Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam hãy viết một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An.
1. Vị trí
- Nêu đủ, đúng giáp giới (ranh giới).
- Thuận lợi
+ Giao lưu Bắc – Nam.
+ Giao lưu quốc tế: qua Lào, với các nước qua đường biển.
+ Vùng biển có nhiều bãi cá, phát triển ngư nghiệp (thủy, hải sản), phát triển nghề làm muối.
- Khó khăn: khi có chiến tranh.
2. Địa hình
- Đồi núi nằm ở phía tây của tỉnh chiếm quá nửa diện tích, hướng địa hình tây bắc – đông nam do đó giao thông theo hướng Bắc – Nam khó khăn.
- Đồng bằng nằm ở phía đông của tỉnh, thuận tiện giao lưu trong tỉnh và với các tỉnh bạn.
3. Khí hậu
- Gió đông nam là hướng gió chủ yếu trong mùa hạ, nói chung nóng và khô; do đó mưa đến muộn; trồng lúa gặp nhiều khó khăn.
- Mưa lũ rất tập trung từ tháng 8 – 10, tháng 9 mưa rất lớn gần 600 mm, dễ gây úng lụt.
4. Đất đai
- Miền núi phía tây chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá phiến, đá gơ nai và đá mẹ khác, thích hợp với đồng cỏ để phát triển chăn nuôi, trồng cây công nghiệp dài ngày và hoa màu. Đặc biệt là các vùng núi thấp.
- Phía tây bắc của tỉnh còn có đất feralit phát triển trên đá badan, rất thích hợp với cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cà phê.
- Đồng bằng chủ yếu là do đất phù sa sông Cả bồi đắp, thích hợp trồng lúa; ven biển có đất mặn, đất cát biển... trồng màu và cây công nghiệp hàng năm.
5. Sông ngòi
- Sông lớn nhất của tỉnh là sông Cả, đoạn trung lưu và thượng lưu nhiều ghềnh thác, giao thông khó, có thể xây đập thủy điện.
- Đoạn hạ lưu chảy ở đồng bằng thuận lợi cho giao thông, nghề cá.
6. Thực vật
- Là một trong những tỉnh còn nhiều rừng.
- Thuận lợi cho phát triển nông nghiệp khai thác và chế biến gỗ.
7. Khoáng sản
- Có mỏ thiếc, sét xi măng với trữ lượng lớn; mangan có trữ lượng trung bình; than đá, than mỡ, vàng có trữ lượng nhỏ.
- Thuận lợi để phát triển luyện kim và xây dựng.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc điểm của hệ thống sông Hồng và sông Mê Công.
b. Giải thích vì sao chế độ nước sông Mê Công lại điều hoà hơn chế độ nước sông Hồng.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích chế độ nhiệt của nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh địa hình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt và chế độ mưa) của nước ta.
So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Phân tích lát cắt địa hình A – B (từ Thành phố Hồ Chí Minh Đà Lạt, núi Bi Doup đến sông Cái). Từ đó rút ra đặc điểm chính của địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
a Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và Tải thích chế độ mưa ở nước ta.
a. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự phân bố trâu, bò, lợn ở nước ta.
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và ùng núi Trường Sơn Nam.
Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính phân hóa theo chiều Bắc – Nam của chế độ nhiệt và chế độ mưa ở nước ta.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp lâu năm ở nước ta.