150 câu trắc nghiệm Tìm lỗi sai cơ bản (P5)
-
12094 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
20 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Tenant farmers are those they either rent a farm and work it for themselves or work the farm for the owner and receive payment.
Đáp án A: thành “who”
Ở đây ta cần một đại từ quan hệ thay thế cho “tenant farmers” (chỉ người) và đóng vai trò là chủ ngữ của vế đằng sau.
Câu 2:
Having finished his test paper before the deadline, it was delivered to professor before the class.
Đáp án C: thành “he delivered it”
Đọc 2 vế ta thấy chúng có chung chủ ngữ do vế 1 đang ở dạng rút gọn chủ động, nên vế 2 chủ ngữ cũng phải chỉ người (chủ động).
Câu 3:
It is recommended that people to take regular exercise.
Đáp án C: thành “take”
Cấu trúc câu giả định: It + be + n (recommendation, importance …) + that + S + Vinf. Trong câu hỏi này không hỏi cấu trúc với danh từ nhưng là cấu trúc động từ của nó (recommended).
Câu 4:
More than ten students have failed the exam, that surprised the class teacher.
Đáp án C :thành “which”
Trong mệnh đề quan hệ chưa dấu phẩy ta không dùng “that”.
Câu 5:
The world is becoming more industrialized and the number of animal species that have become extinct have increased.
Đáp án D :thành “has”
The number of + V (chia theo số ít – he, she, it) và A number of + V (chia theo số nhiều - they, we …)
Câu 6:
The most visible remind of the close relationship between the United States and France is the famous Statue of Liberty, which stands in New York habor.
Đáp án A : thành ‘reminder”
remind (v) gợi nhớ. Nhưng trong câu này ở vị trí của A ta cần danh từ để làm chủ ngữ, mang nghĩa là vật gợi nhớ (reminder).
Câu 7:
Folklore consists of the beliefs, customs, traditions, and telling stories that people pass from generation to generation.
Đáp án C
Đây là kiến thức liên quan đến sự tương đương trong câu. Ta thấy 2 cụm bên trên đều là danh từ, nên cụm cuối cũng phải là danh từ
Câu 8:
The bones of the elderly are more prone to fractures than of young people.
Đáp án D :thành “those of”
Trong so sánh, để tránh lặp từ ta thường dùng “that” hoặc “those” với đối tượng thứ 2 chứ không được bỏ hẳn nó đi. Và ở câu này đối tượng được mang ra só sánh là “the bones” (danh từ đếm được số nhiều) nên ta dùng “those”.
Câu 9:
My pen has very few ink in it, so could you give me some?
Đáp án B: thành “little ink”
little + N không đếm được và few + N đếm được (cả 2 đều mang nghĩa là còn rất ít, hầu như không có)
Câu 10:
Neither William or his brother stole the rambutans from our orchard.
Đáp án A :thành “nor”
Neither … nor ….. (cả 2 đều không)
Câu 11:
Tom said that he was trying to carry out some campaigns to protect environment and will encourage others to do so.
Đáp án D: thành “would”
Ngay từ đầu câu đã có dấu hiệu của câu gián tiếp (Tom said that) nên đằng sau ta phải lùi thì.
Câu 12:
My elder sisters, both of them were doctors, said they were too busy to pick me up.
Đáp án B: thành “both of whom”
Vị trí của B ta cần trạng từ quan hệ (thay thế tân ngữ) để đặt trong mệnh đề quan hệ.
Câu 13:
It is very difficult for her to prevent him for smoking in her house.
Đáp án D
Cấu trúc: prevent sb from Ving (ngăn cản ai làm gì)
Câu 14:
My sister told me that she had met my teacher at the supermarket yesterday.
Đáp án D :thành “the day before”
Ngay từ đầu câu đã có dấu hiệu của câu gián tiếp (My sister told me that..) nên trnajg từ thời gian “yesterday” cũng phải biến đổi.
Câu 15:
If you take the train, it would be much more convenient.
Đáp án C :thành “will be”
Đây là câu điều kiện loại I vì giải định hoàn toàn có thể xảy ra ở hiện tại và tương lai. Ngoài cách đổi trên, ta có thể sửa “would be” thành “can be” hoặc “may be”.
Câu 16:
Some of his favourite subjects at school are Maths, English and Geographical.
Đáp án D: thành “Geography”
Đây là kiến thức liên quan đến sự tương đương trong câu. Ta thấy 2 từ bên trên đều là danh từ chỉ môn học, nên cụm cuối cũng phải là danh từ.
Câu 17:
Could you tell me how can I get to the city library, please?
Đáp án C :thành “how I can”
Thành phần hỏi chính của câu là “Could you tell me” nên phần sau cấu trúc vẫn như một câu khẳng định bình thường.
Câu 18:
The number of students attending universities to study economics have increased steadily in the last few years.
Đáp án D :thành “has”
The number of + V (chia theo số ít – he, she, it) và A number of + V (chia theo số nhiều - they, we …)
Câu 19:
My teacher is very strict and he always makes us to finish all the exercises before leaving school.
Đáp án C :thành “finish”
make sb + Vinf (làm cho ai đó làm gì)
Câu 20:
Although most species of small birds gather in groups at feeders provided by bird-watchers, the bright red cardinals usually appears alone or with its mate.
Đáp án D: thành “theirs”
chủ ngữ là “the bright red cardinals” (đếm được số nhiều)
Dịch: Dù hầu hết những loài chim nhỏ tập trung theo nhóm ở những máng ăn được cung cấp bởi các nhà quan sát., chim giáo chủ đỏ tươi lại thường xuất hiện một mình hoặc với bạn đời của chúng.