Đề thi Học kì 2 Địa Lí 9 có đáp án (Đề 3)
-
2610 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đảo nào sau đây ở nước ta là đảo xa bờ
Trả lời: Bạch Long Vĩ là một đảo đồng thời là một huyện thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Đây là đảo xa bờ nhất trong vịnh Bắc Bộ.
Chọn: A.
Câu 2:
Nước ta có bao nhiêu tỉnh, thành phố không giáp biển:
Trả lời: Đường bờ biển nước ta cong như hình chữ S, dài 3260 km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 trong số 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của Biển Đông. (Có 35 tỉnh, thành không giáp biển).
Chọn: C.
Câu 3:
Vùng biển có nhiều quần đảo là:
Trả lời: Hệ thống đảo ven bờ có khoảng 3000 đảo, có 2 quần đảo xa bờ. Vùng biển có nhiều quần đảo là: Vùng biển duyên hải Nam Trung Bộ.
Chọn: D.
Câu 4:
Côn Đảo là huyện đảo thuộc tỉnh:
Trả lời: Côn Đảo là một quần đảo ở ngoài khơi bờ biển Nam Bộ Việt Nam và cũng là đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chọn: D.
Câu 5:
Thời gian gần đây, môi trường biển nước ta bị ô nhiễm ngày càng nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do?
Trả lời: Thời gian gần đây, môi trường biển nước ta bị ô nhiễm ngày càng nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do lượng chất thải đổ ra biển chưa xử lý ngày càng tăng
Chọn: B.
Câu 6:
Nước ta có số bãi cát rộng dài, đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch là:
Trả lời: Nước ta có số bãi cát rộng dài, đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch là: 120 bãi cát.
Chọn: C.
Câu 7:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam em hãy: Kể tên 4 tỉnh khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giáp biển?
Hướng dẫn giải: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 4 – 5 và trang 27, xác định ranh giới vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Kể tên 4 trong số các tỉnh giáp biển sau: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Câu 8:
Trình bày sự phát triển của ngành khai thác và chế biến khoáng sản biển.
Hướng dẫn giải:
* Ngành khai thác muối:
- Điều kiện phát triển:
+ Biển nước ta là nguồn muối vô tận.
+ Số giờ nắng cao.
- Tình hình phát triển:
+ Nghề làm muối phát triển nhất ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ.
+ Các cánh đồng muối nổi tiếng là Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cá Ná (Ninh Thuận)…
* Khai thác oxit titan, cát trắng:
- Điều kiện phát triển: Nhiều bãi cát có chứa oxit titan giá trị xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê.
- Tình hình phát triển: Tập trung nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hòa).
* Khai thác dầu khí:
- Điều kiện phát triển: Dầu khí là khoáng sản quan trọng nhất ở thềm lục địa.
- Tình hình phát triển:
+ Dầu khí được khai thác ở thềm lục địa Đông Nam Bộ.
+ Công nghiệp hóa dầu đang dần được hình thành, trước mắt là xây dựng các nhà máy lọc dầu, các cơ sở hóa dầu để sản xuất chất dẻo sợi tổng hợp..., chế biến khí công nghệ cao, xuất khẩu khí tự nhiên và khí hóa lỏng. Nhà máy lọc dầu đầu tiên của nước ta được xây dựng ở tỉnh Q
Câu 9:
Cho bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC, DẦU THÔ XUẤT KHẨU VÀ XĂNG DẦU
NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999-2002
Đơn vị: triệu tấn
Năm | 1999 | 2001 | 2002 |
Dầu thô khai thác | 15,2 | 16,8 | 16,9 |
Dầu thô xuất khẩu | 14,9 | 16,7 | 16,9 |
Xăng dầu nhập khẩu | 7,4 | 8,8 | 10,0 |
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng dầu thô khai thác, dầu thô xuất khẩu của nước ta năm 1999 và 2002.
b. Qua biểu đồ và bảng số liệu hãy rút ra nhận xét về ngành công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí của nước ta.
Hướng dẫn giải:
a. Vẽ biểu đồ:
BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG DẦU THÔ KHAI THÁC, DẦU THÔ XUẤT KHẨU VÀ XĂNG DẦU NHẬP KHẨU CẢU NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999 - 2002
b. Nhận xét
Trong thời kì 1999 - 2002
+ Sản lượng dầu thô khai thác liên tục tăng, từ 15,2 triệu tấn (năm 1999) lên 16,9 triệu tấn (năm 2002).
+ Hầu hết dầu thô khai thác được xuất khẩu. Tỉ lệ dầu thô xuất khẩu trong sản lượng dầu thô khai thác qua các năm.
+ Lượng xăng dầu nhập khẩu tăng liên tục, từ 7,4 triệu tấn (năm 1999) lên 10,0 triệu tấn (năm 2002).
→Cho thấy ngành chế biến dầu khí của nước ta chưa phát triển
Xem thêm các loạt bài Để học tốt Địa Lí 9 khác: