy theo bản đồn trang 19, Atlat Địa lí Việt Nam).
- Xác định đúng ranh giới của vùng theo trang 19 Atlat: bao gồm Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ; bắc giáp với vùng Bắc Trung Bộ, tây giáp với Lào và Campuchia, tây nam giáp Đông Nam Bộ, đông giáp Biển Đông.
Nhận xét và giải thích đặc điểm về sự phân bố dân cư.
+ Nhìn chung mật độ dân số thấp và không đều.
+ Dựa vào thang màu mật độ dân số trong bảng chú giải để nhận xét vùng thưa dân nhất là dưới 50 người/km”, vùng đông dân nhất 500 – 1000 người/km (dẫn chứng)
+ Phân bố: theo chiều đông tây: mật độ dân số thưa dần (dẫn chứng)
+ Kể tên các điểm dân cư là thành phố hoặc thị xã của vùng theo quy mô dân số (dựa vào bảng chú giải).
- Giải thích các đặc điểm về sự phân bố dân cư:
+ Mật độ có sự phân hóa vì ảnh hưởng của nhiều nhân tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế, lịch sử khai thác lãnh thổ...
+ Mật độ dân số cao ở phía đông nam, thưa hơn ở phía tây vì vùng đồng bằng duyên hải phía đông có nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất và cư trú, có lịch sử khai thác lãnh thổ sớm hơn, còn phía tây là đổi núi và cao nguyên.
+ Các vùng có mật độ dân số cao hơn do tác động của các đô thị trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh.
+ Các đô thị phân bố dọc theo quốc lộ 1A (ven biển) và quốc lộ 14 trên Tây Nguyên.
- Nhận xét các đặc điểm về sự phân bố dân tộc:
+ Các dân tộc của hai vùng thuộc hai ngữ hệ chính là ngữ hệ Nam Á (nhóm Việt – Mường và nhóm Môn – Khơme), ngữ hệ Nam Đảo.
+ Ngữ hệ Nam Á: phân bố rộng
• Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - Mường phân bố tập trung trên dải ven biển (đồng bằng và đồi thấp).
• Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Mộn – Khơme: có diện phân bố rộng, chủ yếu ở phần lãnh thổ đồi núi và cao nguyên phía tây của vùng (Tây Nguyên).
+ Ngữ hệ Nam Đảo: phân bố tập trung ở phần lãnh thổ giữa vùng kéo dài từ tây sang đông (hoặc nói rõ từ giáp ven biển Phú Yên – Ninh Thuận sang biên giới phía tây).
+ Giải thích:
• Việt Mường ở dải ven biển (hay đồng bằng và đồi thấp) vì các hoạt động kinh tế gắn với nông nghiệp và khai thác biển, định cư sớm.
• Các nhóm còn lại có hoạt động kinh tế gắn với nông – lâm nghiệp (khai thác vùng đồi núi).
Câu 195:
1. Sử dụng các bản đồ Các miền tự nhiên (Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ) của Atlat Địa lí Việt Nam, vẽ lát cắt địa hình thẳng từ biên giới Việt Nam – Campuchia qua thành phố Buôn Ma Thuột, tới bờ Đông bán đảo Hòn Gốm theo tỉ lệ ngang 1: 2.000.000, tỉ lệ đứng 1:100.000.
2. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên dọc theo lát cắt này.
1. Vẽ lát cắt địa hình theo yêu cầu:
- Vẽ có kĩ thuật và đẹp, phóng đúng tỉ lệ, ghi đủ thang chiều cao (m), thể hiện đủ và đúng các dạng địa hình.
- Ghi một số đối tượng địa lí tiêu biểu trên lát cắt: biên giới Việt Nam– Campuchia, sông Đắk Krông, TP Buôn Ma Thuột, cao nguyên Đắk Lắk, núi Vọng Phu, bán đảo Hòn Gốm.
Phân tích đặc điểm tự nhiên theo lát cắt:
- Vị trí: Lát cắt có hướng gần trùng đông – tây, chiều dài trên 200 km, chạy qua lãnh thổ các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Khánh Hòa, phần lớn trên đất liền, cắt qua vịnh Vân Phong và bán đảo Hòn Gốm.
- Địa chất: có nền địa chất phức tạp. Từ tây sang đông có các trầm tích tuổi Ty – J2, phần dưới là đá trầm tích biển, phần giữa là trầm tích lục địa nguyên, phần trên là các thành tạo lục địa; phun trào maphic tuổi Ng - Q1; các loại đá xâm nhập axít, tuổi trung tính PZ và K-K; cuội, cát sét kết và các thành tạo rời bở tuổi KZ cùng một số đứt gãy địa chất...
- Địa hình:
+ Có nhiều dạng địa hình khác nhau: cao nguyên, núi, đồng bằng, vịnh biển, bán đảo...
