Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a. Phân tích đặc điểm thủy chế sông Hồng.
Trang Atlat sử dụng: trang 8, trang 10, trang 13.
a. Phân tích đặc điểm thủy chế sông Hồng (dựa vào biểu đồ lưu lượng nước trung bình).
Qua quan sát biểu đồ lưu lượng nước trung bình các tháng trong năm của sông Hồng ta thấy:
- Sông Hồng có lưu lượng nước trung bình năm lớn, đạt 2705,75.
Nguyên nhân:
+ Sông Hồng có diện tích lưu vực lớn.
+ Phần lớn diện tích lưu vực sông Hồng có lượng mưa lớn.
- Chế độ nước sông Hồng có sự phân mùa lũ – cạn rõ rệt.
+ Mùa lũ (xác định dựa vào các tháng có lưu lượng trung bình lớn hơn lưu lượng trung bình năm): diễn ra từ tháng 6 đến tháng 10 với lưu lượng trung bình đạt 4770 , tháng đỉnh lũ là tháng 8 (lưu lượng trung bình dat 6660 ).
+ Mùa cạn diễn ra từ tháng 11 đến tháng 5 với lưu lượng trung bình chỉ đạt 1231,29 , tháng kiệt nhất là tháng 3 (lưu lượng trung bình chỉ dat 765 ).
Nguyên nhân chế độ nước sông Hồng có sự phân mùa lũ – cạn rõ rệt là do chịu tác động của chế độ mưa ở lưu vực. Lượng nước cung cấp chính cho sông Hồng là nước mưa và mùa mưa ở lưu vực diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10 nên mùa lũ cũng diễn ra vào khoảng thời gian gần tương tự. Mùa cạn của sông diễn ra trùng với thời kì mưa ít ở Bắc Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc điểm của hệ thống sông Hồng và sông Mê Công.
b. Giải thích vì sao chế độ nước sông Mê Công lại điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Kể tên và xác định phạm vi, ranh giới các miền, vùng khí hậu ở nước ta. Nếu ảnh hưởng của địa hình tới sự phân hóa các miền, vùng khí hậu đó.