Đề thi học kì 1 Tiếng anh mới 11 có đáp án - Đề 15
-
4805 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Listen to a conversation between two friends. Answer the questions with short answers. You will listen to the recording twice.
Where did Peter and Anna last see each other?_____________________________________.
Kiến thức: Nghe hiểu
Giải thích: Peter và Anna gặp nhau lần cuối ở đâu?
Thông tin: Yeah, I think it was four years ago at Paula's graduation party.
Tạm dịch: Ừ, tôi nghĩ là 4 năm trước ở lễ tốt nghiệp của Paula.
Đáp án: At Paula's graduation party
Câu 2:
Kiến thức: Nghe hiểu
Giải thích: Anh ấy đang đeo gì?
Thông tin: I wear contact lenses now.
Tạm dịch: Bây giờ tôi đeo kính áp tròng.
Đáp án: Contact lenses
Câu 3:
Kiến thức: Nghe hiểu
Giải thích: Peter làm việc ở đâu?
Thông tin: I work for a computer software company in the city.
Tạm dịch: Tôi làm cho một công ty phần mềm máy tính ở thành phố.
Đáp án: A computer software company
Câu 4:
Kiến thức: Nghe hiểu
Giải thích: Căn hộ mới của Anna ở đâu?
Thông tin: I've moved into a new apartment on the other side of town.
Tạm dịch: Tôi đã chuyển tới một căn hộ mới ở phía bên kia thị trấn.
Đáp án: On the other side of the town
Câu 5:
Kiến thức: Nghe hiểu
Giải thích: Cô ấy đang làm việc ở đâu?
Thông tin: Now, I work for my father in the sales department so I'm pretty close to the office.
Tạm dịch: Bây giờ, tôi làm việc cho cha tôi ở phòng kinh doanh nên tôi khá gần văn phòng.
Đáp án: Sales Department
Transcript:
Peter: Hi, it's Anna, isn't it?
Anna: Hey, Peter. How are you? I haven't seen you for ages!
Peter: Yeah, I think it was four years ago at Paula's graduation party.
Anna: I can't believe how different you look.
Peter: Do you think so?
Anna: Yeah! You've changed your hairstyle completely. You used to have really long hair, didn't you?
Peter: Yeah, I got tired of washing and brushing it five times a day!
Anna: And where are your glasses? You've stopped wearing your glasses with the red frames.
Peter: Oh, they were terrible. I can't believe you can still remember them! I wear contact lenses now.
Anna: They were so "you", those glasses. So, what else is different with you?
Peter: Hmm, well I've changed my job too. You remember I used to work in the bookstore? Well, I have another job now and it's a lot better.
Anna: What do you do now?
Peter: I work for a computer software company in the city. The pay is great and the job is pretty interesting too.
Anna: That sounds terrific.
Peter: So what about you? What's changed in your life since we last saw each other.
Anna: Very little actually. I've moved into a new apartment on the other side of town. That place I used to live in was just too small and cramped for me. I've changed my job too, just like you. Now, I work for my father in the sales department so I'm pretty close to the office.
Peter: Look, I've got to hurry off now but it's been great talking to you. Bye for now, Anna.
Anna: Bye Peter.
Dịch bài nghe:
Peter: Xin chào, bạn là Anna, phải không?
Anna: Này, Peter. Bạn khỏe không? Lâu rồi không gặp bạn!
Peter: Ừ, tôi nghĩ rằng đó là bốn năm trước tại bữa tiệc tốt nghiệp của Paula.
Anna: Tôi không thể tin rằng bạn trông khác thế.
Peter: Bạn nghĩ như vậy à?
Anna: Ừm! Bạn đã thay đổi kiểu tóc hoàn toàn. Bạn đã từng có mái tóc thực sự dài, phải không?
Peter: Ừ, tôi đã mệt mỏi với việc gội và chải nó năm lần một ngày!
Anna: Và kính của bạn ở đâu? Bạn đã ngừng đeo kính có gọng màu đỏ.
Peter: Ồ, chúng thật tồi tệ. Tôi không thể tin rằng bạn vẫn có thể nhớ chúng! Bây giờ tôi đeo kính áp tròng.
Anna: Chúng đã từng là "bạn", cặp kính đó. Vậy, có những gì khác với bạn không?
Peter: Hmm, tôi cũng đã thay đổi công việc của mình. Bạn nhớ tôi từng làm việc trong hiệu sách? Chà, bây giờ tôi có một công việc khác và nó tốt hơn rất nhiều.
Anna: Bây giờ bạn làm gì?
