Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 2)
-
3830 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết chí lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét.
Chứng cứ còn ghi.
(Theo Nước Đại Việt ta, trích trong Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)
Chỉ ra thể loại và phương thức biểu đạt chính của bài thơ chứa đoạn trích?
- Thể loại: cáo.
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.Câu 2:
Qua đoạn trích, từ các thông tin lịch sử ở đoạn 2, anh/chị hiểu văn bản được viết trong hoàn cảnh lịch sử nào?
Câu 3:
Khái quát nội dung chính của đoạn trích.
Câu 4:
Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân - Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của tác giả là gì?
Câu 5:
Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào? Thể hiện qua các chi tiết nào?
- Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố:
+ Nền văn hiến lâu đời: Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
+ Ranh giới lãnh thổ: Núi sông bờ cõi đã chia
+ Phong tục tập quán: Phong tục Bắc Nam đã khác
+ Chế độ, triều đại riêng:
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương;
+ Truyền thống lịch sử riêng:
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.Câu 6:
Vì sao có thể nói đoạn trích "Nước Đại Việt ta" là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ "Sông núi nước Nam"?
- Vì trong bài thơ “Sông núi nước Nam”, ý thức dân tộc được Lý Thường Kiệt xác định trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền (Sông núi nước Nam vua Nam ở/ Vằng vặc sách trời chia xứ sở).
- Còn đến đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, ý thức dân tộc vừa được tiếp nối ở 2 yếu tố: lãnh thổ (núi sông bờ cõi đã chia), chủ quyền (từ Triệu, Đinh, Lý, Trần; bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên; mỗi bên hùng cứ một phương). Nhưng còn được phát triển thêm ba yếu tố nữa: văn hiến (vốn xưng nền văn hiến đã lâu); phong tục tập quán (phong tục Bắc Nam cũng khác); lịch sử (tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau/ song hào kiệt thời nào cũng có).Câu 7:
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận về câu ca dao “Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
I. Mở bài
- Dẫn dắt, giới thiệu: Người Việt Nam có truyền thống yêu thương, đoàn kết. Ca dao đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn đó.
- Trích dẫn câu ca dao:
“Bầu ơi, thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
II. Thân bài
1. Giải thích
- Nghĩa đen: Cây bầu và cây bí tuy khác giống nhưng lại chung
điều kiện sống (một giàn).
- Nghĩa bóng: Con người Việt Nam luôn đùm bọc, yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau.
2. Chứng minh
- Trong canh tác nông nghiệp, phòng chống thiên tai, hệ thống đê điều được xây dựng từ tinh thần đoàn kết của nhân dân lao động.
- Trong chống giặc ngoại xâm: Thời Lý, thời Trần, thời Lê, giai đoạn kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đều giành thắng lợi từ truyền thống yêu nước và gắn kết thành một khối tạo sức mạnh vô địch.
- Hôm nay, trong công cuộc xây dựng quê hương, tinh thần đoàn kết, “lá lành đùm là rách”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương…” vẫn phát huy.
3. Bình luận
- Cần phát huy được truyền thống tốt đẹp đó
- Bên cạnh đó còn có những con người sống thờ ơ với cộng động...
III. Kết bài
- Vẻ đẹp bất diệt của lòng nhân ái.
- Thế hệ trẻ cần bồi đắp yêu thương cho trái tim mình.