Phân tích lát cắt A – B từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình và từ đó rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Trang Atlat sử dụng: trang 13
1. Phân tích lát cắt
- Lát cắt A − B có tổng chiều dài khoảng 330km (dựa vào tỉ lệ ngang của lát cắt để tính) chạy từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa Thái Bình.
- Lát cắt chạy theo hướng tây bắc – đông nam (hoặc bắc tây bắc – nam đông nam).
- Lát cắt chạy qua ba dạng địa hình chính là vùng núi, vùng đồi chuyển tiếp và vùng đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua ba khu là khu Việt Bắc, khu Đông Bắc và khu đồng bằng Bắc Bộ với 6 thang bậc địa hình: từ 0 – 50m, từ 50 - 200m, từ 200 – 500m, từ 500 – 1000m, từ 1000 – 1500m và trên 1500m với đỉnh cao nhất là đỉnh Phia Boóc (1578m).
* Khu Việt Bắc (đoạn từ sơn nguyên Đồng Văn đến thung lũng sông Cầu):
- Là khu vực địa hình miền núi với độ cao lớn nhất toàn lát cắt.
- Bắt nguồn từ biên giới Việt – Trung (trên sơn nguyên Đồng Văn) với chiều dài lát cắt khoảng 150km.
- Lát cắt chạy trên một nền địa hình khá bằng phẳng với độ cao từ khoảng 1500m của sơn nguyên Đồng Văn sau đó độ cao đột ngột hạ thấp xuống còn khoảng 500m và lại tiếp tục nâng lên đến độ cao khoảng 1400m khi đến rìa phía đông của sơn nguyên Đồng Văn. Đến thung lũng sông Năng độ cao lại hạ thấp xuống còn khoảng 50m rồi đột ngột nâng lên đến độ cao 1578m (đỉnh Phía Boóc). Độ cao lại giảm dần xuống còn khoảng 50m khi lát cắt hai lần chạy qua sông Cầu và đây cũng là ranh giới với khu Đông Bắc.
* Khu Đông Bắc (đoạn từ thung lũng sông Cầu đến thung lũng sông Thương):
- Tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 78km.
- Nhìn chung nền địa hình của khu Đông Bắc thấp hơn so với khu Việt Bắc, độ cắt xẻ của địa hình cũng nhỏ hơn.
- Bắt đầu từ độ cao khoảng 50m của thung lũng sông Cầu độ cao dần được nâng lên đến khoảng 700m khi lát cắt chạy qua cánh cung Ngân Sơn Sau đó lát cắt chạy qua vùng đồi thấp với độ cao khoảng 200m nằm giữa hai cánh cung Ngân Sơn và Bắc Sơn. Sau khi vượt qua cánh cung Bắc Sơn, lát cắt còn chạy qua các dải đồi bát úp với độ cao trung bình khoảng 200m trước khi đến thung lũng sông Thương, đây cũng là ranh giới của khu với khu đồng bằng Bắc Bộ.
* Khu đồng bằng Bắc Bộ (đoạn từ thung lũng sông Thương đến cửa Thái Bình)
- Tổng chiều dài lát cắt chạy qua khoảng 102km.
- Đây là khu có địa hình thấp nhất mà lát cắt chạy qua: sau khi qua thung lũng sông Thương lát cắt chạy trên nền địa hình đồng bằng Bắc Bộ với độ cao trung bình chủ yếu dưới 50m. Chỉ có bộ phận rìa phía bắc, địa hình mang tính chuyển tiếp nên độ cao lớn hơn, có chỗ đạt 200m. Lát cắt còn cắt qua nhiều các con sông trước khi kết thúc tại cửa Thái Bình.
2. Rút ra đặc điểm
- Trên lát cắt A – B có thể rút ra những đặc điểm chính của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:
- Độ cao (hướng nghiêng) giảm dần theo hướng tây bắc – đông nam. phía tây bắc là các sơn nguyên và núi sau đó đến các cánh cung với độ cao thấp dần, qua vùng đồi chuyển tiếp và cuối cùng là qua đồng bằng Bắc Bộ. Ở
- Độ cắt xẻ của địa hình cũng giảm dần từ vùng núi phía tây bắc xuống vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng phía tây nam.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích tác động của địa hình dãy Trường Sơn đến đặc điểm khí hậu.
b. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như thế nào?
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hủy chứng minh và giải thích đặc điểm phân hóa theo độ cao và hướng sườn của khí hậu nước ta.