Peter: Tôi làm việc cho một công ty phần mềm máy tính trong thành phố. Mức lương rất cao và công việc cũng khá thú vị.
Anna: Nghe thật tuyệt vời.
Peter: Vậy còn bạn thì sao? Cuộc sống của bạn đã thay đổi thế nào kể từ lần cuối chúng ta gặp nhau?
Anna: Thực sự rất ít. Tôi đã chuyển đến một căn hộ mới ở phía bên kia của thị trấn. Nơi tôi từng sống quá nhỏ bé và chật chội đối với tôi. Tôi cũng đã thay đổi công việc của mình, giống như bạn. Bây giờ, tôi làm việc cho cha tôi ở phòng kinh doanh nên tôi khá gần văn phòng.
Peter: Xem nào, bây giờ tôi hơi vội nhưng thật tuyệt khi nói chuyện với bạn. Tạm biệt, Anna.
Anna: Tạm biệt Peter.
Câu 6:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Phát âm “i”
Giải thích:
A. idiot /ˈɪdiət/ B. idea /aɪˈdɪə/
C. idol /ˈaɪdl/ D. ideal /aɪˈdiːəl/
Phần gạch chân đáp án A phát âm là /ɪ/, còn lại là /aɪ/.
Chọn A
Câu 7:
Kiến thức: Phát âm “o”
Giải thích:
A. police /pəˈliːs/ B. policy /ˈpɒləsi/
C. polite /pəˈlaɪt/ D. pollute /pəˈluːt/
Phần gạch chân đáp án B phát âm là /ɒ/, còn lại phát âm là /ə/.
Chọn B
Câu 8:
Kiến thức: Phát âm “a”
Giải thích:
A. lake /leɪk/ B. bay /beɪ/
C. cane/keɪn/ D. lack /læk/
Phần gạch chân đáp án D phát âm là /æ/, còn lại phát âm là /eɪ/.
Chọn D
Câu 9:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 4 âm tiết
Giải thích:
A. disrespectful /ˌdɪsrɪˈspektfl/ B. independent /ˌɪndɪˈpendənt/
C. physically /ˈfɪzɪkli/ D. understanding /ˌʌndəˈstændɪŋ/
Trọng âm đáp án C vào âm tiết thứ nhất, còn lại vào âm tiết thứ ba.
Chọn C
Câu 10:
Kiến thức: Trọng âm từ có 2 âm tiết
Giải thích:
A. donate /dəʊˈneɪt/ B. impair /ɪmˈpeə(r)/
C. mental /ˈmentl/ D. support /səˈpɔːt/
Trọng âm đáp án C vào âm tiết thứ nhất, còn lại vào âm tiết thứ hai.
Chọn C
Câu 11:
Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết
Giải thích:
A. cognitive /ˈkɒɡnətɪv/ B. volunteer /ˌvɒlənˈtɪə(r)/
C. medical /ˈmedɪkl/ D. physical /ˈfɪzɪkl/
Trọng âm đáp án B vào âm tiết thứ ba, còn lại vào âm tiết thứ nhất.
Chọn B
Câu 12:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct answer to each of the following questions.
I usually _______ my younger sisters when my parents are away on business.
Kiến thức: Phrasal verbs
Giải thích:
A. pick up: đón B. take care of: chăm sóc
C. look for: tìm kiếm D. take charge of: chịu trách nhiệm
Tạm dịch: Tôi thường xuyên phải chăm sóc các đứa em gái khi bố mẹ tôi đi công tác.
Chọn B
Câu 13:
Ms. Mai asked me how she could _______ household chores equally in her family.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. make (v): làm, tạo ra B. divide (v): phân chia
C. give (v): đưa D. contribute (v): đóng góp
Tạm dịch: Mai đã hỏi tôi làm sao có thể phân chia việc nhà một cách công bằng trong gia đình cô ấy.
Chọn B
Câu 14:
Due to financial conflict over years, they decided to get _______.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. divorced (adj): li hôn B. engaged (adj): đính hôn
C. married (adj): cưới D. proposed (adj): cầu hôn
Tạm dịch: Bởi vì tranh cãi tài chính nhiều năm, họ đã quyết định li hôn.
Chọn A
Câu 15:
Parents are always willing to lend a sympathetic _______ to their children when they have problems.
Kiến thức: Thành ngữ
Giải thích: lend a sympathetic ear to sb: lắng nghe (một cách quan tâm)
Tạm dịch: Bố mẹ luôn luôn sẵn lòng lắng nghe con cái họ mỗi khi chúng gặp vấn đề.
