Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
1. Trình bày đặc điểm của ngành trồng lúa và chăn nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Giải thích vì sao lại có những đặc điểm đó.
Trang Atlat sử dụng: trang 19.
1. Đặc điểm của ngành trồng lúa và chăn nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long
a. Ngành trồng lúa
- Là vùng trọng điểm lúa số 1 của cả nước.
- Tỉ lệ diện tích trồng lúa chiếm trên 90% so với diện tích cây lương thực.
- Là vùng có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất so với các vùng khác.
- Có nhiều tỉnh trọng điểm lúa (có diện tích và sản lượng lúa trên 1 triệu tấn): Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang.
Giải thích:
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi:
+ Diện tích đất phù sa lớn nhất cả nước.
+ Đất phù sa được sông Tiền, sông Hậu bồi đắp thường xuyên nên rất màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng lúa, nhất là dải đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu.
+ Khí hậu cận xích đạo với nguồn nhiệt ẩm dồi dào thuận lợi cho sự phát triển, sinh trưởng của cây lúa.
+ Nguồn nước dồi dào do có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho công tác thuỷ lợi.
- Điều kiện kinh tế – xã hội:
+ Dân đông, kinh nghiệm trồng lúa trên nhiều dạng địa hình và đất trồng Nông dân đồng bằng sông Cửu Long năng động, thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.
+ Vùng trọng điểm lúa số 1 của cả nước nên được chú trọng đầu tư (thuy lợi, phân bón, giống, cơ sở hạ tầng...).
b. Ngành chăn nuôi
- Chủ yếu là chăn nuôi lợn và vịt (Dẫn chứng: các tỉnh cùng với số lượng lợn và số lượng gia cầm của từng tỉnh dựa vào đo chiều cao biểu đồ một và xác định độ lớn biểu đồ bán nguyệt). Các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, Long An có số lượng bò khá lớn so với các tỉnh khác trong vùng.
- Nhìn chung chăn nuôi phát triển không tương xứng với tiềm năng.
Giải thích:
+ Chăn nuôi lợn và vịt chiếm ưu thế vì nguồn thức ăn sẵn có từ lương thực, sản phẩm phụ của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản. Ngoài ra còn phải kể n đến nguồn thức ăn tự nhiên, mặt nước nuôi thả (cho chăn nuôi vịt) lớn.
+ Chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vì hình thức chăn nuôi còn mang tính quảng canh, năng suất thấp, chưa chú trọng đầu tư cho chăn nuôi.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc điểm của hệ thống sông Hồng và sông Mê Công.
b. Giải thích vì sao chế độ nước sông Mê Công lại điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.