Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH
Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 3)
-
28537 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
As the drug took……………, the patient became quieter.
Kiến thức: Sự kết hợp từ
Giải thích:
A. force (n): lực lượng
B. influence (n): ảnh hưởng, tác động
C. effect (a): ảnh hưởng => take effect: bắt đầu có tác dụng, hiệu lực
D. action (n): hành động => take action: hành động
Tạm dịch: Khi thuốc bắt đầu có tác dụng, người bệnh trở nên yên lặng hơn.
Chọn C
Câu 2:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
You……………..the washing-up, I could have done it for you.
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
Giải thích:
A. needn’t have Ved/ V3: đáng lẽ ra không cần thiết phải làm (nhưng thực tế đã làm)
B. couldn’t have Ved/ V3: đã không có khả năng làm
C. mustn’t have Ved/ V3: chắc hẳn đã không làm
D. hadn’t to do: đã không phải làm
Tạm dịch: Bạn đáng lẽ ra không cần thiết phải rửa bát, tôi đã có thể làm việc đó cho bạn.
Chọn A
Câu 3:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
Jim’s…………….flu again. That’s the third time this year.
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
A. put up with: chịu đựng B. gone down with: bị bệnh gì
C. led up to: dẫn đến (kết quả) D. come up with: nghĩ ra ý tưởng, kế hoạch gì
Tạm dịch: Jim lại bị cảm cúm rồi. Đây là lần thứ ba trong năm rồi đấy.
Chọn B
Câu 4:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
Although he was…………... , he agreed to play tennis with me.
Giải thích:
A. exhaustive (adj): toàn diện, thấu đáo B. exhausting (adj): làm cho bị kiệt sức
C. exhausted (adj): kiệt sức D. exhaustion (n): sự kiệt sức
Sau động từ “was” dùng tính từ.
Tạm dịch: Mặc dù anh ấy bị kiệt sức, anh ấy vẫn đồng ý chơi tennis với tôi.
Chọn C
Câu 5:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
-“Do you like the weather here?” -“I wish it………………………”
Kiến thức: Câu ao ước
Giải thích:
Có thể thấy bối cảnh của câu là hiện tại, nên câu ao ước ở đây sẽ nói về điều trái với hiện tại.
Công thức: S + wish + S + V2/Ved
Tạm dịch: - “Bạn có thích thời tiết ở đây không?” – “Tôi ước gì trời không mưa”
Chọn D
Câu 6:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
She……………on her computer for more than two hours when she decided to stop for a rest.
Kiến thức: Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn
Giải thích:
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn được dùng để diễn tả quá trình xảy ra 1 hành động bắt đầu trước một hành động khác trong quá khứ và nhấn mạnh vào quá trình, thời gian. Cụ thể trong câu có dấu hiệu thời gian “two hours” nên ta phải dùng thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn.
Công thức: S + had been V-ing
Tạm dịch: Cô ấy đã làm việc trên máy tính của mình trong hơn hai giờ thì cô ấy quyết định dừng lại để nghỉ ngơi.
Chọn C
Câu 7:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
……………the weather forecast it will rain heavily later this morning.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. According to: theo như B. Due to: bởi vì (cái gì)
C. On account of: bởi vì (cái gì) D. Because of: bởi vì (cái gì)
Tạm dịch: Theo như dự báo thời tiết, trời sẽ mưa nhiều vào sáng nay.
Chọn A
Câu 8:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
Global warming will result…………… crop failures and famine.
Kiến thức: Giới từ
Giải thích:
A. result (v) in: dẫn đến kết quả gì B. result (n) of: kết quả của cái gì
C. result (v) from: xảy ra từ cái gì D. result to (không tồn tại cụm từ này)
Tạm dịch: Sự nóng lên toàn cầu sẽ dẫn đến mất mùa và nạn đói.
Chọn A
Câu 9:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
“Never say that again, …………..?”
Kiến thức: Câu hỏi đuôi
Giải thích:
Câu hỏi đuôi của câu mệnh lệnh dùng để yêu cầu người khác một cách lịch sự.