Chọn BCâu 16:
I was encouraged to _______ for the grandest prize in the dancing competition.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. try (v): cố gắng B. strive for sth (v): phấn đấu cho cái gì
C. reach (v): chạm tới D. achieve (v): đạt được
Tạm dịch: Tôi đã được động viên phấn đấu dành được giải cao nhất trong cuộc thi nhảy.
Chọn B
Câu 17:
Our enterprise is seeking for candidates who are ______ and hard-working.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. reliant (adj): dựa dẫm, phụ thuộc B. reliance (n): sự dựa dẫm
C. unreliable (adj): không đáng tin D. reliable (adj): đáng tin cậy
Sau “and” là tính từ “hard-working” => trước “and” cần điền một tính từ.
Tạm dịch: Doanh nghiệp của chúng tôi đang tìm kiếm những ứng viên đáng tin cậy và chăm chỉ.
Chọn D
Câu 18:
We couldn't hear anything because of the ______ noise of the drums the next-door neighbours were playing.
Kiến thức: Từ loại
Giải thích:
A. deaf (adj): điếc B. deafen (v): làm cho bị điếc
C. deafening (adj): gây điếc tai, chói tai D. deafness (n): sự điếc
Trước danh từ “noise” ta cần một tính từ bổ nghĩa.
Tạm dịch: Chúng tôi đã không thể nghe thấy cái gì bởi vì tiếng trống chói tai mà nhà hàng xóm bên cạnh đang chơi.
Chọn C
Câu 19:
The volunteer team ______ students with various visual, hearing, physical and cognitive impairments every two months to give them both financial and spiritual support.
Kiến thức: Phrasal verbs
Giải thích:
A. call back: gọi lại B. call off: huỷ bỏ
C. call on: ghé thăm D. call out: yêu cầu ai đó giúp đỡ
Tạm dịch: Đội tình nguyện ghé thăm những học sinh bị suy yếu thị giác, thính giác, thể chất và trí tuệ hai tháng một lần để ủng hộ cho họ cả về tài chính lẫn tinh thần.
Chọn C
Câu 20:
The right of every nation is to lead its national existence free from external ____________ .
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. involvement (n): sự liên quan B. prevention (n): sự ngăn cản
C. interference (n): sự can thiệp D. interruption (n): sự gián đoạn
Tạm dịch: Quyền của mọi quốc gia là lãnh đạo sự tồn tại của quốc gia mà không bị can thiệp từ bên ngoài.
Chọn C
Câu 21:
ASEAN is the dynamic and harmonious community that is aware and proud of its ________ , culture and heritage.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. characteristic (n): đặc tính B. identity (n): bản sắc
C. state (n): tình trạng D. variety (n): sự đa dạng
Tạm dịch: ASEAN là một cộng đồng năng động và hài hòa, có nhận thức và tự hào về bản sắc, văn hóa và di sản của mình.
Chọn B
Câu 22:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
We shouldn't make an appointment with this doctor. You can see him whenever you want.
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
Giải thích:
shouldn’t: không nên
should: nên
Sửa: shouldn’t => should
Tạm dịch: Chúng ta nên đặt lịch hẹn với vị bác sĩ này. Bạn có thể gặp ông ấy bất cứ khi nào bạn muốn.
Chọn A
Câu 23:
The chef tasted the meat cautious before carefully serving it to his special guest.
Kiến thức: Từ loại
Giải thích:
cautious (adj): thận trọng
cautiously (adv): một cách thận trọng
Sau động từ “taste” ta cần dùng một trạng từ.
Sửa: cautious => cautiously
Tạm dịch: Vị đầu bếp nếm thịt một cách thận trọng trước khi cẩn thận phục vụ vị khách đặc biệt.
Chọn B
Câu 24:
In this project, your responsibility is search for information about environmental pollution as much as possible.
Kiến thức: Dạng của động từ
Giải thích:
Ta sử dụng danh động từ (V-ing) khi muốn làm bổ ngữ cho động từ; đóng vai trò như cụm danh từ.
Sửa: search => searching
Tạm dịch: Trong dự án này, trách nhiệm của bạn là tìm kiếm thông tin về ô nhiễm môi trường nhiều nhất có thể.
Chọn B
Câu 25:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct response to each of the following exchanges.
- “Hi, I'd like to buy three tickets for the Lost in Fear.” – “_______________ ”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
- “Xin chào. Tôi muốn mua 3 vé xem phim “Lost in Fear””.
- ______.