+ Khác biệt giữa phía đông và phía tây núi Vọng Phu (cao 2051m). Phía tây địa hình thoải, tương đối bằng phẳng và thấp dần về phía Campuchia, có cao nguyên Đắk Lắk cao trên 500m. Phía đông, địa hình dốc nhanh xuống đồng bằng hẹp ven biển và vịnh Vân Phong.
+ Đất: đất feralít trên các loại đá khác nhau chiếm diện tích lớn nhất; đất feralít trên đá ba dan tập trung ở khu vực Buôn Ma Thuột; đất phù sa đồng bằng và đất cát biển ở bán đảo Hòn Gốm. Ngoài ra còn có các loại đất khác trên núi Vọng Phu.
+ Khí hậu: nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Ở trên núi, nhiệt độ thấp hơn, do độ cao. Biên độ nhiệt giữa hai mùa không lớn. Lượng mưa trung bình năm 1600 – 2000 mm, riêng núi Vọng Phu trên 2000 mm, đồng bằng ven biển và bán đảo Hòn Gốm từ 1200 – 1600 mm. Phía tây núi Vọng Phu mưa nhiều vào các tháng V – 10; phía đông Vọng Phu, mưa nhiều vào các tháng IX – 11. Trong năm, có hai loại gió chủ yếu: gió đông bắc vào mùa đông và gió tây nam vào mùa hạ.
+ Sông ngòi: có sông Đắk Krông, sông Hinh.
+ Thực, động vật: có rừng lá rụng ở phía tây Vọng Phu và rừng thường xanh ở phía đông. Có nhiều loài động vật khác nhau thuộc khu hệ địa lí động vật Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ: voi, hươu, nai, bò tót, cá sấu...
+ Biển có vịnh Vân Phong.
Câu 196:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy xác định điểm giống nhau và khác nhau của các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội giữa Đông Nam Bộ với Trung du và miền núi Bắc Bộ.
1. Nêu khái quát vị trí địa lí của mỗi vùng.
2. Sự giống nhau
- Cả hai vùng đều giáp biển và các nước láng giềng, tạo điều liệu trong việc giao lưu trong nước và quốc tế.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng:
+ Địa hình, đất đai thích hợp với việc phát triển cây công nghiệp (lâu năm và hàng năm).
+ Nguồn khoáng sản tạo cơ sở cho việc phát triển các ngành công nghiệp khai thác và chế biến.
+ Tài nguyên du lịch phong phú tạo điều kiện cho việc phát triển dịch vụ du lich.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ cho các ngành kinh tế được hình thành:
• Cơ sở hạ tầng (mạng lưới giao thông và thông tin liên lạc).
• Các cơ sở công nghiệp và các vùng chuyên canh.
3. Sự khác nhau
a. Vị trí địa lí
- Đông Nam Bộ có thuận lợi trong việc giao lưu với Campuchia.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có thuận lợi trong việc giao lưu với
- Trung Quốc và Lào (tuy còn hạn chế).
b. Đông Nam Bộ
- Thế mạnh (so với trung du miền núi).
+ Tài nguyên dầu khí ở thềm lục địa tạo điều kiện cho việc phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí và các ngành công nghiệp khác như hóa dầu... (các mỏ Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, các mỏ khí đốt Lan Đỏ, Lan Tây).
- Địa hình là các đồi thấp, lượn sóng, bề mặt tương đối bằng phẳng, đất đỏ ba dan, đất xám trên phù sa cổ thuận lợi cho việc hình thành các vùng
- Dân cư đông (có TP Hồ Chí Minh), nguồn lao động dồi dào, cơ sở vật chất tốt nhất cả nước, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước nhiều nhất nước ta.
- Hạn chế chủ yếu: thiếu nước trong mùa khô, ô nhiễm môi trường.
c. Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Thế mạnh so với Đông Nam Bộ
+ Tập trung nhiều khoáng sản (kể tên khoáng sản, nơi phân bố), làm cơ sở phát triển các ngành công nghiệp khia khoảng và chế biến.
+ Nguồn thủy năng lớn nhất trong các vùng của cả nước (chiếm 37% dự trữ thủy năng của cả nước), tạo điều kiện xây dựng các nhà máy thủy điện công suất lớn (Hòa Bình, Thác Bà, Sơn La, Na Hang...).
+ Địa hình, đất feralít, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh nhất nước ta, thuân lợi cho việc phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới, chăn nuôi gia súc.
+ Có nhiều dân tộc (kể tên) với kinh nghiệm và truyền thống sản xuất. Hạn chế chủ yếu: địa hình núi cao, dân cư thưa thớt, cơ sở hạ tầng còn có nhiều khó khăn.
