Từ HF đến HI, tính acid của các dung dịch hydrogen halide biến đổi như thế nào?
A. Giảm dần.
B. Tăng dần.
C. Tăng sau đó giảm dần.
D. Không xác định được.
Đáp án đúng là: B
Tính acid của các dung dịch hydrogen halide tăng theo dãy từ HF đến HI. Nguyên nhân chủ yếu làm tăng độ mạnh của các acid theo dãy trên là do sự giảm độ bền liên kết theo thứ tự HF, HCl, HBr, HI.
Trong đó, HF là acid yếu do chỉ phân li một phần trong nước. Còn HCl, HBr, HI là các acid mạnh do phân li hoàn toàn trong nước.
Tại sao hydrogen fluoride có nhiệt độ sôi bất thường so với các hydrogen halide khác?
Trước đây, các hợp chất CFC được sử dụng cho các hệ thống làm lạnh. Tuy nhiên hiện nay, người ta sản xuất hydrochlorofluorocarbon (HCFC) thay thế CFC. Nguyên nhân là do
Trong phòng thí nghiệm, khí chlorine được điều chế theo phản ứng sau:
4HCl + MnO2 MnCl2 + Cl2 + 2H2O
Trong phản ứng trên, hãy xác định chất khử và chất oxi hóa.
Dung dịch chất nào sau đây được dùng để trung hòa môi trường base, hoặc thủy phân các chất trong quá trình sản xuất, tẩy rửa gỉ sắt (thành phần chính là các iron oxide) bám trên bề mặt của các loại thép?
Một lượng đáng kể hydrogen fluorine được dùng trong sản xuất chất X. Biết X đóng vai trò “chất chảy” trong quá trình sản xuất nhôm (aluminium) từ aluminium oxide. Chất X là
Cho lượng dư dung dịch AgNO3 tác dụng với 100 ml dung dịch hỗn hợp NaF 0,1M và NaCl 0,1M. Khối lượng kết tủa thu được sau phản ứng là
Cho 5,6 gam kim loại iron vào dung dịch hydrochloric acid, sau phản ứng thu được V lít khí ở đktc. Giá trị của V là
Tính khối lượng calcium fluoride cần dùng để điều chế 2 kg dung dịch hydrofluoric acid 40%. Biết rằng hiệu suất phản ứng là 80%.
Dung dịch nước của chất nào sau đây được sử dụng để khắc các chi tiết lên thủy tinh?