A. Bao nhiêu vé? B. Xin lỗi. Chúng tôi đã bán hết.
C. Chúng tôi không thích phim này. D. Bạn nên xem những bộ phim thú vị khác.
Các phản hồi A, C, D không phù hợp với ngữ cảnh.
Chọn B
Câu 26:
“You look so sad. ________” – “I couldn't have my parent's permission.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
- “Trông bạn buồn quá. _________”
- “Tôi không được bố mẹ cho phép.”
A. Bạn có thể giúp tôi không? B. Bạn giải quyết nó ra sao?
C. Có vấn đề gì vậy? D. Tôi nên làm gì?
Các phản hồi A, B, D không phù hợp vơi ngữ cảnh.
Chọn C
Câu 27:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct answer to each of the questions.
Let's see if you can correctly answer the following question: At what age are Latter-day Saint youth allowed to date? Of course, you probably immediately said, "16". OK, then, how about this one: At what age are you allowed to have a boyfriend or girlfriend? You may be thinking, “Um, 16. Didn't I just answer that?" Well, if that was your answer, then, even though you aced the first question, you missed the second one. Just because you can date when you turn 16 doesn't mean you should immediately start looking for a steady boyfriend or girlfriend.
For decades, prophets have preached that youth who are in no position to marry should not pair off exclusively. For instance, President Hinckley (1910-2008) said, "When you are young, do not get involved in steady dating. When you reach an age where you think of marriage, then is the time to become so involved. But you boys who are in high school don't need this, and neither do the girls”. So what does this counsel really mean, and what are the reasons for it?
To begin with, there are two different types of dating: casual dating and steady (or serious) dating. The distinction between the two has to do with exclusivity. With casual dating, there is no exclusivity. The two people aren't “a couple” or “an item”, and they don't refer to each other as a “boyfriend” or “girlfriend”. They don't pair off. People who are casually dating are simply friends. This is the kind of dating the Church encourages you to do after you turn 16. You should put aside a need to find a “one and only”. If you're dating casually, you don't expect a relationship to become a romance. You have fun; you do a variety of things with a variety of people. On the other hand, steady dating means the couple is exclusive with one another. They expect each other not to date anyone else or to be emotionally or physically close with other people. Couples who date seriously consider the future, because there is a real possibility they could stay together. This is the kind of dating the Church encourages young adults (generally, people in their 20s) to progress toward, because that's the age when they should be thinking of marrying.
You should avoid becoming exclusive as teenagers, because an exclusive relationship requires a high level of commitment from both partners, and you're not in a position to make that kind of commitment as teens – neither emotionally, physically, nor in terms of your future plans. As President Boyd K. Packer, President of the Quorum of the Twelve Apostles, has said to youth, “Avoid steady dating. Steady dating is courtship, and surely the beginning of courtship ought to be delayed until you have emerged from your teens”.
1: It can be inferred from the first paragraph that ____.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy ra từ đoạn đầu tiên rằng ____.
A. hẹn hò không có nghĩa là có độc quyền bạn trai hoặc bạn gái
B. thanh thiếu niên được cho là có bạn trai hoặc bạn gái ổn định
C. thanh thiếu niên hẹn hò với nhiều bạn trai hoặc bạn gái nhất có thể
D. những người trẻ tuổi không được phép hẹn hò ở tuổi 16
Thông tin: Just because you can date when you turn 16 doesn't mean you should immediately start looking for a steady boyfriend or girlfriend.
Tạm dịch: Chỉ vì bạn có thể hẹn hò khi bạn bước sang tuổi 16 không có nghĩa là bạn nên bắt đầu tìm kiếm một người bạn trai hay bạn gái ổn định.
Chọn A
Câu 28:
2. The word “aced” in paragraph 1 is closest in meaning to ____.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ "aced" trong đoạn 1 có nghĩa gần nhất với ____.
A. từ bỏ B. lầm lạc C. thành công D. hiểu
Thông tin: Well, if that was your answer, then, even though you aced the first question, you missed the second one.
Tạm dịch: Chà, nếu đó là câu trả lời của bạn, thì, mặc dù bạn đã trả lời câu hỏi đầu tiên, bạn đã bỏ lỡ câu hỏi thứ hai.
Chọn C
Câu 29:
3. According to the passage, what is NOT true about casual dating?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, điều gì KHÔNG đúng với hẹn hò thông thường?
