Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, trình bày đặc điểm phân bố và cơ cấu GDP phân theo khu vực của các trung tâm kinh tế ở nước ta.
Trang Atlat sử dụng: trang 17.
- Các trung tâm kinh tế có quy mộ lớn nhất tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung. Cụ thể:
+ Trung tâm có quy mô trên 100 nghìn tỉ đồng: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
+ Trung tâm có quy mô từ trên 15 đến 100 nghìn tỉ đồng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa, Vũng Tàu.
+ Trung tâm có quy mô từ 10 đến 15 nghìn tỉ đồng: Hạ Long, Thủ Dầu Một.
+ Các trung tâm có quy mô dưới 10 nghìn tỉ đồng: Phúc Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Nam Định, Huế, Quy Nhơn, Mỹ Tho.
Nguyên nhân là do các vùng kinh tế trọng điểm là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế: vị trí địa lí, nguồn lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật, thị trường tiêu thụ, nguồn vốn đầu tư, chính sách phát triển.
Ngoài các trung tâm thuộc 3 vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm ở các vùng còn lại phần lớn là những trung tâm có quy mô nhỏ (dưới 10 - nghìn tỉ đồng) như Việt Trì, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Vinh, Long Xuyên, Cà Mau. Trung tâm Cần Thơ có quy mô lớn, từ 15 đến 100 nghìn tỉ đồng bởi đây là trung tâm kinh tế có vai trò hạt nhân của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trong cơ cấu GDP của các trung tâm kinh tế, tỉ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ chiếm ưu thế tuyệt đối, tỉ trọng của khu vực nông, lâm, thủy sản rất nhỏ. Nguyên nhân do những trung tâm kinh tế đồng thời cũng là những đô thị lớn, vì thế hoạt động kinh tế chủ yếu là phi nông nghiệp.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc điểm của hệ thống sông Hồng và sông Mê Công.
b. Giải thích vì sao chế độ nước sông Mê Công lại điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.