A. The challenges faced by students in completing their community service hours.
B. John Maloney’s experience and involvement in the community service program.
C. The opposition to the mandatory community service requirement among students.
Kiến thức về đọc hiểu ý chính của đoạn văn
Dịch: Ý chính của đoạn thứ hai là gì?
A. Những thách thức mà học sinh phải đối mặt khi hoàn thành số giờ phục vụ cộng đồng.
B. Kinh nghiệm và việc tham gia chương trình phục vụ cộng đồng của John Maloney.
C. Sự phản đối đối với yêu cầu phục vụ cộng đồng bắt buộc trong số học sinh.
D. Các loại hoạt động phục vụ cộng đồng dành cho học sinh trung học.
Thông tin: Future seniors, however, probably won’t be as resistant now that the program has been broken in. Some, like John Maloney, already have completed their required hours of approved community service. Brown, the High School sophomore earned his hours in eighth grade by volunteering two nights a week at the Larkin-Chase Nursing and Restorative Center in Bowie. He played shuffleboard, cards, and other games with the senior citizens. He also helped plan parties for them and visited their rooms to keep them company. That experience inspired him to continue volunteering in the community. (Tuy nhiên, những học sinh sắp cuối cấp có lẽ sẽ không còn phản kháng nữa khi chương trình đã đi vào thực hiện. Một số người, như John Maloney, đã hoàn thành số giờ phục vụ cộng đồng được chấp thuận theo yêu cầu. Brown, học sinh năm hai của trường trung học, đã tích đủ số giờ tình nguyện năm lớp 8 bằng cách làm tình nguyện hai đêm một tuần tại Trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng Larkin-Chase ở Bowie. Cậu ấy đã chơi trò shuffleboard, chơi bài và các trò chơi khác với các cụ cao tuổi. Cậu ấy cũng giúp lên kế hoạch các bữa tiệc cho các cụ và đến thăm phòng để bầu bạn với họ. Trải nghiệm đó đã truyền cảm hứng cho cậu ấy tiếp tục làm tình nguyện trong cộng đồng.)
Chọn B.
Cô giáo viết lên bảng 80 số thực phân biệt và đưa ra thử thách cho một nhóm học sinh. Mỗi bạn ban đầu được phát hai mảnh giấy và sẽ dựa theo các số trên bảng để thảo luận với nhau mà viết lên mỗi mảnh giấy nhận được một con số (các số không nhất thiết phân biệt và cũng không nhất thiết giống số nào đó của cô). Mỗi lượt thử thách cô giáo đọc một số x trên bảng và yêu cầu tất cả học sinh đều phải chọn một trong hai mảnh giấy của mình để giơ lên. Lượt thử thách được vượt qua nếu tổng tất cả các số trên các tờ giấy được giơ lên đúng bằng x. Nhóm học sinh được coi là vượt qua thử thách nếu vượt qua tất cả 80 lượt thử thách ứng với 80 số đã cho. Nếu cô viết các số 0; 1; 2; …; 79 thì nhóm cần ít nhất bao nhiêu bạn để có thể vượt qua thử thách (nhập đáp án vào ô trống).
Cho hàm số với là tham số. Tổng tất cả các giá trị của tham số để bằng (nhập đáp án vào ô trống).
Cho hàm số liên tục trên đồng thời thỏa mãn và Giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn bằng
Trong không gian tính khoảng cách từ giao điểm của hai đường thẳng đến mặt phẳng , biết rằng và (nhập đáp án vào ô trống, làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).
Cho hàm số liên tục và xác định và có đồ thị như hình vẽ. Hàm số có tất cả bao nhiêu điểm cực trị (nhập đáp án vào ô trống)?