A. Bạn có thể làm bạn với nhau. B. Bạn không ghép đôi độc quyền.
C. Bạn tìm thấy "một và chỉ một”. D. Bạn gặp nhiều loại người khác nhau.
Thông tin: People who are casually dating are simply friends. This is the kind of dating the Church encourages you to do after you turn 16. You should put aside a need to find a “one and only”.
Tạm dịch: Những người tình cờ hẹn hò chỉ đơn giản là bạn bè. Đây là kiểu hẹn hò mà Giáo hội khuyến khích bạn thực hiện sau khi bạn bước sang tuổi 16. Bạn nên tạm gác lại một nhu cầu tìm kiếm một người “một và chỉ một”.
Chọn C
Câu 30:
4: It is stated in the passage that steady dating ____.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài đọc nêu rằng cuộc hẹn hò ổn định _______.
A. bao gồm nhiều thứ với nhiều người. B. là sự tán tỉnh mà bạn nên có ở tuổi thiếu niên
C. hầu như không yêu cầu bất kỳ cam kết nào D. phù hợp với những người ở độ tuổi 20
Thông tin: Couples who date seriously consider the future, because there is a real possibility they could stay together. This is the kind of dating the Church encourages young adults (generally, people in their 20s) to progress toward, because that's the age when they should be thinking of marrying.
Tạm dịch: Các cặp đôi hẹn hò nghiêm túc sẽ xem xét tương lai, bởi vì có khả năng thực sự họ có thể ở bên nhau. Đây là kiểu hẹn hò mà Giáo hội khuyến khích những người trẻ tuổi (nói chung, những người ở độ tuổi 20) tiến tới, bởi vì đó là độ tuổi mà họ nên nghĩ đến việc kết hôn.
Chọn D
Câu 31:
6: Which of the following would serve as the best title for the passage?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tiêu đề nào sau đây sẽ là tốt nhất cho bài đọc?
A. Ở độ tuổi nào, những người trẻ tuổi được phép hẹn hò?
B. Hẹn hò bình thường hoặc hẹn hò ổn định.
C. Làm cho cuộc hẹn hò tuổi teen của bạn bằng cách giữ cho nó bình thường.
D. Các loại hẹn hò phổ biến cho thanh thiếu niên.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Hãy xem liệu bạn có thể trả lời chính xác câu hỏi sau: Ở tuổi nào thì thanh niên Thánh Latter-day được phép hẹn hò? Tất nhiên, bạn có thể ngay lập tức nói, "16". Được rồi, thế còn cái này thì sao: Ở tuổi nào bạn được phép có bạn trai hay bạn gái? Có thể bạn đang nghĩ, “Ừm, 16. Tôi không phải đã trả lời sao?" Chà, nếu đó là câu trả lời của bạn, thì, mặc dù bạn đã trả lời câu hỏi đầu tiên, thì bạn đã bỏ lỡ câu hỏi thứ hai. Chỉ vì bạn có thể hẹn hò khi bạn bước sang tuổi 16 không có nghĩa là bạn nên bắt đầu tìm kiếm một người bạn trai hay bạn gái ổn định.
Trong nhiều thập kỷ, các nhà tiên tri đã rao giảng rằng thanh niên không có khả năng kết hôn không nên kết đôi độc quyền. Chẳng hạn, Tổng thống Hinckley (1910-2008) nói: "Khi bạn còn trẻ, đừng tham gia vào việc hẹn hò đều đặn. Khi bạn đến tuổi mà bạn nghĩ đến hôn nhân, thì đó là lúc bạn nên tham gia. Ở trường trung học không cần điều này, và các cô gái cũng không như vậy. Vậy lời khuyên này thực sự có ý nghĩa gì, và lý do của nó là gì?
Đầu tiên, có hai loại hẹn hò khác nhau: hẹn hò thông thường và hẹn hò ổn định (hoặc nghiêm túc). Sự khác biệt giữa hai loại phải liên quan đến độc quyền. Với hẹn hò thông thường, không có độc quyền. Hai người không phải là một cặp vợ chồng và một người khác, và họ không gọi nhau là bạn trai của họ. Họ không bắt cặp. Những người tình cờ hẹn hò chỉ đơn giản là bạn bè. Đây là kiểu hẹn hò mà Giáo hội khuyến khích bạn thực hiện sau khi bạn bước sang tuổi 16. Bạn nên tạm gác lại một nhu cầu tìm kiếm một người duy nhất. Nếu bạn đang hẹn hò thông thường, bạn không mong muốn một mối quan hệ sẽ trở thành một mối tình lãng mạn. Bạn có vui vẻ; bạn làm nhiều việc với nhiều người. Mặt khác, hẹn hò ổn định có nghĩa là cặp đôi này là độc quyền với nhau. Họ mong muốn không hẹn hò với ai khác hoặc gần gũi về mặt cảm xúc hoặc thể xác với người khác. Các cặp đôi hẹn hò nghiêm túc xem xét tương lai, bởi vì có khả năng thực sự họ có thể ở bên nhau. Đây là kiểu hẹn hò mà Giáo hội khuyến khích những người trẻ tuổi (nói chung, những người ở độ tuổi 20) tiến tới, bởi vì đó là độ tuổi mà họ nên nghĩ đến việc kết hôn.
