IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 4 Tiếng Việt Đề kiểm tra cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 CTST có đáp án

Đề kiểm tra cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 CTST có đáp án

Bộ 10 đề kiểm tra cuối kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo có đáp án ( Đề 10)

  • 13 lượt thi

  • 9 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì?

Xem đáp án

B. Đoạn đường này thường có những sự cố: lúc thì đá tảng nằm trên đường tàu, lúc thì ai đó tháo cả ốc của các thanh ray, trẻ chăn trâu ném đá lên tàu.


Câu 2:

Em học tập được ở Út Vịnh điều gì? 

Xem đáp án

D. Đáp án A và B.


Câu 3:

Nội dung chính của bài văn là gì?

Xem đáp án

C. Ca ngợi Út Vịnh thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ đường sắt, dũng cảm cứu em nhỏ.


Câu 6:

Gạch chân vào các tính từ có trong đoạn văn sau: 

Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hoà âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội…

(Trích “Chim rừng Tây Nguyên”)

Xem đáp án

Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm,... Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội…


Câu 7:

 Em hãy gạch chân vào từ ngữ không cùng loại với các từ còn lại và đặt câu với từ đó:

a) núi, ao, hồ, cây cối, ăn:

b) đi, đứng, chạy, mượt, chăm sóc:

Xem đáp án

a) núi, ao, hồ, cây cối, ăn:

Nhà em thường ăn cơm tối lúc 18 giờ 30 phút.

b) đi, đứng, chạy, mượt, chăm sóc:

Tóc của cậu mượt quá!


Câu 8:

Nghe – viết 

TRĂNG VỀ SÁNG

Tổ quốc em đẹp lắm

Cong cong hình lưỡi liềm

Trên: núi cao trùng điệp

Dưới: biển sóng mông mênh

 

Những cánh đồng bình yên

Nằm phơi mình ở giữa

Những con sông xanh, hồng

Uống quanh trăm giải lụa

Phạm Hổ

Xem đáp án

Chính tả 

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.


Câu 9:

Tập làm văn 

Em hãy viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện cổ tích hoặc sự tích đã nghe, đã học.

Xem đáp án

Luyện tập 

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn, nêu lí do em yêu thích một câu chuyện cổ tích hoặc sự tích đã nghe, đã học, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bày xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Gợi ý chi tiết:

Mở đầu:

- Giới thiệu về sự tích đó: Sự tích: “Bánh chưng bánh giầy”.

Triển khai:

- Lí do yêu thích: Sự tích bánh chưng bánh giầy em đã đọc từ khi còn nhỏ, nhưng đến nay, các chi tiết trong câu chuyện ấy em vẫn còn ghi nhớ rất rõ bởi nó đã giải thích được nguồn gốc của thức bánh truyền thống của dân tộc ta: bánh chưng, bánh giầy.

- Dẫn chứng: (1) Câu chuyện kể về thời Vua Hùng thứ 6, sau khi đánh đuổi giặc Ân thì Vua Hùng quyết định nhường ngôi cho con của mình với thử thách tìm kiếm loại thức ăn ngon, ý nghĩa nhất. (2) Các con trai khác của vua đã đua nhau đi tìm sơn hào hải vị để dâng lên vua cha. (3) Riêng chàng Lang Liêu (người con trai thứ 18 của Vua Hùng), nhờ có vị tiên giúp báo mộng nên chỉ dùng các nguyên liệu bình thường nhất là gạo nếp, đỗ xanh, thịt heo để làm hai loại bánh: bánh chưng và bánh giầy. (4) Nhờ món bánh ấy mà Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi, và bánh chưng bánh giầy cũng trở thành món ăn truyền thống không thể thiếu được mỗi dịp xuân về Tết đến.

Kết thúc:

- Khẳng định lại ý kiến của em đối với sự tích đó.

Bài làm tham khảo

Sự tích bánh chưng bánh giầy” em đã đọc từ khi còn nhỏ, nhưng đến nay, các chi tiết trong câu chuyện ấy em vẫn còn ghi nhớ rất rõ bởi nó đã giải thích được nguồn gốc của thức bánh truyền thống của dân tộc ta: bánh chưng, bánh giầy. Câu chuyện kể về thời Vua Hùng thứ 6, sau khi đánh đuổi giặc Ân thì Vua Hùng quyết định nhường ngôi cho con của mình. Vua đưa ra thử thách rằng ai tìm kiếm loại thức ăn ngon, mang ý nghĩa nhất thì sẽ được truyền ngôi. Các con trai khác của vua đã đua nhau đi tìm sơn hào hải vị để dâng lên vua cha. Riêng chàng Lang Liêu (người con trai thứ 18 của Vua Hùng), nhờ có vị tiên giúp báo mộng nên chỉ dùng các nguyên liệu bình thường nhất là gạo nếp, đỗ xanh, thịt heo. Dù vậy, anh vẫn tạo ra được hai món bánh là bánh chưng và bánh giầy thơm ngon đến lạ. Đặc biệt, hai thức bánh ấy còn ẩn chứa những ý nghĩa to lớn cao cả về sự dung hòa của đất trời, và tình nghĩa giữa cha mẹ với con cái. Nhờ món bánh ấy mà Lang Liêu được chọn làm người nối ngôi, và bánh chưng bánh giầy cũng trở thành món ăn truyền thống không thể thiếu được mỗi dịp xuân về Tết đến. Câu chuyện đã lý giải về nguồn gốc của món bánh truyền thống một cách thú vị, kết hợp với yếu tố kì ảo nên càng thêm hấp dẫn và dễ nhớ. Nhờ vậy mà năm nào, khi thức trông nồi bánh chưng với bà, em cũng đem sự tích này ra để đọc lại một lần nữa. Ấy thế mà em vẫn thấy rất hay và thú vị như mới đọc lần đầu tiên.


Bắt đầu thi ngay