Công thức: V/ Don’t + V, will you?
Tạm dịch: Đừng bao giờ nói như vậy nữa, được chứ?
Chọn B
Câu 10:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
Hardly…………..when the argument began.
Kiến thức: Cấu trúc đảo ngữ
Giải thích: Cấu trúc: Hardly + had+ S + V3/Ved when + S + Ved/ V2: Ngay khi….thì…..
Tạm dịch: Anh ấy vừa đến thì cuộc tranh cãi bắt đầu.
Chọn D
Câu 11:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
I……….my mom by cooking dinner for her.
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
A. felt like st/doing st: thích cái gì/làm gì B. waited for: chờ đợi
C. looked up: tra (từ mới) D. cheered up sb: làm ai vui lên
Tạm dịch: Tôi đã làm mẹ vui lên bằng cách nấu bữa tối cho bà ấy.
Chọn D
Câu 12:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
………………….has she behaved like that before.
Kiến thức: Cấu trúc đảo ngữ
Giải thích:
Cấu trúc: Never + have/ has + S + Ved/V3 + before
Only by + V-ing + trợ động từ + S + V
Tạm dịch: Chưa bao giờ cô ấy lại cư xử như thế cả.
Chọn A
Câu 13:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
He found…………. to answer all the questions within the time given.
Kiến thức: Cấu trúc
Giải thích: Cấu trúc: S + find + O + adj + to V: nhận thấy ... như thế nào để ...
Tạm dịch: Anh ấy thấy việc trả lời tất cả câu hỏi trong khoảng thời gian cho phép là không thể.
Chọn A
Câu 14:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the correct answer in each of the following questions.
……………anything suspicious arise, please let me know at once.
Kiến thức: Câu đảo ngữ của câu điều kiện loại 1.
Giải thích:
Câu đảo ngữ của câu điều kiện loại 1 diễn tả tình huống có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
Công thức: If + S1 + V (hiện tại), S2 + will/ may/ can… + V (nguyên thể)
= Should + S1 + (not)+ V (hiện tại), S2 + will/ may/ can… + V (nguyên thể)
Tạm dịch: Nếu có bất kì điều gì khả nghi xuất hiện, hãy cho tôi biết ngay lập tức.
Chọn B
Câu 15:
Choose one word whose underlined that is pronounced differently. Identify your answer by circling the corresponding letter A, B, C or D.
Kiến thức: Phát âm “-ed”
Giải thích:
Các cách phát âm “-ed”:
- /ɪd/ với các động từ kết thúc bằng âm /t/ hoặc /d/.
- /t/ với các động từ kết thúc bằng âm vô thanh như là /k/, /p/, /s/, /f/, /tʃ/, /ʃ/.
- /d/ với các động từ kết thúc bằng các âm còn lại.
A. loved /lʌvd/ B. coughed /kɔft/
C. appeared /əˈpɪə(r)/ D. agreed /əˈɡriːd/
Phần gạch chân đáp án B phát âm là /t/, các phương án còn lại phát âm /d/.
Chọn B
Câu 16:
Choose one word whose underlined that is pronounced differently. Identify your answer by circling the corresponding letter A, B, C or D.
Kiến thức: Phát âm “e”
Giải thích:
A. telephone /ˈtelɪfəʊn/ B. restaurant /ˈrestrɒnt/
C. interpreter /ɪnˈtɜːprətə(r)/ D. perverted /pəˈvɜːtɪd/
Phần gạch chân đáp án B phát âm là /e/, các phương án còn lại phát âm /i/.
Chọn B
Câu 17:
Choose one word whose stress pattern is different. Identify your answer by circling the corresponding letter A, B, C or D.