Bạn nên tránh trở thành độc quyền khi còn là thanh thiếu niên, bởi vì một mối quan hệ độc quyền đòi hỏi mức độ cam kết cao từ cả hai đối tác và bạn không có khả năng thực hiện cam kết đó khi còn là thanh thiếu niên - không phải về mặt cảm xúc, thể chất cũng như tương lai của bạn các kế hoạch. Như Chủ tịch Boyd K. Packer, Chủ tịch Nhóm Túc Số Mười Hai Vị Sứ Đồ, đã nói với giới trẻ, “Tránh hẹn hò đều đặn. Hẹn hò ổn định là tán tỉnh, và chắc chắn việc bắt đầu tán tỉnh phải được trì hoãn cho đến khi bạn lớn lên từ khi còn là thanh thiếu niên.”
Câu 32:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D to indicate the correct answer to each of the questions.
All over the country, young people are entering a world of homelessness and poverty, according to a recent report by the housing group, Shelter.
Nearly 150,000 young people aged between sixteen and twenty-five will become homeless this year, says Shelter. Some of the young homeless may sleep out in the open in such places as the "cardboard city” in London, where people of all ages sleep in the open air in their only homes - cardboard boxes.
(32) _________ may find accommodation in shelters run by voluntary organisations or get a place in a hostel, which gives them board up to ten weeks.
But who are these people? Those who are seeking a roof over their heads are mostly not runaways but “throwaways" - people who have been thrown out of their homes or forced to leave (33) _________ parental divorce, an unsympathetic step-parent or one of many other reasons.
Take the case of one sixteen-year-old schoolgirl, Alice. She did not come from a poor home and had just passed her exams with good results. The Shelter team met her in a (34) _________ where she was doing her physics homework. Her parents had thrown her out of her home for no other reason that she wanted to do Science Advanced Level Exams - which her parents refused her permission to do, saying that studying sciences was unladylike!
Shelter says that the government's laws do nothing to help these youngsters. Rising rents, the shortage of cheap housing and the cut in benefits for young people under the age of twenty-five are causing a national problem, according to Shelter. The recent (35) _________ in the benefit laws mean that someone aged between sixteen and twenty-five gets less than older people and they can only claim state help if they prove that they left home for a good reason.
Shelter believes that because of the major cuts in benefits to young people, more and more are being forced to sleep on the streets. Shelter also (36) _________ that if you are homeless, you can't get a job because employers will not hire someone without a permanent address; and if you can't get a job, you are homeless because you don't have any money to pay for accommodation. It's an impossible situation.
Kiến thức: Đại từ
Giải thích:
Other + danh từ số nhiều = Others: những... khác
Another + danh từ số ít: một...khác
Others = other + danh từ số nhiều
The others: những... còn lại
Trong bài đọc: Others = other young homeless people
(32) Others may find accommodation in shelters run by voluntary organisations or get a place in a hostel, which gives them board up to ten weeks.
Tạm dịch: Những người khác có thể tìm chỗ ở trong các nhà tạm trú do các tổ chức tình nguyện điều hành hoặc có được một chỗ trong ký túc xá, nơi mà cho phép họ tạm trú đến mười tuần.
Chọn C
Câu 33:
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. according to: theo như B. because of: bởi vì
C. despite: mặc dù D. as a result of: là kết quả của
Those who are seeking a roof over their heads are mostly not runaways but “throwaways" - people who have been thrown out of their homes or forced to leave (33) because of parental divorce, an unsympathetic step-parent or one of many other reasons.
Tạm dịch: Những người đang tìm kiếm một mái nhà trên đầu của họ hầu hết không phải là người bỏ trốn mà là “bị ném”- những người bị đuổi ra khỏi nhà hoặc buộc phải rời đi vì ly hôn của cha mẹ, cha mẹ kế không thông cảm hoặc một trong nhiều lý do khác.