Câu 197:
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm địa hình,sông ngòi, đất, thực động vật của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
1. Vị trí địa lí của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Bắc: giáp cao nguyên Vân Quý (Trung Quốc).
- Tây: giáp Thượng, Trung Lào.
- Đông Bắc giáp miền Bắc và Đông Bắc Bộ. Ranh giới là sườn Tây thung lũng sông Hồng và rìa Tây Nam đồng bằng sông Hồng.
- Nam: giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Ranh giới là dãy Bạch Mã.
- Đông: giáp Biển Đông.
2. Địa hình
- Có nhiều dạng địa hình khác nhau: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi thấp, cao nguyên, thung lũng sâu, đồng bằng ven biển, cồn cát, đầm phá và các đảo ven bờ.
- Địa hình cao nhất Việt Nam. Núi đồi chiếm tỉ lệ lớn và phân bố chủ yếu ở phía tây bắc và phía tây. Đồng bằng tỉ lệ nhỏ phân bố ở duyên hải phía đông.
- Hướng nghiêng của địa hình theo hướng tây bắc đông nam (thể hiện theo lát cắt C → D).
- Có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây bắc đông nam (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Tam Điệp), các dãy núi dọc theo biên giới Việt – Lào (dãy Pu Đen Đinh, Trường Sơn Bắc...). Phần lớn các dãy núi đều chạy từ cao nguyên Vân Quý và Thượng Lào. Một số dãy ăn lan ra sát biển như Hoành Sơn, Bạch Mã...
- Có nhiều núi cao trên 2000 m (kể tên), phân bố tập trung ở dãy Hoàng Liên Sơn và sát biên giới Việt– Lào, Việt – Trung. Đỉnh Phanxipăng cao 3143m, được coi là “nóc nhà của Việt Nam”.
- Có các cao nguyên: Tà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu ở Tây Bắc. Ở Bắc Trung Bộ có khối núi đá vôi Kẻ Bàng rộng lớn, nơi có động Phong Nha là di sản thiên nhiên thế giới.
Xen giữa các dãy núi có các thung lũng sâu, vách đứng, tạo nên sự hiểm trở của địa hình (thể hiện qua lát cắt C - D). Có một số đèo (kể tên) cắt qua một số dãy núi.
- Các đồng bằng đều tập trung ở duyên hải (kể tên). Đồng bằng thấp, tương đối bằng phẳng, có nhiều núi sót, hẹp ngang, bị các dãy núi lan ra biển (Hoành Sơn, Bạch Mã) chia cắt thành các đồng bằng nhỏ hẹp. Diện tích đồng bằng thu hẹp dần từ Thanh Hóa đến Bình Trị Thiên.
- Bờ biển tương đối bằng phẳng, ít vịnh, vũng, có các mũi đất nhô ra, nhiều cửa sông (kể tên), và cồn cát (điển hình là bờ biển tỉnh Quảng Bình). Bờ biển Thừa Thiên - Huế có dạng địa hình đầm phá khá độc đáo. Ven bờ có một số đảo nhỏ (kể tên).
3. Sông ngòi
- Mật độ sông ngòi dày đặc, có nhiều sông suối (kể tên các hệ thống sông).
- Hướng chảy chủ yếu: tây bắc – đông nam.
- Phần lớn chiều dài của các sông (đặc biệt ở Tây Bắc) nằm ở miền núi cao hiểm trở, nhiều thác ghềnh.
4. Đất
Có nhiều loại đất khác nhau
a. Miền núi
- Đất feralit trên các loại đá khác nhau chiếm diện tích lớn nhất và phân bố ở khắp các miền đồi núi.
- Đất feralit trên các loại đá vôi, chủ yếu trên cao nguyên Tà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
- Rải rác ở Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Trị có đất feralit trên đá badan.
- Trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, biên giới Việt - Trung, Việt - Lào có các loại đất khác.
b. Đồng bằng: đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất. Ngoài ra, có đất cát ven biển, đất phèn và đất mặn phân bố ở vùng cửa sông ven biển.
5. Thực động vật
- Phổ biến là rừng thường xanh, trảng cây bụi và trảng cỏ. Độ che phủ rừng ở Bắc Trung Bộ cao hơn Tây Bắc.
- Động vật phong phú, đa dạng.
Câu 198:
1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích đa dạng hóa của địa hình nước ta.
1. Phân tích sự phân hóa đa dạng của địa hình đồi núi
- Đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích đất nước, phân hóa đa dạng.
a. Vùng Đông Bắc
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi ven biển tỉnh Quảng Ninh, là vùng đồi núi thấp.
- Nổi bật với các cánh cung lớn. Từ tây bắc xuống đông nam có các cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Ngoài ra có núi hướng tây bắc – đông nam (dãy Con Voi, Tam Đảo).