Kiến thức: Trọng âm từ có 3,4 âm tiết
Giải thích:
A. affection /əˈfekʃn/ B. personify /pəˈsɒnɪfaɪ/
C. generate /ˈdʒenəreɪt/ D. encourage /ɪnˈkʌrɪdʒ/
Quy tắc:
- Từ có tận cùng là –tion trọng âm rơi vào ngay âm trước nó
- Từ tận cùng là -ify, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
- Trọng âm ở vần thứ ba kể từ vần cuối đếm ngược trở lên nếu một tiếng tận cùng bằng -ate
- Phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm: -age
Đáp án C trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Chọn C
Câu 18:
Choose one word whose stress pattern is different. Identify your answer by circling the corresponding letter A, B, C or D.
Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết
Giải thích:
A. possible /ˈpɒsəbl/ B. holiday /ˈhɒlədeɪ/
C. assistant /əˈsɪstənt/ D. colony /ˈkɒləni/
Quy tắc:
- Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , -gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence, -ify, -al/ ar, -uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
- Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Đáp án C trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Chọn C
Câu 19:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable respond to complete each of the following exchanges.
Tom: “Why didn’t you pay the telephone bill?” Lucy: “________________.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
Tom: "Tại sao bạn không trả hóa đơn điện thoại?" Lucy:”________.”
A. Vâng, nó quá dày B. Cảm ơn bạn vì tất cả
C. Ừ, đúng đấy D. Tôi đã trả rồi
Các phương án A, B, C đều không phù hợp ngữ cảnh.
Chọn D
Câu 20:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable respond to complete each of the following exchanges.
“Would you mind turning down your stereo?” - “__________________.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
- “Phiền bạn vặn nhỏ âm lượng cái máy stereo của mình đi được không?” - “____________”
A. Có, tôi có phiền đấy B. Tôi thực sự xin lỗi! Tôi không chú ý
C. Không, tôi không phiền đâu D. Ôi! Tôi xin lôi! Tôi đã không nhận ra
Để đồng ý với lời yêu cầu, ta sẽ dùng đáp án C. Còn các đáp án còn lại không phù hợp với ngữ cảnh.
Chọn C
Câu 21:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Viet Nam Airlines regrets informing passengers that flight VN 251 to Hanoi is postponed due to bad weather.
Kiến thức: V-ing/ to V
Giải thích:
regret doing st: hối hận chuyện đã làm
regret to do st: lấy làm tiếc để ......
Sửa: informing => to inform
Tạm dịch: Hãng Việt Nam Airlines lấy làm tiếc khi thông báo cho hành khách rằng chuyến bay VN 251 đến Hà Nội bị hoãn do thời tiết xấu.
Chọn C
Câu 22:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
My grandfather used to say that leaving the past behind was the best way to come over sorrow.
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
get over st: vượt qua cái gì
come over: được hiểu, đột nhiên cảm thấy
Sửa: come => get
Tạm dịch: Ông tôi thường nói rằng bỏ lại quá khứ phía sau là cách tốt nhất để vượt qua nỗi buồn.
Chọn B
Câu 23:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
The train to Ho Chi Minh city left at precisely 7 o’clock as usually, but the train to Ha Noi capital left at half past six o’clock, which was exactly 20 minutes late.
Kiến thức: Cụm từ
Giải thích:
as usual: như thường lệ
as usually (không tồn tại cụm từ này)
Sửa: as usually => as usual
Tạm dịch: Chuyến tàu đến thành phố Hồ Chí Minh đã rời đi đúng 7 giờ như thường lệ, nhưng chuyến tàu đến thủ đô Hà Nội đã rời đi lúc sáu giờ rưỡi, đã trễ 20 phút.
Chọn B
Câu 24:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
You should put yourself on the back for having achieved such a high score in the graduation exam.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
put yourself on the back: tự hào về bản thân
A. wear a backpack: đeo ba lô B. check up your back : kiểm tra lưng bạn
C. criticize yourself: chỉ trích bản thân D. praise yourself: khen ngợi bản thân
=> put yourself on the back >< criticize yourself
Tạm dịch: Bạn nên tự hào về bản thân vì đã đạt được số điểm cao như vậy trong kỳ thi tốt nghiệp.
