Trắc nghiệm Sử 10 Bài 12: Văn minh Đại Việt có đáp án
-
930 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Một trong những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt là
Đáp án đúng là: B
Những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt:
- Sự kế thừa những thành tựu văn minh cổ trên đất nước Việt Nam (văn minh Văn Lang - Âu Lạc, văn minh Chăm-pa, văn minh Phù Nam).
- Quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên của người Việt.
- Quá trình đấu tranh giành độc lập và bảo tồn văn hóa thời Bắc thuộc; quá trình chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập, xây dựng và phát triển đất nước qua các triều đại phong kiến.
- Sự tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài (Ấn Độ, Trung Quốc,…). (SGK - Trang 108)
Câu 2:
Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền. Đứng đầu bộ máy chính quyền trung ương là hoàng đế, có quyền quyết định mọi công việc. Giúp việc cho hoàng đế có các cơ quan và hệ thống quan lại. Chính quyền địa phương được chia thành các cấp quản lí, mỗi cấp đều sắp đặt các chức quan cai quản. (SGK - Trang 110)
Câu 3:
Quốc triều hình luật là bộ luật được ban hành dưới triều đại nào?
Đáp án đúng là: C
Quốc triều hình luật là bộ luật được ban hành dưới triều Lê sơ. Đây được coi là bộ luật tiến bộ nhất của nước ta thời phong kiến. (SGK - Trang 110)
Câu 4:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến ở Việt Nam?
Đáp án đúng là: D
Chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến ở Việt Nam:
- Các hoàng đế thường thực hiện nghi lễ Tịch điền vào mùa xuân để khuyến khích nghề nông phát triển.
- Nhà nước thành lập các cơ quan chuyên trách đê điều, cử quan lại thường xuyên trông coi việc đắp đê, nạo vét kênh mương, đào nắn các dòng chảy,… phục vụ sản xuất.
- Quy định cấm giết trâu bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp, nếu vi phạm sẽ bị phạt nặng.
- Khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích canh tác, nâng cao kĩ thuật canh tác, du nhập và cải tạo giống lúa,… (SGK - Trang 111, 112)
Dưới thời phong kiến, chế độ tư hữu ruộng đất luôn tồn tại và ngày càng phổ biến. Do đó phương án xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu ruộng đất trong cả nước không phải là chính sách của các triều đại phong kiến.
Câu 5:
Tín ngưỡng nào sau đây không phải là tín ngưỡng dân gian của người Việt?
Đáp án đúng là: C
Tín ngưỡng dân gian của người Việt bao gồm:
- Vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với làng, với nước.
- Thờ thần Đồng Cổ (thần Trống Đồng). Tín ngưỡng này được đưa vào cung đình từ thời Lý, được triều đình bảo trợ và phát triển dưới hình thức một nghi lễ nhằm giữ đạo trung hiếu với vua, với quốc gia.
- Thờ Mẫu (từ thế kỉ XVI trở thành tín ngưỡng được đông đảo người Việt tin theo).
- Thờ Thành hoàng làng tại đình, đền, miếu ở các làng xã. (SGK - Trang 114)
Câu 6:
Từ thời Lê sơ, tôn giáo nào sau đây trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ ở Việt Nam?
Đáp án đúng là: C
Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. Nhà Lý là triều đại đầu tiên chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại. Đến thời Lê sơ, nhà nước thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ. (SGK - Trang 115)
Câu 7:
Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ triều đại nào?
Đáp án đúng là: A
Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ thời nhà Lý. (SGK - Trang 116)
Câu 8:
Trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra loại chữ viết nào sau đây?
Đáp án đúng là: B
Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo, xuất hiện sớm nhất vào thế kỉ VIII, được sử dụng rộng rãi từ thế kỉ XIII. (SGK - Trang 117)
Câu 9:
Văn học Đại Việt bao gồm hai bộ phận, đó là
Đáp án đúng là: A
Văn học Đại Việt phong phú, đa dạng, gồm hai bộ phận: văn học dân gian và văn học viết. (SGK - Trang 117)
Câu 10:
Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là
Đáp án đúng là: C
Kinh đô của Đại Việt dưới thời Lý, Trần và Lê sơ là Thăng Long. (SGK - Trang 118)
Câu 11:
Bộ quốc sử tiêu biểu của nước ta dưới thời Lê sơ là
Đáp án đúng là: B
Thời Lê sơ, việc chép sử được triều đình đặc biệt coi trọng, với nhiều sử gia nổi tiếng như Phan Phu Tiên, Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh,… Bộ quốc sử tiêu biểu thời kì này là Đại Việt sử ký toàn thư. (SGK - Trang 120)
Câu 12:
Tập bản đồ tiêu biểu của nước ta dưới thời Nguyễn là
Đáp án đúng là: D
Tập bản đồ tiêu biểu của nước ta dưới thời Nguyễn là Đại Nam nhất thống toàn đồ. (SGK - Trang 120)
Tập bản đồ này được Quốc sử quán Triều Nguyễn ấn hành năm 1838.
Câu 13:
Một trong những danh y nổi tiếng ở nước ta trong các thế kỉ X - XIX là
Đáp án đúng là: D
Trong các thế kỉ X - XIX, ở nước ta có các danh y nổi tiếng như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông,… (SGK - Trang 121)
Hải Thượng Lãn Ông tên thật là Lê Hữu Trác. Ông được coi là ông tổ của ngành y học cổ truyền Việt Nam.
Câu 14:
Nho giáo có hạn chế nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Trong kỉ nguyên Đại Việt, Nho giáo ngày càng được đề cao, góp phần tạo nên một xã hội kỉ cương, khuôn phép, ổn định nhưng đồng thời cũng tạo ra sự bảo thủ, chậm cải cách trước những biến đổi về xã hội, kinh tế, đặc biệt là sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương Tây. (SGK - Trang 121)
Câu 15:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt?
Đáp án đúng là: B
Ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt:
- Khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân. Trước những thách thức của tự nhiên và xã hội, người Việt đã nỗ lực xây dựng một nền văn minh mang đậm bản sắc dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn minh bên ngoài.
- Chứng minh sự phát triển vượt bậc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa trong các thời kì lịch sử; góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh dân tộc, giúp Đại Việt giành thắng lợi trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Là nền tảng để Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay; tạo dựng bản lĩnh, bản sắc con người Việt Nam, vượt qua thử thách, vững bước tiến vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới. (SGK - Trang 121, 122)