Chọn B
Câu 34:
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. hostel (n): nhà kí túc B. hotel (n): khách sạn
C. campus (n): khuôn viên trường D. inn (n): quán trọ
The Shelter team met her in a (34) hostel where she was doing her physics homework.
Tạm dịch: Đội ngũ Shelter gặp cô trong một khu ký túc nơi cô đang làm bài tập vật lý.
Chọn A
Câu 35:
The recent (35) _________ in the benefit laws mean that someone aged between sixteen and twenty-five gets less than older people and they can only claim state help if they prove that they left home for a good reason.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. exchanges (n): sự trao đổi B. varieties (n): sự đa dạng
C. transference (n): sự biến đổi D. changes (n): sự thay đổi
The recent (35) changes in the benefit laws mean that someone aged between sixteen and twenty-five gets less than older people and they can only claim state help if they prove that they left home for a good reason.
Tạm dịch: Những thay đổi gần đây trong luật lợi ích có nghĩa là một người trong độ tuổi từ mười sáu đến hai mươi lăm tuổi nhận ít hơn người già và họ chỉ có thể yêu cầu trợ giúp của nhà nước nếu họ chứng minh rằng họ rời khỏi nhà vì một lý do chính đáng.
Chọn D
Câu 36:
Kiến thức: Phrasal verbs
Giải thích:
A. find out: tìm hiểu B. point out: chỉ ra
C. make out: làm ra D. carry out: thực hiện
Shelter also (36) point out that if you are homeless, you can't get a job because employers will not hire someone without a permanent address; and if you can't get a job, you are homeless because you don't have any money to pay for accommodation. It's an impossible situation.
Tạm dịch: Shelter cũng chỉ ra rằng nếu bạn vô gia cư, bạn không thể có việc làm vì nhà tuyển dụng sẽ không thuê ai đó mà không có địa chỉ thường trú; và nếu bạn không thể kiếm được một công việc, bạn vô gia cư vì bạn không có tiền để trả cho chỗ ở. Đó là một tình huống không thể.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Trên toàn quốc, những người trẻ tuổi đang bước vào một thế giới vô gia cư và nghèo đói, theo một báo cáo gần đây của nhóm nhà ở, Shelter.
Gần 150.000 thanh niên từ mười sáu đến hai mươi lăm tuổi sẽ trở thành vô gia cư trong năm nay, Shelter nói. Một số người trẻ vô gia cư có thể ngủ ngoài trời ở những nơi như "thành phố bìa cứng” ở Luân Đôn, nơi mọi người ở mọi lứa tuổi ngủ ngoài trời trong ngôi nhà duy nhất của họ - hộp các tông.
Những người khác có thể tìm chỗ ở trong các nhà tạm trú do các tổ chức tình nguyện điều hành hoặc có được một chỗ trong ký túc xá, nơi mà cho phép họ tạm trú đến mười tuần.
Nhưng những người này là ai? Những người đang tìm kiếm một mái nhà trên đầu của họ hầu hết không phải là người bỏ trốn mà là “bị ném"- những người bị đuổi ra khỏi nhà hoặc buộc phải rời đi vì ly hôn của cha mẹ, cha mẹ kế không thông cảm hoặc một trong nhiều lý do khác.
Lấy trường hợp của một nữ sinh mười sáu tuổi, Alice. Cô ấy không đến từ một ngôi nhà nghèo và vừa trải qua kỳ thi với kết quả tốt. Đội ngũ Shelter gặp cô trong một khu ký túc nơi cô đang làm bài tập vật lý. Cha mẹ cô đã đuổi cô ra khỏi nhà không vì lý do nào khác mà cô muốn làm bài kiểm tra cấp độ khoa học - mà cha mẹ cô đã từ chối cho phép cô làm, nói rằng nghiên cứu khoa học là không dành cho con gái!
Shelter nói rằng luật pháp của chính phủ không làm gì để giúp những người trẻ này. Giá thuê tăng, sự thiếu hụt nhà ở giá rẻ và cắt giảm lợi ích cho những người trẻ dưới hai mươi lăm tuổi đang gây ra một vấn đề quốc gia, theo Shelter. Những thay đổi gần đây trong luật lợi ích có nghĩa là một người trong độ tuổi từ mười sáu đến hai mươi lăm tuổi nhận được ít hơn người già và họ chỉ có thể yêu cầu trợ giúp của nhà nước nếu họ chứng minh rằng họ rời khỏi nhà vì một lý do chính đáng.