Chọn C
Câu 25:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Psychologists encourage their patient not to get upset about trivial matters.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
trivial (adj): tầm thường, không đáng kể
A. expectant (a): đáng mong đợi B. important (a): quan trọng
C. minor (a): nhỏ bé, không quan trọng D. unnecessary (a): không cần thiết
=> trivial >< important
Tạm dịch: Các nhà tâm lý học khuyến khích bệnh nhân của họ không nên buồn về những vấn đề tầm thường.
Chọn B
Câu 26:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Once in a while, I visit my grandparents on the farm and stay there for some days.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
Once in a while: thỉnh thoảng
A. Rarely: hiếm khi B. Regularly: thường xuyên
C. Usually: thông thường D. Sometimes: thỉnh thoảng
=> once in a while = sometimes
Tạm dịch: Tôi thỉnh thoảng đến thăm ông bà ở nông trại và ở đó vài ngày.
Chọn D
Câu 27:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
The team wasn’t playing well, so the coach took the bull by the horns and sacked several senior players.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
take the bull by the horn: đưa ra quyết định một cách can đảm, quyết liệt
A. made the right decision: đưa ra quyết định đúng
B. made a bold decision: đưa ra quyết định can đảm, quyết liệt
C. made a final decision: đưa ra quyết định cuối cùng
D. made the wrong decision: đưa ra quyết định sai
=> take the bull by the horn = made a bold decision
Tạm dịch: Đội bóng đã không chơi tốt, vì vậy huấn luyện viên đã đưa ra quyết định một cách quyết liệt và sa thải nhiều cầu thủ lâu năm.
Chọn B
Câu 28:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
He behaved in a very strange way. That surprised me a lot.
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích: Dùng đại từ quan hệ “which” thay cho cả mệnh đề trước đó, trước “which” có dấu phẩy.
Tạm dịch: Anh ấy cư xử rất kỳ lạ. Điều đó làm tôi rất ngạc nhiên.
A. Anh ấy cư xử rất kỳ lạ, điều đó làm tôi rất ngạc nhiên.
B. Điều làm tôi gần như ngạc nhiên là cách anh ấy cư xử kỳ lạ.
C. Hành vi của anh ấy là một điều rất kỳ lạ, điều đó làm tôi ngạc nhiên nhất.
D. Tôi gần như không ngạc nhiên trước hành vi kỳ lạ của anh ấy.
Chọn A
Câu 29:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
I strongly disapproved of your behavior. But I will help you this time.
Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ
Giải thích: Although + S + V = Despite + N/ Ving: mặc dù
Tạm dịch: Tôi rất không tán thành hành vi của bạn. Nhưng tôi sẽ giúp bạn lần này.
A. sai ngữ pháp: Despite of => Despite
B. Mặc dù không tán thành hành vi của bạn, tôi sẽ giúp bạn lần này.
C. Bởi vì không tán thành hành vi của bạn, tôi sẽ giúp bạn lần này. => sai về nghĩa
D. sai ngữ pháp: thừa liên từ “but”
Chọn B
Câu 30:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
No sooner had she put the telephone down than her boss rang back.
Kiến thức: Câu đảo ngữ của cấu trúc đặc biệt
Giải thích: No sooner + had + S + Ved/ V3 + than + S + Ved/ V2 = Hardly/Scarcely + had + S + Ved/ V3 when + S + Ved/ V2: Vừa mới….thì……
Tạm dịch: Ngay khi cô đặt điện thoại xuống, ông chủ của cô đã gọi lại.
= Cô vừa mới điện thoại xuống khi sếp gọi lại.
Chọn B
Câu 31:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Peter said “I wish I hadn’t lent him some money.”
Kiến thức: Câu gián tiếp
Giải thích:
regret + V_ing: hối tiếc việc đã làm thank sb for V-ing: cảm ơn ai về việc gì
wish + to V: ước (việc gì) suggest + V-ing: đề nghị việc gì
Tạm dịch: Peter nói: “Tôi ước tôi đã không cho anh ta mượn tiền.”
