Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình và giải thích đặc điểm chế độ mưa ở khu vực duyên hải miền Trung.
Trang Atlat sử dụng: trang 9, trang 13, trang 14.
1. Khái quát
Duyên hải miền Trung gồm có 14 tỉnh ven biển ở miền Trung và nằm ở sườn tây của dãy Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Đặc điểm chế độ mưa của khu vực này có nhiều nét đặc biệt so với các khu vực này của nước ta.
2. Tổng lượng mưa trung bình năm
- Nhìn chung tổng lượng mưa của khu vực này khá lớn so với trung bình cả nước, lượng mưa ở hầu hết các địa phương ở khu vực này là trên 1600mm/năm. Dẫn chứng:
+ Thanh Hóa: từ 1600 – 2000mm/năm.
+ Đồng Hới: từ 2000 – 2400mm/năm.
+ Đà Nẵng: từ 2000 – 2400mm/năm. Giải thích:
+ Do vị trí nằm ở gần biển.
+ Do chịu tác động của hoàn lưu gió mùa, nhất là gió mùa Đông Bắc. + Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố gây mưa khác như dải hội tụ nhiệt đới, bão...
- Chế độ mưa có sự phân mùa rõ rệt, thời gian diễn ra mùa mưa khác với các miền khác ở nước ta:
+ Mùa mưa diễn ra vào thu – đông, thường từ tháng VIII đến tháng XII. + Mùa khô diễn ra vào xuân – hạ, thường từ tháng 1 đến tháng VII.
Giải thích:
+ Vào thời kì mùa hạ do nằm ở vị trí khuất gió hoặc song song hướng gió nên nhận được lượng mưa nhỏ.
+ Vào thời kì thu - đông do ở vị trí đón gió đông bắc kết hợp với các nhân tố gây mưa khác như dải hội tụ nhiệt đới, bão... nên mưa nhiều.
- Tổng lượng mưa phân bố không đều giữa các địa phương:
+ Bắc Trung Bộ có tổng lượng mưa lớn: trung bình năm đạt mức phố biến trên 2000mm/năm.
Giải thích:
+ Do nằm ở vị trí đón gió mùa Đông Bắc của dãy Trường Sơn.
+ Do chịu tác động mạnh của dải hội tụ nhiệt đới và frông cực.
+ Do trong năm chịu ảnh hưởng của bão.
Nhiều nơi ở Bắc Trung Bộ có lượng mưa rất cao:
+ Sườn bắc dãy Bạch Mã với lượng mưa trung bình năm trên 3200mm. + Sườn bắc dãy Hoành Sơn và vùng núi phía đông Trường Sơn Bắc có lượng mưa trung bình năm từ 2800 – 3200mm.
Giải thích:
Do đây là khu vực đón gió của cả sườn đông của dãy Trường Sơn và sườn bắc dãy Bạch Mã.
+ Nam Trung Bộ có lượng mưa thấp hơn so với Bắc Trung Bộ:
Mức phổ biến trong lượng mưa của khu vực Nam Trung Bộ là dưới 2000mm/năm.
Giải thích:
+ Do hướng địa hình song song với nhiều hướng gió thịnh hành trong năm.
+ Do đây là khu vực ít chịu ảnh hưởng của bão hơn so với Bắc Trung Bộ
Vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ có dấu hiệu của chế độ mưa cực đoan: lượng mưa trung bình năm nhiều nơi chỉ đạt dưới 800mm như vùng duyên hải của các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.
Giải thích:
+ Do hướng các dãy núi song song với gió đông bắc, gió tây nam.
+ Chịu ảnh hưởng của chồi nước lạnh ven biển.
- Thời gian mưa:
+ Mùa mưa có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam. Dẫn chứng: qua các trạm Thanh Hóa, Đồng Hới, Đà Nẵng, Nha Trang:
• Thanh Hóa có mùa mưa từ tháng V đến tháng X, cực đại vào tháng IX.
• Đồng Hới có mùa mưa từ tháng VIII đến tháng XII, cực đại vào tháng X.
• Đà Nẵng có mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII, cực đại vào tháng X.
• Nha Trang có mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII, cực đại vào tháng XI.
Giải thích:
Chủ yếu là do sự lùi dần về phía Nam của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Vào mùa mưa, các địa phương ở duyên hải miền Trung cũng có tháng mưa cao nhất đạt trị số lớn nhất so với các địa phương ở đồng bằng khác. Ví dụ: Đồng Hới (đạt 600mm), Đà Nẵng (630mm).
Giải thích:
+ Do dải hội tụ nhiệt đới di chuyển chậm dần và dừng lại ở phía bắc dãy Bạch Mã.
+ Do có nhiều trận bão đổ bộ.
+ Do đón gió đông bắc từ biển thổi vào.
Như vậy nét nổi bật nhất của chế độ mưa ở duyên hải miền Trung là có tổng lượng mưa khá lớn, mưa phân bố không đều và có chế độ mưa thu – đông khác với các vùng còn lại ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc điểm của hệ thống sông Hồng và sông Mê Công.
b. Giải thích vì sao chế độ nước sông Mê Công lại điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.