- Địa hình cao về phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam, vùng đồi phát triển rộng, có các đỉnh cao trên 1500m (kể tên núi và độ cao) và một số sơn nguyên. Giữa có độ cao khoảng 600m; về phía đông, độ cao giảm xuống còn khoảng 100m.
b. Vùng Tây Bắc
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là hai vùng núi đồ sộ nhất nước ta với những dải núi cao, cao nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở.
- Hướng núi tây bắc – đông nam (kể tên một số dãy núi).
- Địa hình nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam, có sự phân hóa rõ:
+ Là những dãy núi cao (kể tên). Dãy Hoàng Liên Sơn hùng vĩ, được xem là “nóc nhà của Việt Nam”, với đỉnh Phanxipăng cao 3143 m.
+ Phía tây và tây nam là các dãy núi cao kế tiếp nhau (kể tên các dãy núi và đỉnh núi).
+ Ở giữa là các cao nguyên kể tiếp nhau (kể tên).
+ Ngoài ra còn có các đồng bằng nhỏ nằm giữa vùng núi cao (Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ).
c. Vùng Trường Sơn Bắc
- Từ phía nam sông cả đến dãy núi Bạch Mã, là vùng núi thấp, phổ biến là các đỉnh núi cao có độ cao trung bình không quá 100 m, có một số đèo thấp (kể tên).
- Hướng tây bắc - đông nam, bắc – nam, đông bắc – tây nam so le kế nhau, tạo thành “gờ núi” vòng cung ôm lấy các cao nguyên phía tây. Hai đầu Trường Sơn Nam cao, ở giữa thấp xuống (kể tên một số đỉnh núi và độ cao).
- Có hai sườn không đối xứng. Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển (kể tên) tạo nên các vịnh, vũng, sườn Tây thoải. Có một số đèo thấp (kể tên).
- Các cao nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của dãy Trường Sơn Nam, rộng lớn và có tính phân bậc (kể tên các cao nguyên).
d. Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ.
- Đông Nam Bộ là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long, có địa hình đồi gò lượn sóng, thấp dần về phía nam và tây nam. Phần tiếp giáp với các cao nguyên có độ cao thay đổi từ 200 – 600m, phía nam độ cao trung bình từ 20 – 200m.
- Trung du Bắc Bộ là vùng đồi thấp (dưới 200m) mang tính chuyển tiếp từ đồng bằng và miền núi.
Câu 199:
2. Độ cao của địa hình nước ta đã ảnh hưởng đến sự phân hóa như thế nào?
2. Ảnh hưởng của độ cao đồi núi đối với sự phân hóa đất.
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 500m chiếm khoảng 70%, từ 500 – 1000m chiếm một diện tích lớn (khoảng 15% diện tích tự nhiên), trên 2000 m chỉ chiếm 1% diện tích. Do vậy sự phân hóa đất theo độ cao có sự khác nhau.
- Ở vùng đồi núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn (khoảng 65% diện tích đất tự nhiên).
- Từ độ cao 500 - 600m đến 1600 – 1700m, nhiệt độ giảm lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu đi, quá trình tích lũy mùn tăng đi, có đất mùn vàng đỏ trên núi (còn gọi là đất mùn feralit).
- Từ trên 1600 – 1700m, quanh năm thường có mây mù lạnh ẩm, trình feralit bị chấm dứt hoàn toàn, có đất mùn thô trên núi cao (đất mùn alit trên núi cao).
Câu 200:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh mạng lưới đô thị giữa hai vùng: Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
(Lưu ý: đối với Atlat Địa lí Việt Nam năm 2004 của nhà xuất bản Giáo dục, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ thuộc trang bản đồ Vùng kinh tế Bắc Bộ, vùng Tây Nguyên thuộc vùng kinh tế Nam Trung Bộ)
1. Giới thiệu khái quát về mỗi vùng
- Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Tây Nguyên
2. Giống nhau
- Đô thị của 2 vùng đều có quy mô trung bình và nhỏ.
- Mỗi vùng chỉ có một đô thị quy mô 20 – 50 vạn người (Thái Nguyên và Buôn Ma Thuột).
- Đều có chức năng:
+ Hành chính;
+ Công nghiệp;
+ Chức năng khác;
- Mạng lưới thưa thớt, phân tán.
3. Khác nhau
a. Trung du và miền núi Bắc Bộ so với Tây Nguyên
- Về quy mô: tuy nhiều hơn về số lượng đô thị, nhưng lại nhỏ về quy mô dân số.
Cụ thể:
+ Có 1 đô thị từ 20 – 50 vạn dân (Thái Nguyên);
+ Có 3 đô thị từ 10 – 20 vạn dân (Việt Trì, Hạ Long, Cẩm Phả);
+ Còn lại các đô thị khác dưới 10 vạn dân.