= Peter hối hận vì đã cho anh ta mượn tiền.
Chọn B
Câu 32:
Mark the letter A, B, C or D to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
As he gets older, he wants to travel less.
Kiến thức: Câu so sánh kép
Giải thích: Cấu trúc: The + so sánh hơn + S + V, the so sánh hơn + S + V:……càng……..càng
Tạm dịch: Khi ông ấy lớn tuổi hơn, ông ấy muốn đi du lịch ít hơn.
A. sai ngữ pháp: the more old => the older
B. Ông ấy càng ít muốn đi du lịch, ông ấy càng già. => sai về nghĩa
C. Khi anh ấy muốn đi du lịch, anh ấy đã già. => sai về nghĩa
D. Càng lớn tuổi, ông ta càng ít muốn đi du lịch.
Chọn D
Câu 33:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 33 to 37.
How can a person offend people just because they cross their legs? In Thailand, it is rude for a person to show other people the bottom of their feet. This is considered unclean, and Thais can (33) …………..
serious offense at it. Another thing people do in the West is to touch people on the head especially children. It is very normal to see an old woman walking up to a young boy and (34) …………… his hair tenderly while saying what a handsome young man he is.
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the (35) …………… part of the body, and it is where the (36) ……………. is thought to reside in a person. Although very close family members might touch a child on the head, even this is considered rude after a child grows up.
In the Middle East and some parts of Asia, the left hand is used to wash oneself after using a toilet. (37) ………….., the left hand can never offered to another person or used to eat with. Food must always be passed with the right hand, and it is considered polite to always use the right hand for social interactions.
Điền vào ô 33
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
take offense: cảm thấy bị xúc phạm
give/cause offense: xúc phạm
This is considered unclean, and Thais can (33) take serious offense at it.
Tạm dịch: Điều này được coi là ô uế, và người Thái có thể cảm thấy bị xúc phạm nghiêm trọng.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Làm thế nào mà một người có thể gây xúc phạm người khác chỉ bởi vì họ bắt chéo chân? Ở Thái Lan, việc một người cho mọi người thấy lòng bàn chân của mình là thô lỗ. Điều này được coi là ô uế, và người Thái có thể cảm thấy bị xúc phạm nghiêm trọng. Một điều nữa mà bên Tây phương hay làm đó là xoa đầu người khác đặc biệt là trẻ con. Việc nhìn thấy một người phụ nữ lớn tuổi đến bên một cậu bé và xoa đầu cậu trong khi nói rằng cậu thật đẹp trai là điều bình thường.
Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể, và đó là nơi linh hồn trú ngụ trong mỗi người. Mặc dù đó có là thành viên gia đình thân thuộc đi nữa, điều này thậm chí vẫn được đánh giá là thô lỗ khi đứa lớn lên. Ở Trung Đông và một số vùng ở châu Á, tay trái được dùng để lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vì vậy, tay trái không bao giờ được dùng để đưa ra trước người khác hay để ăn. Thức ăn luôn phải được đưa với tay phải, và nó được đánh giá là lịch sự khi luôn luôn dùng tay phải cho việc tương tác với xã hội.
Câu 34:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 33 to 37.
How can a person offend people just because they cross their legs? In Thailand, it is rude for a person to show other people the bottom of their feet. This is considered unclean, and Thais can (33) …………..
serious offense at it. Another thing people do in the West is to touch people on the head especially children. It is very normal to see an old woman walking up to a young boy and (34) …………… his hair tenderly while saying what a handsome young man he is.
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the (35) …………… part of the body, and it is where the (36) ……………. is thought to reside in a person. Although very close family members might touch a child on the head, even this is considered rude after a child grows up.
In the Middle East and some parts of Asia, the left hand is used to wash oneself after using a toilet. (37) ………….., the left hand can never offered to another person or used to eat with. Food must always be passed with the right hand, and it is considered polite to always use the right hand for social interactions.
