Trắc nghiệm Sinh học 10 CTST Bài 14: Thực hành: một số thí nghiệm về enzyme có đáp án
Trắc nghiệm Sinh học 10 CTST Bài 14: Thực hành: một số thí nghiệm về enzyme có đáp án
-
373 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase với 2 ống nghiệm được đánh số thứ tự 1 và 2:
- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước cất.
- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước bọt pha loãng.
Điều kiện thí nghiệm của 2 ống khác nhau về
Đáp án đúng là: A
Điều kiện thí nghiệm của 2 ống khác nhau về nồng độ enzyme: ống 1 không có enzyme amylase, ống 2 có enzyme amylase.
Câu 2:
Thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase với 2 ống nghiệm được đánh số thứ tự 1 và 2:
- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước cất.
- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước bọt pha loãng.
Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Ống 2 có enzyme amylase, enzyme này phân giải tinh bột → lượng tinh bột trong ống 2 giảm hoặc mất hoàn toàn → Khi nhỏ iodine, ống nghiệm 2 không có hoặc có màu xanh tím nhưng nhạt hơn ống nghiệm 1.
Câu 3:
Tại sao khi nhai kĩ cơm ta thấy có vị ngọt?
Đáp án đúng là: A
Nếu nhai kĩ cơm, tinh bột trong cơm sẽ được enzyme amylase trong nước bọt phân giải thành đường, tạo cảm giác có vị ngọt.
Câu 4:
Chuẩn bị thí nghiệm với 3 ống nghiệm như sau:
- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng.
- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt HCl 5 %.
- Ống 3: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt NaOH 10 %.
Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm.
Thí nghiệm này được thiết kế nhằm
Đáp án đúng là: B
Điều kiện thí nghiệm trong 3 ống khác nhau về độ pH: ống 1 có pH trung tính, ống 2 có pH acid, ống 3 có pH kiềm → Thí nghiệm này được thiết kế nhằm kiểm tra ảnh hưởng của độ pH đến hoạt tính của enzyme amylase.
Câu 5:
Chuẩn bị thí nghiệm với 3 ống nghiệm như sau:
- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng.
- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt HCl 5 %.
- Ống 3: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt NaOH 10 %.
Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
Enzyme amylase có hoạt tính cao nhất trong môi trường kiềm (ống 3) còn môi trường pH acid (ống 2) là không phù hợp cho enzyme amylase hoạt động → Ống 2 có màu xanh tím đậm nhất, ống 3 không có hoặc có màu xanh tím nhạt hơn ống 1.
Câu 6:
Khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase, nếu không sử dụng mẫu vật là dung dịch tinh bột 1 %, ta có thể thay thế bằng dịch nghiền của
Đáp án đúng là: D
Enzyme amylase là enzyme xúc tác cho phản ứng phân giải tinh bột → Khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase, nếu không sử dụng mẫu vật là dung dịch tinh bột 1 %, ta có thể thay thế bằng dịch nghiền của các loại củ có hàm lượng tinh bột cao.
Câu 7:
Thức ăn sau khi đưa vào khoang miệng sẽ được đảo trộn với nước bọt rồi qua thực quản xuống dạ dày. Biết rằng trong nước bọt có enzyme amylase phân giải tinh bột. Nhưng trong thời gian thức ăn ở trong dạ dày lại không diễn ra quá trình phân giải tinh bột là do
Đáp án đúng là: B
Chỉ số pH bình thường của dạ dày là từ 1,6 đến 2,4, đây là chỉ số pH thấp không thích hợp cho enzyme amylase hoạt động → Trong thời gian, thức ăn ở trong dạ dày sẽ không diễn ra quá trình phân giải tinh bột.
Câu 8:
Chuẩn bị thí nghiệm như sau: Cắt 3 lát khoai tây dày khoảng 1 cm và đánh số thứ tự từ 1 đến 3:
- Lát số 1: Để ở điều kiện bình thường.
- Lát số 2: Cho vào ngăn mát tủ lạnh trong 1 giờ.
- Lát số 3: Cho nước cất vào đun sôi 3 – 5 phút rồi để nguội.
Sau đó, nhỏ lần lượt dung dịch hydrogen peroxide lên các lát khoai tây.
Thí nghiệm này được thiết kế nhằm
Đáp án đúng là: B
Điều kiện thí nghiệm của 3 lát khoai tây khác nhau về nhiệt độ: lát 1 ở nhiệt độ bình thường, lát 2 ở nhiệt độ thấp, lát 3 ở nhiệt độ cao → Thí nghiệm này được thiết kế nhằm kiểm tra ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzyme catalase.
Câu 9:
Chuẩn bị thí nghiệm như sau: Cắt 3 lát khoai tây dày khoảng 1 cm và đánh số thứ tự từ 1 đến 3:
- Lát số 1: Để ở điều kiện bình thường.
- Lát số 2: Cho vào ngăn mát tủ lạnh trong 1 giờ.
- Lát số 3: Cho nước cất vào đun sôi 3 – 5 phút rồi để nguội.
Sau đó, nhỏ lần lượt dung dịch hydrogen peroxide lên các lát khoai tây sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Enzyme catalase thích hợp hoạt động trong điều kiện nhiệt độ thường, giảm hoạt tính trong điều kiện nhiệt độ thấp và mất hoạt tính trong điều kiện nhiệt độ cao → Lát số 1 có hiện tượng sủi bọt nhiều nhất sau đó đến lát số 2 và ở lát số 3 không xuất hiện hiện tượng sủi bọt.
Câu 10:
Một trong những nguyên nhân khiến sốt cao lại gây nguy hiểm cho con người là
Đáp án đúng là: A
Một trong những nguyên nhân khiến sốt cao lại gây nguy hiểm cho con người là nhiệt độ cao làm biến tính các enzyme (có thể tăng hoặc giảm hoạt tính) dẫn đến rối loạn các quá trình sinh hóa trong cơ thể.