Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh hai trạm khí hậu Hà Nội và Đà Nẵng và rút ra kết luận cần thiết.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Khái quát vị trí, vĩ độ và độ cao địa hình hai trạm khí hậu
- Hà Nội thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ở vĩ độ khoảng 21°B, độ cao dưới 50m.
- Đà Nẵng thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, ở vĩ độ khoảng 16°B, độ cao dưới 50m.
2. Giống nhau
- Đặc điểm chế độ nhiệt:
+ Cả hai trạm đều có nền nhiệt độ trung bình năm cao, khoảng trên 23°C
Giải thích:
Do nằm trong vùng nội tuyến nửa cầu Bắc, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của cả hai trạm đều cao và vào tháng VII và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của hai trạm đều rơi vào tháng I.
Giải thích:
Do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời.
- Xét đặc điểm chế độ mưa:
+ Cả hai trạm đều có tổng lượng mưa trung bình năm lớn.
Giải thích:
Do chịu tác động của gió mùa cùng hàng loạt các nhân tố gây mưa khách như dải hội tụ nhiệt đới, bão..
+ Cả hai trạm đều có chế độ mưa phân mùa rõ rệt.
Giải thích:
Do chịu tác động của gió mùa.
3. Khác nhau
- Xét về vùng khí hậu và miền khí hậu:
+ Hà Nội thuộc vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ (thuộc miền khí hậu phía Bắc) với đặc điểm có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét, ẩm ướt; mùa hè nóng, mưa nhiều.
+ Đà Nẵng thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ (thuộc miền khí hậu phía Nam) với đặc điểm mùa đông ấm, mưa nhiều, mùa hạ nóng và mưa ít Xét đặc điểm chế độ nhiệt:
+ Nhìn chung nền nhiệt độ của Đà Nẵng cao hơn so với Hà Nội. Dẫn chứng (Dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1):
+ Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội từ 20 – 24°C, Đà Nẵng là trên 24C. + Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 17C, Đà Nẵng là 21°C.
+ Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ thấp dưới 20°C còn Đà Nẵng không có tháng nào nhiệt độ thấp dưới 20°C.
Giải thích:
Do Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc còn Đà Nẵng nằm gần xích đạo hơn và chịu ảnh hưởng yếu của gió mùa Đông Bắc (do bức chắn của dãy Bạch Mã).
+ Biên độ nhiệt độ trong năm của Hà Nội cao hơn so với Đà Nẵng. Dẫn chứng: biên độ nhiệt năm của Hà Nội khoảng 12C, của Đà Nẵng là 7C.
Giải thích:
Do càng vào Nam độ chênh góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm cũng như ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng giảm.
- Xét đặc điểm chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm của Đà Nẵng cao hơn so với Hà Nội. Dẫn chứng: Hà Nội có lượng mưa trung bình năm từ 1600 – 2000mm, Đà Nẵng có lượng mưa trung bình năm từ 2000 – 2400mm.
Giải thích:
Do Đà Nẵng nằm gần biển và chịu tác động của nhiều nhân tố gây mưa như gió mùa Đông Bắc, dải hội tụ nhiệt đới, bão...
+ Mùa mưa:
• Thời gian mùa mưa giữa Hà Nội và Đà Nẵng có sự khác biệt lớn. Dẫn chứng: Hà Nội có chế độ mưa vào hạ – thu, kéo dài trong 6 tháng (từ tháng V đến tháng X), Đà Nẵng có chế độ mưa thu – đông rất rõ rệt tuy nhiên mùa mưa ngắn hơn, chỉ kéo dài trong 4 tháng (từ tháng IX đến tháng XII).
• Lượng mưa tháng lớn nhất của Đà Nẵng cao hơn nhiều so với Hà Nội. Dẫn chứng: Hà Nội có lượng mưa lớn nhất vào tháng VIII, đạt khoảng 320mm; Đà Nẵng có lượng mưa lớn nhất vào tháng X, đạt khoảng 630mm.
+ Mùa khô: Hà Nội có mùa khô ngắn hơn và diễn ra vào thời kì đông xuân (tháng XI đến tháng IV), Đà Nẵng có mùa khô kéo dài trong 8 tháng (từ tháng I đến tháng VIII).
Giải thích:
- Vào mùa hạ – thu, Hà Nội có mưa do ảnh hưởng của gió mùa đông nam và dải hội tụ nhiệt đới trong khi đó Đà Nẵng vào mùa hạ do ở vị trí khuất gió tây nam nên mưa ít.
- Vào mùa đông, Hà Nội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc có tính chất lạnh và khô nên lượng mưa nhỏ. Vào mùa thu – đông, Đà Nẵng chịu tác động của gió mùa Đông Bắc thổi qua biển, cùng với đó là ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới, bão... nên có mưa nhiều.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của địa hình dãy Trường Sơn đến đặc điểm khí hậu.
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
a. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân bố dân cư của nước ta theo lãnh thổ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hủy chứng minh và giải thích đặc điểm phân hóa theo độ cao và hướng sườn của khí hậu nước ta.