Trắc nghiệm Địa Lí 9: Bài 2 (có đáp án): Dân số và gia tăng dân số
-
6332 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
10 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hiện nay, dân số nước ta đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh
Hiện nay dân số nước ta đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối thấp do thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.
Đáp án: A.
Câu 2:
Sự gia tăng dân số nước ta hiện nay không có đặc điểm
Sự gia tăng dân số nước ta hiện nay có đặc điểm là tỉ lệ sinh tương đối thấp và đang giảm chậm, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số khác nhau giữa các vùng nhưng ở đồng bằng thấp hơn ở miền núi và nông thôn. Đồng thời mỗi năm dân số nước ta tăng lên khoảng một triệu người.
Đáp án: D.
Câu 3:
Hiện tượng bùng nổ dân số ở nước ta chấm dứt trong khoảng thời gian nào?
Hiện tượng bùng nổ dân số ở nước ta bắt đầu từ cuối những năm 50 và chấm dứt vào những năm cuối thế kỉ XX.
Đáp án: D.
Câu 4:
Dân số thành thị tăng nhanh không phải vì
Dân thành thị tăng nhanh trong những năng trở lại đây là do dân di cư từ nông thôn vào thành thị (dưới tác động của quá trình đô thị hóa).
Đáp án: A.
Câu 5:
Nhận định nào sau đây đúng với cơ cấu dân số nước ta?
Với đặc điểm tỉ lệ người dưới độ tuổi lao dộng và trong độ tuổi lao động lớn, tỉ suất sinh cao, tỉ lệ người trên độ tuổi lao động thấp nước ta có cơ cấu dân số trẻ.
Đáp án: A.
Câu 6:
Dân số ở nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi nhiều đặt ra những vấn đề cấp bách nào sau đây?
Dân số ở nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hóa, y tế, giáo dục và giải quyết việc làm cho số công dân trong tương lai này.
Đáp án: B.
Câu 7:
Dân số đông và tăng nhanh gây ra những hậu quả tiêu cực chủ yếu đối với
Dân số đông và tăng nhanh gây ra những hậu quả xấu đối với sự phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống; tài nguyên môi trường.
Đáp án: D.
Câu 8:
Để giảm bớt tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số biện pháp chủ yếu là
Để giảm bớt tỷ lệ gia tăng tự nhiên dân số biện pháp chủ yêu là cần phải thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.
Đáp án: A.
Câu 9:
Cho bảng số liệu sau:
Tỉ lệ dân số phụ thuộc của năm 1999 và 2019 lần lượt là:
Tỉ lệ dân số phụ thuộc là tổng tỉ lệ dân số dưới độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động. Kết quả lần lượt là: 41,6 và 36,2.
Đáp án: C.
Câu 10:
Cho bảng số liệu sau:
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta có xu hướng:
Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên (%) trong giai đoạn 1979 - 2016.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên = (tỉ suất sinh-tỉ suất tử)/10
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 1979: 1,26%
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 2016: 0,92%
→ Ngày càng giảm, nhưng vẫn ở mức cao so với thế giới.
Đáp án: B.
Câu 11:
Đâu không phải là vai trò chủ yếu của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta?
- Gia tăng tự nhiên giảm chủ yếu là do giảm tỉ lệ sinh, hạn chế được tốc độ gia tăng dân số quá nhanh mỗi năm, điều này góp phần:
+ Giảm sức ép của dân số lên các vấn đề về các giải quyết việc làm cho lao động trong tương lai.
+ Tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuốc sống người dân (nhờ đầu tư tốt hơn cho y tế, giáo dục, nơi ở, phúc lợi xã hội….).
+ Giảm sức ép về vấn đề sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
=> Nhận xét A, C D đúng.
- Gia tăng tự nhiên giảm hầu như không tác động đến sự thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế chủ yếu chịu tác động của chính sách đa dạng hóa thành phần kinh tế, mở cửa và thu hút đầu tư.
Đáp án: B.
Câu 12:
Lợi ích chủ yếu của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta là
Gia tăng tự nhiên giảm chủ yếu là do giảm tỉ lệ sinh, hạn chế được tốc độ gia tăng dân số quá nhanh mỗi năm, điều này góp phần tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuốc sống người dân nhờ đầu tư tốt hơn cho y tế, giáo dục, nơi ở, phúc lợi xã hội….
Đáp án: B.
Câu 13:
Đâu không phải là hậu quả của vấn đề "tỉ số giới tính cao"?
Tỉ số giới tính cao nghĩa là số nam nhiều hơn nữ. Điều này sẽ gây nên hậu quả là mất cân đối trong cơ cấu lao động nam – nữ, thiếu hụt lao động nữ để phát triển các ngành kinh tế đòi hỏi sự tỉ mỉ khéo léo (may mặc, thủ công…).; gia tăng bất bình đẳng giới; trong tương lai nhiều người nam sẽ ế vợ do thiếu hụt nữ giới nghiêm trọng …
=> Nhận xét A, C, D đúng.