- Về phân cấp đô thị: có 3 đô thị loại 2 (Việt Trì, Hạ Long, Thái Nguyên), còn lại là là loại 3– 4.
- Về chức năng: 4 đô thị có chức năng công nghiệp (Việt Trì, Thái Nguyên, Hạ Long, Cẩm Phả).
- Về phân bố: Tập trung dày hơn ở trung du và ven biển. Các vùng khác còn lại, mật độ đô thị thưa.
b. Tây Nguyên (so với Trung du và miền núi Bắc Bộ).
- Về quy mô: số lượng đô thị ít hơn, nhưng lớn hơn về quy mô dân số. Cụ thể:
+ Có 1 đô thị từ trên 20 – 50 vạn dân (Buôn Ma Thuột);
+ Có 4 đô thị 10 – 20 vạn dân (Kon Tum, Pleiku, Đà Lạt, Bảo Lộc); + Duy nhất chỉ có Gia Nghĩa dưới 10 vạn dân.
- Về phân cấp có 2 đô thị loại 2 (Buôn Ma Thuột và Đà Lạt), còn lại loại 3 và 4.
- Chức năng công nghiệp hạn chế, chỉ là các điểm công nghiệp, chưa có các trung tâm công nghiệp.
- Phân bố tương đối đồng đều hơn trên lãnh thổ.
Câu 201:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích hai khu vực tập trung công nghiệp lớn nhất nước ta và giải thích.
1. Phân tích
a) Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận
- Có hình rẻ quạt bắt đầu từ Hà Nội.
- Từ Hà Nội tỏa đi các hướng với chuyên môn hóa khác nhau:
+ Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả.
+ Hà Nội – Bắc Giang.
+ Hà Nội – Thái Nguyên.
+ Hà Nội – Việt Trì – Phú Thọ.
+ Hà Nội – Hòa Bình.
+ Hà Nội – Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa.
- Tập trung nhiều trung tâm công nghiệp:
+ Hà Nội và Hải Phòng (10 – 50 nghìn tỉ đồng/ trung tâm) với cơ cấu ngành đa dạng (kể tên cơ cấu ngành của mỗi trung tâm).
+ Các trung tâm cỡ trung bình (3 – 9,9 nghìn tỉ đồng/ trung tâm) (Bắc Ninh, Việt Trì, Phúc Yên...) với cơ cấu ngành ít hơn.
+ Các trung tâm còn lại (1 – 2,9 nghìn tỉ đồng/trung tâm) (Bắc Ninh Hà Đông, Hải Dương, Nam Định...) ít ngành.
b. Đông Nam Bộ
- Hình thành một dải công nghiệp (nêu cụ thể)
- Tam giác công nghiệp với các trung tâm:
+ TP Hồ Chí Minh: lớn nhất cả nước, quy mô trên 50.000 nghìn tỉ đồng, nhiều ngành nhất (kể tên các ngành).
+ Biên Hòa: quy mô lớn (10 – 50 nghìn tỉ đồng), cơ cấu khá đa dạng (kể tên các ngành)
+ Vũng Tàu: quy mô lớn (10 – 50 nghìn tỉ đồng), cơ cấu khá đa dạng (kể tên các ngành).
+ Thủ Dầu Một: quy mô nhỏ (3 – 3,9 nghìn tỉ đồng).
2. Giải thích
a. Đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận.
- Vị trí thuận lợi, nằm ngay trong vùng trọng điểm kinh tế, có Hà Nội là thủ đô.
- Gần các khu vực tập trung tài nguyên (như khoáng sản) và nằm trong vùng dồi dào nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. – Dân cư lao động có tay nghề.
- Có lịch sử khai thác lâu đời.
b. Đông Nam Bộ
- Vị trí thuận lợi, nằm trongvùng trọng điểm kinh tế phía Nam, giáp với Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ. – Dân cư đông, thị trường rộng lớn, lao động có tay nghề.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật lớn nhất cả nước.
(Lưu ý: có thể kết hợp giữa phân tích và giải thích)
Câu 202:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a. So sánh đặc điểm sông ngòi miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
a. So sánh đặc điểm của sông ngòi miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
- So sánh những điểm tương tự nhau về:
+ Mạng lưới sông ngòi (dày đặc).
+ Tổng lượng nước, hàm lượng phù sa (lớn).
+ Hướng của sông ngòi (tây bắc – đông nam và vòng cung).
+ Thủy chế (theo mùa mưa và mùa khô của khí hậu).
- Nêu những điểm khác nhau chủ yếu về:
+ Đặc điểm lưu vực (diện tích, hình dạng và độ dốc).
+ Hướng phổ biến của sông.
