Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố không đều.
Trang Atlat sử dụng: trang 13, trang 14, trang 15.
1. Dân cư nước ta phân bố không đều
a. Phân bố không đều giữa các vùng đồng bằng, ven biển với vùng núi và cao nguyên.
- Đồng bằng ven biển dân cư tập trung đông đúc với mật độ rất cao:
+ Đồng bằng sông Hồng phần lớn có mật độ cao từ 1001 – 2000 người
+ Dải đất phù sa ngọt của Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ từ 501 – 1000 người
- Miền núi và cao nguyên dân cư thưa thớt, mật độ thấp:
+ Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ chủ yếu dưới 50 người/ km 50 – 100 người
+ Vùng núi Bắc Trung Bộ có mật độ chủ yếu dưới 100 người
b. Phân bố không đều giữa các đồng bằng
- Đồng bằng sông Hồng là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước phần lớn lãnh thổ có mật độ cao từ 1001 – 2000 người
- Dải đồng bằng duyên hải miền Trung có mật độ phổ biến từ 101 - 200 người và từ 201 – 500 người
- Đồng bằng sông Cửu Long phần lớn có mật độ dân số từ 101 – 200 người và 201 – 500 người phía tây tỉnh Long An và phía tây Kiên Giang chỉ có mật độ từ 50 – 100 người.
c. Ngay trong nội bộ các vùng dân cư phân bố cũng không đồng đều
- Đồng bằng sông Hồng: vùng trung tâm, ven biển phía đông và đông nam có mật độ cao trên 2000 người. Rìa phía bắc, đông bắc và phía tây nam đồng bằng mật độ chỉ từ 201 – 500 người.
- Đồng bằng sông Cửu Long: vùng ven sông Tiền có mật độ từ 501 - 1000 người, phía tây tỉnh Long An và phía tây Kiên Giang chỉ có mật độ từ 50 – 100 người.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc điểm của hệ thống sông Hồng và sông Mê Công.
b. Giải thích vì sao chế độ nước sông Mê Công lại điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Kể tên và xác định phạm vi, ranh giới các miền, vùng khí hậu ở nước ta. Nếu ảnh hưởng của địa hình tới sự phân hóa các miền, vùng khí hậu đó.