- Tạo ra nguồn lao động có sức mạnh không phải là hậu quả của chênh lệch tỉ số giới tính (nam nhiều hơn nữ)
=> Nhận xét B không đúng
Đáp án cần chọn là: B
Câu 14:
Tỉ số giới tính cao sẽ gây ra hậu quả nào sau đây trong tương lai?
Tỉ số giới tính cao nghĩa là số nam nhiều hơn nữ. Điều này sẽ gây nên hậu quả là mất cân đối trong cơ cấu lao động nam – nữ, thiếu hụt lao động nữ để phát triển các ngành kinh tế đòi hỏi sự tỉ mỉ khéo léo (may mặc, thủ công…).
Đáp án: B.
Câu 15:
Ở khu vực nông thôn, miền núi nước ta có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao, nguyên nhân không phải do
Vùng nông thôn miền núi tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao do:
- Vùng nông thôn, miền núi có trình độ dân trí còn hạn chế nên chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề dân số kế hoạch hóa gia đình, thiếu kiến thức trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai.
- Còn tồn tại quan niệm lạc hậu về vấn đề sinh đẻ như: trời sinh voi sinh cỏ, con cái là của trời cho.
- Phần lớn nam nữ các vùng quê thường nghỉ học và kết hôn sớm --> tảo hôn -> vấn đề sinh đẻ dễ dàng và nhiều hơn.
=> Những nhân tố này tác động khiến tỉ lệ gia tăng tự nhiên vùng nông thôn miền núi cao hơn.
=> Nhận xét A, B, D đúng.
- Dân cư vùng nông thôn có chất lượng cuộc sống thấp -> nảy sinh nhu cầu sinh nhiều con để tăng thu nhập qua việc tăng số lượng thành viên lao động trong gia đình, đặc biệt lao động trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp.
=> Nhận xét gia tăng dân số ở miền núi nông thôn cao do chất lượng cuộc sống cao là không chính xác.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 16:
Nguyên nhân chủ yếu làm cho khu vực nông thôn, miền núi có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao là
Vùng nông thôn miền núi tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao do:
- Vùng nông thôn, miền núi có trình độ dân trí còn hạn chế nên chưa nhận thức đầy đủ về vấn đề dân số kế hoạch hóa gia đình nên việc tuyên truyền, thực hiện các chính sách dân số không được hiệu quả, thiếu kiến thức trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai.
Chính vì trình độ dân trí còn thấp nên người dân ở khu vực này thường kết hôn sớm, hoạt động trong các ngành nông nghiệp là chủ yếu -> kinh tế kém phát triển, chất lượng đời sống người dân thấp.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 17:
Cho bảng số liệu:
Số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các năm
Nhận xét không đúng về tình hình dân số nước ta là
- Tổng số dân nước ta tăng lên liên tục và khá nhanh, tăng gấp: 91713 / 77635 = 1,18 lần.
=> Nhận xét A đúng.
Nhận xét B. Dân số nước ta tăng nhưng còn biến động là không đúng
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm liên tục (từ 1,36% năm 2000 xuống 0,94% năm 2015).
- Năm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên đạt mức dưới 1% (năm 2005 là 0,94%).
=> Nhận xét C, D đúng.
=> Nhận xét không đúng về tình hình dân số nước ta là B.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 18:
Cho bảng số liệu:
SỐ DÂN VÀ TỈ LỆ GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM
Biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất để thể hiện tổng số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên nước ta giai đọan 2000 – 2015?
Đề bài yêu cầu chọn loại biểu đồ để thể hiện tổng số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên nước ta giai đọan 2000 – 2017. -> A sai vì biểu đồ tròn chỉ thể hiện cơ cấu.
Bảng số liệu có 2 đơn vị là nghìn người và % -> B, C sai và D đúng.
Đáp án: D.
Câu 19:
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta có xu hướng giảm và tương đối thấp nhưng dân số nước ta vẫn tăng thêm mỗi năm khoảng 1 triệu người, nguyên nhân là do
Nước ta có quy mô dân số đông và cơ cấu dân số trẻ (tỉ lệ người trong nhóm tuổi 0 – 14 và 15 – 59 tuổi lớn) vì vậy số người trong độ tuổi sinh đẻ cao (số trẻ em sinh ra nhiều)
=> Vì vậy mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên đang giảm dần.
Đáp án: B.
Câu 20:
Tại sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm nhưng dân số vẫn tăng lên?
Do có số người trong độ tuổi sinh đẻ cao nên số lượng người sinh ra hàng năm vẫn cao.
Đáp án: B.