+ Mùa lũ (các sông ở Bắc Trung Bộ có mùa lũ đến muộn hơn (dẫn chứng)
Câu 203:
b. Giải thích tại sao thủy chế sông Cửu Long khá điều hòa.
b. Giải thích tại sao thủy chế sông Cửu Long khá điều hòa
- Do đặc điểm của lưu vực và trắc diện (dòng sông dài, có dạng lông chim, lưu vực lớn, độ dốc bình quân nhỏ).
- Do tác dụng điều tiết của hồ Tonlexap (Campuchia).
Câu 204:
a. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân bố dân cư của nước ta theo lãnh thổ.
a. Phân tích sự phân bố dân cư của nước ta theo lãnh thổ
- Mật độ dân số trung bình của nước ta là 254 người/ nhưng phân bố không đồng đều giữa các vùng (năm 2006),
- Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng và trung du, miền núi (dẫn chứng).
- Ngay trong nội bộ các vùng (đồng bằng; trung du, miền núi) cũng có sự chênh lệch khá lớn. (dẫn chứng).
- Phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn (dẫn chứng).
- Nguyên nhân: lịch sử định cư, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, mức độ màu mỡ của đất đai, sự phong phú của nguồn nước... (phân tích).
Câu 205:
b. Tại sao nói sự phân bố dân cư của nước ta hiện nay còn bất hợp lí.
b. Tại sao nói sự phân bố dân cư nước ta hiện nay còn bất hợp lí?
- Sự phân bố dân cư không đồng đều ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, lao động, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Một số nơi giàu tài nguyên, nhưng dân cư thưa thớt, thiếu lao động. rất đông, mật độ dân số cao, gây khó khăn cho giải quyết việc làm và Ngược lại, ở một số nơi khác, diện tích có hạn lại tập trung số lượng người vấn đề xã hội. (dẫn chứng).
Câu 206:
a. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích thế mạnh tự nhiên đối với sự phát triển công nghiệp điện lực nước ta.
a. Phân tích thế mạnh tự nhiên đối với sự phát triển công nghiệp điện lực ở nước ta.
- Việc sản xuất điện của nước ta hiện nay dựa chủ yếu trên cơ sở các tài nguyên (than, dầu khí và nguồn thủy năng).
+ Than (trữ lượng, phân bố, đặc tính thuận lợi cho công nghiệp nhiệt điện. + Dầu khí (trữ lượng, phân bố).
+ Nguồn thủy năng (trữ lượng, phân bố).
- Các nguồn năng lượng khác (sức gió, sức nước, năng lượng Mặt Trời,..) ở nước ta rất dồi dào, cho phép đa dạng hóa ngành điện lực.
Câu 207:
b. Tại sao trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành công nghiệp năng lượng nước ta, khai thác dầu khí có tỉ trọng ngày càng cao?
b. Tại sao trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành công nghiệp năng lượng nước ta, khai thác dầu khí có tỉ trọng ngày càng cao?
- Sản lượng dầu khí ngày càng tăng (dẫn chứng)
- Dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu, trong khi giá dầu mỏ thế giới tăng
Câu 208:
a. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp cả nước.
a. Chứng minh Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
- Đứng đầu về quy mô diện tích và sản lượng.
+ Tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích đã sử dụng cao nhất (dẫn chứng). Diện tích trồng một số cây công nghiệp lớn (dẫn chứng số liệu về diện tích cây cao su và một số loại cây khác).
+ Sản lượng một số cây công nghiệp (dẫn chứng số liệu về sản lượng cây cao su và một số loại cây khác).
- Đứng đầu về mức độ tập trung hóa đất đai cho cây công nghiệp.
+ Tập trung đất trồng cây công nghiệp lớn nhất so với các vùng khác trong cả nước do địa hình tương đối bằng phẳng, đất thuận lợi cho cây trồng (dẫn chứng).
+ Tập trung nhất ở các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh.
+ Đứng đầu về trình độ thâm canh, về tổ chức quản lí và về cơ sở vật chất – kĩ thuật
+ Trình độ thâm canh, tổ chức quản lí (dẫn chứng)
+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật (cơ sở trồng, chế biến )
- Đứng đầu về hiệu quả (kinh tế, xã hội).
+ Tạo ra các mặt hàng xuất khẩu chủ lực (dẫn chứng).
+ Giải quyết việc làm phân bố dân cư và lao động
Câu 209:
b. Tại sao trong việc khai thác nông nghiệp theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ, vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu?
b. Trong việc khai thác nông nghiệp theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ. ấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu.
- Đông Nam Bộ có một mùa khô sâu sắc và kéo dài, nhiều vùng sản xuất nông nghiệp thiếu nước nghiêm trọng.
- Việc giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn trong mùa khô và tiêu cho các vùng thấp làm cho diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử đất trồng cây hàng năm cũng tăng, làm tăng khả năng bảo đảm lương thực phẩm của vùng.
Câu 210:
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
a. Chế độ mưa
- Lượng mưa lớn (dẫn chứng). Phân tích các nguyên nhân gây mưa (hoạt động của gió mùa và đường hội tụ nhiệt đới,...).
- Lượng mưa phân hoá theo không gian:
+ Những nơi mưa nhiều (kể tên và giải thích).
+ Những nơi mưa ít (kể tên và giải thích).
- Lượng mưa phân bố theo thời gian
+ Trong năm có hai mùa: mùa mưa (chiếm 85% lượng mưa) và mùa khô. Nguyên nhân do tác động của gió mùa (phân tích).
+ Sự lệch pha về thời gian mùa mưa ở miền Trung. Nguyên nhân do ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam đầu mùa hạ và ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Câu 211:
b. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như thế nào?
b. Khối khi nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương
– Khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương xâm nhập trực tiếp vào nước ta (thời gian, đặc điểm của khối khí, hướng di chuyển).
- Tác động:
+ Gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Gây hiện tượng phơn khô, nóng cho vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc,...
+ Làm cho mùa mưa ở duyên hải Trung Bộ đến muộn hơn.
Câu 212:
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
a. Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam
- Giới thiệu khái quát
+ Vùng núi Trường Sơn Bắc: từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã. + Vùng núi Trường Sơn Nam; từ Bạch Mã đến khối núi cực Nam Trung Bộ. - Nhận xét sự khác nhau
+ Về hướng: Trường Sơn Bắc có hướng tây bắc – đông nam. Trường Sơn Nam có hướng vòng cung, quay lưng về phía đông.
+ Về cấu trúc: Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi song song và so le. Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên (dẫn chứng).
+ Về độ cao:
• Trường Sơn Bắc thấp hơn Trường Sơn. Nam (dẫn chứng).
• Trường Sơn Nam có những đỉnh núi cao trên 2000m (dẫn chứng), đặc biệt khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ.
+ Về hình thái:
• Trường Sơn Bắc: hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu (phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế), thấp trũng ở giữa (vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị).
• Trường Sơn Nam: có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây: sườn đông dốc; phía tây là bề mặt các cao nguyên badan Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các độ cao 500 – 800 – 1000 m và các bán bình nguyên xen đồi.
- Giải thích
+ Vùng núi Trường Sơn Bắc: hướng núi chịu sự chi phối của địa máng Đông Dương; được nâng yếu trong vận động Tân kiến tạo, nên chủ yếu là núi thấp.
+ Vùng núi Trường Sơn Nam chịu ảnh hưởng của khối nền cổ Đông Dương, bao gồm cả địa khối Kon Tum. Trong vận động Tân kiến tạo được nâng khá mạnh, nên khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ thuộc núi cao trung bình. Về phía tây và tây nam, hoạt động phun trào badan tạo nên các cao nguyên xếp tầng có độ cao thấp hơn.
Câu 213:
b) Tại sao nói trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò chủ yếu nhất đối với sự phân hoá thiên nhiên nước ta?
b. Vai trò của địa hình
- Đối với phân hoá các thành phần tự nhiên: địa hình là bề mặt làm phân hoá các thành phần tự nhiên khác, biểu hiện trước hết ở sự phân phối lại tương quan nhiệt ẩm, từ đó tác động đến mạng lưới dòng chảy sông ngòi, ảnh hưởng đến quá trình hình thành đất và lớp phủ thực vật.
- Đối với thiên nhiên: sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên nước ta thể hiện trước hết ở địa hình.
+ Phân hoá theo Bắc - Nam: dãy Bạch Mã trong sự kết hợp với gió mùa Đông Bắc được xem là một trong hai nguyên nhân gây ra sự phân hoá.
+ Phân hoá theo Đông – Tây: các đại địa hình (vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi núi) được xem là cơ sở cho sự phân hoá.
+ Phân hoá theo độ cao: độ cao địa hình là nguyên nhân chủ yếu.
Câu 214:
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư ở Đồng bằng sông Hồng.
a. Phân bố dân cư ở Đồng bằng sông Hồng
- Khái quát chung về Đồng bằng sông Hồng.
- Mật độ dân số cao nhất nước ta.
+ Trung bình trên 1000 người/km, các tỉnh đều có mật độ dân số cao (dẫn chứng).
+ Do vùng có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước,...), có lịch sử khai thác lâu đời, có nền nông nghiệp lúa nước phát triển từ rất sớm, có sự phát triển kinh tế khá mạnh so với các vùng khác trong cả nước...