Shelter tin rằng vì những cắt giảm lợi ích lớn đối với những người trẻ tuổi, ngày càng có nhiều người bị buộc phải ngủ trên đường phố. Shelter cũng chỉ ra rằng nếu bạn vô gia cư, bạn không thể có việc làm vì nhà tuyển dụng sẽ không thuê ai đó mà không có địa chỉ thường trú; và nếu bạn không thể kiếm được một công việc, bạn vô gia cư vì bạn không có tiền để trả cho chỗ ở. Đó là một tình huống không thể.
Câu 37:
Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Both disabled and non-disabled people can contribute to our community by doing voluntary work.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
- both...and...: cả...và...
- either...or...: hoặc là...hoặc...
- not only...but also...: không những...mà còn
Tạm dịch: Cả người khuyết tật và người không khuyết tật đều có thể đóng góp cho cộng đồng của chúng ta bằng cách làm việc tình nguyện.
A. Làm việc tình nguyện có thể đóng góp cho cộng đồng của chúng ta bởi cả người khuyết tật và người không khuyết tật.
B. Người khuyết tật hoặc người không khuyết tật có thể đóng góp tự nguyện cho cộng đồng của chúng ta.
C. Không chỉ người khuyết tật mà cả những người không khuyết tật cũng có thể đóng góp cho cộng đồng của chúng ta bằng cách làm việc tự nguyện.
D. Với công việc tự nguyện, cộng đồng của chúng ta có thể đóng góp rất nhiều nhờ cả người khuyết tật và người không khuyết tật.
Các phương án A, B, D không phù hợp về nghĩa.
Chọn C
Câu 38:
He became successful as a professional writer at the age of 20.
Kiến thức: Cấu trúc với “until”
Giải thích: S + trợ động từ + not + động từ chính + until + mốc thời gian:Ai đó đã không làm gì cho đến khi...
Tạm dịch: Anh ấy trở thành một nhà văn chuyên nghiệp ở tuổi 20.
A. Anh ấy đã không thành công như một nhà văn chuyên nghiệp cho đến khi anh ấy 20 tuổi.
B. Anh ấy không viết chuyên nghiệp cho đến khi thành công ở tuổi 20.
C. Anh ấy đã thành công như một nhà văn chuyên nghiệp cho đến khi 20 tuổi.
D. Anh ấy viết chuyên nghiệp cho đến khi thành công ở tuổi 20.
Các phương án B, C, D không phù hợp về nghĩa.
Chọn A
Câu 39:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
Billy did not find his cat in the garden. He found it in the garage.
Kiến thức: Câu chẻ
Giải thích:
Câu chẻ hay còn được gọi là câu nhấn mạnh được sử dụng khi muốn nhấn mạnh vào một đối tượng hay sự việc nào đó..
Cấu trúc: It is/was + cụm từ cần nhấn mạnh + that + V
Tạm dịch: Billy không tìm thấy con mèo của mình trong vườn. Anh ấy tìm thấy nó trong nhà để xe.
= C. Không phải trong vườn mà ở nhà để xe nơi mà Billy đã tìm thấy con mèo.
A. Chính là ở khu vườn và nhà để xe nơi mà Billy đã tìm thấy con mèo. => sai về nghĩa
B. Không phải là khu vườn nơi mà Billy đã không tìm ra con mèo. => sai về nghĩa
D. Billy đã không tìm thấy con mèo ở đâu cả, thậm chí là ở nhà để xe. => sai về nghĩa
Chọn C
Câu 40:
There is always conflict between parents and children. However, they still should talk and share things with each other.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
- although + S + V: mặc dù
- so + S + V: vì vậy
- Unless + S + V: nếu...không...thì...
- Not only..., but...: không những mà còn
Tạm dịch: Luôn có xung đột giữa cha mẹ và con cái. Tuy nhiên, họ vẫn nên nói chuyện và chia sẻ mọi thứ với nhau.
= A. Mặc dù luôn có xung đột giữa cha mẹ và con cái, họ vẫn nên nói chuyện và chia sẻ mọi thứ với nhau.
B. Luôn có xung đột giữa cha mẹ và con cái, vì vậy họ vẫn nên nói chuyện và chia sẻ mọi thứ với nhau. => sai về nghĩa
C. Nếu không có xung đột giữa cha mẹ và con cái, họ vẫn nên nói chuyện và chia sẻ mọi thứ với nhau. => sai về nghĩa
D. Không chỉ luôn có xung đột giữa cha mẹ và con cái, mà họ vẫn nên nói chuyện và chia sẻ mọi thứ với nhau. => sai về nghĩa
Chọn A