- Phân bố dân cư không đều
+ Trong toàn vùng
• Dân cư tập trung đông ở trung tâm đồng bằng với mật độ 1001 – 2000 người/km (dẫn chứng), mật độ thấp hơn (501 – 1000 người/km) ở vùng rìa đồng bằng phía bắc, đông bắc và tây nam (dẫn chứng).
• Do khác nhau về các điều kiện sản xuất và cư trú, về mức độ đô thị hoá.
+ Giữa đô thị và nông thôn
• Đa số dân cư sống ở nông thôn (dẫn chứng). Tỉ lệ thị dân thấp hơn tỉ lệ chung của cả nước.
•Do các nguyên nhân kinh tế (nông nghiệp là hoạt động truyền thống, vẫn đảm bảo cuộc sống cho phần lớn dân cư), các nguyên nhân về dân số (mức sinh của nông thôn cao hơn đô thị), một số nguyên nhân khác.
Câu 215:
b. Tại sao cơ cấu dân số theo độ tuổi có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta?
b. Cơ cấu dân số theo độ tuổi
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi thể hiện tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển dân số và nguồn lao động của nước ta.
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi cho biết nước ta có dân số trẻ hay dân số già.Câu 216:
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
a. Sự phân bố trâu, bò, lợn
- Có mặt ở khắp các vùng trong nước (dẫn chứng).
- Nguyên nhân:
+ Trâu, bò, lợn là những vật nuôi phổ biến ở các vùng nước ta từ lâu đời. Hầu hết các địa phương đều có điều kiện để chăn nuôi.
+ Chăn nuôi chủ yếu vẫn mang tính chất sản xuất nhỏ theo gia đình, nhụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tập quán truyền thống.
Mức độ tập trung theo lãnh thổ khác nhau
+ Trâu
• Được nuôi nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; ít ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (dẫn chứng).
• Nguyên nhân: trâu được nuôi để lấy thịt, sức kéo,.... Trâu ưa ẩm, chịu rét được, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng ở các tỉnh phía Bắc.
+ Bò
• Được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; ít ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long (dẫn chứng). Riêng ở ven Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có chăn nuôi bò sữa.
• Nguyên nhân: bò được nuôi để lấy thịt, sữa là chủ yếu. Bò thích hợp với nơi ấm, khô, giàu thức ăn.
+ Lợn
• Được nuôi nhiều ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ (dẫn chứng).
• Nguyên nhân: lợn được nuôi để lấy thịt, mỡ, tận dụng phân để bón ruộng,...; nuôi nhiều ở vùng đảm bảo nguồn thức ăn và có nhu cầu lớn.
Câu 217:
b. Tại sao ở nước ta, cần phải chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp?
b. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp
- Các yếu tố cấu thành nên cơ cấu kinh tế theo ngành trong nông nghiệp luôn thay đổi về số lượng và tương quan tỉ lệ, phù hợp với trình độ phát triển sức sản xuất và nhu cầu của xã hội.
- Nông nghiệp đang phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, hội nhập kinh tế toàn cầu.
Câu 218:
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh * au và miền núi Bắc Bộ có nhiều khả năng để phát triển công nghiệp.
a. Khả năng phát triển công nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Thuận lợi về vị trí địa lí (nêu vị trí địa lí của vùng và đánh giá thế mạnh về vị trí địa lí để phát triển công nghiệp).
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng
+ Khoáng sản: tập trung nhiều loại khoáng sản (dẫn chứng), các loại có giá trị kinh tế, trữ lượng lớn (dẫn chứng) làm cơ sở thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
+ Trữ năng thuỷ điện khá lớn (dẫn chứng). Nguồn thuỷ năng lớn này đã và đang được khai thác (dẫn chứng).
+ Các tài nguyên. khác (dẫn chứng và nêu giá trị đối với phát triển công nghiệp).
- Bước đầu đã xây dựng được một số cơ sở công nghiệp quan trọng .
+ Các cơ sở công nghiệp khai khoáng (dẫn chứng).
+ Các nhà máy thuỷ điện hàng đầu của Việt Nam (dẫn chứng).
+ Các trung tâm công nghiệp (dẫn chứng).
- Cơ sở hạ tầng ngày càng được quan tâm phát triển (dẫn chứng).
- Lực lượng lao động ngày càng dồi dào, chất lượng ngày càng được nâng cao. Chính sách phát triển vùng của Nhà nước.
Câu 219:
b. Tại sao ở nước ta, vấn đề quan trọng hàng đầu đối với vùng kinh tế là chuyên môn hoá sản xuất?
b. Chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế
- Phát huy thế mạnh của vùng, đạt được hiệu quả cao về kinh tế – xã hội và môi trường.
- Làm cho vùng gắn bó với các vùng khác, tạo ra sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế đất nước.