Điền vào ô 34
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. do (hair): làm tóc B. tidy up (v): dọn dẹp
C. mess up (hair): xoa đầu D. spoil (v): phá hủy
It is very normal to see an old woman walking up to a young boy and (34) mess up his hair tenderly while saying what a handsome young man he is.
Tạm dịch: Việc nhìn thấy một người phụ nữ lớn tuổi đến bên một cậu bé và xoa đầu cậu trong khi nói rằng cậu thật đẹp trai là điều bình thường.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Làm thế nào mà một người có thể gây xúc phạm người khác chỉ bởi vì họ bắt chéo chân? Ở Thái Lan, việc một người cho mọi người thấy lòng bàn chân của mình là thô lỗ. Điều này được coi là ô uế, và người Thái có thể cảm thấy bị xúc phạm nghiêm trọng. Một điều nữa mà bên Tây phương hay làm đó là xoa đầu người khác đặc biệt là trẻ con. Việc nhìn thấy một người phụ nữ lớn tuổi đến bên một cậu bé và xoa đầu cậu trong khi nói rằng cậu thật đẹp trai là điều bình thường.
Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể, và đó là nơi linh hồn trú ngụ trong mỗi người. Mặc dù đó có là thành viên gia đình thân thuộc đi nữa, điều này thậm chí vẫn được đánh giá là thô lỗ khi đứa lớn lên. Ở Trung Đông và một số vùng ở châu Á, tay trái được dùng để lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vì vậy, tay trái không bao giờ được dùng để đưa ra trước người khác hay để ăn. Thức ăn luôn phải được đưa với tay phải, và nó được đánh giá là lịch sự khi luôn luôn dùng tay phải cho việc tương tác với xã hội.
Câu 35:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 33 to 37.
How can a person offend people just because they cross their legs? In Thailand, it is rude for a person to show other people the bottom of their feet. This is considered unclean, and Thais can (33) …………..
serious offense at it. Another thing people do in the West is to touch people on the head especially children. It is very normal to see an old woman walking up to a young boy and (34) …………… his hair tenderly while saying what a handsome young man he is.
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the (35) …………… part of the body, and it is where the (36) ……………. is thought to reside in a person. Although very close family members might touch a child on the head, even this is considered rude after a child grows up.
In the Middle East and some parts of Asia, the left hand is used to wash oneself after using a toilet. (37) ………….., the left hand can never offered to another person or used to eat with. Food must always be passed with the right hand, and it is considered polite to always use the right hand for social interactions.
Điền vào ô 35
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
“the highest part of the body”: phần cao nhất của cơ thể, các đáp án còn lại không phù hợp.
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the (35) highest part of the body,
Tạm dịch: Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể,
Chọn C
Dịch bài đọc:
Làm thế nào mà một người có thể gây xúc phạm người khác chỉ bởi vì họ bắt chéo chân? Ở Thái Lan, việc một người cho mọi người thấy lòng bàn chân của mình là thô lỗ. Điều này được coi là ô uế, và người Thái có thể cảm thấy bị xúc phạm nghiêm trọng. Một điều nữa mà bên Tây phương hay làm đó là xoa đầu người khác đặc biệt là trẻ con. Việc nhìn thấy một người phụ nữ lớn tuổi đến bên một cậu bé và xoa đầu cậu trong khi nói rằng cậu thật đẹp trai là điều bình thường.
Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể, và đó là nơi linh hồn trú ngụ trong mỗi người. Mặc dù đó có là thành viên gia đình thân thuộc đi nữa, điều này thậm chí vẫn được đánh giá là thô lỗ khi đứa lớn lên. Ở Trung Đông và một số vùng ở châu Á, tay trái được dùng để lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vì vậy, tay trái không bao giờ được dùng để đưa ra trước người khác hay để ăn. Thức ăn luôn phải được đưa với tay phải, và nó được đánh giá là lịch sự khi luôn luôn dùng tay phải cho việc tương tác với xã hội.
Câu 36:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 33 to 37.
How can a person offend people just because they cross their legs? In Thailand, it is rude for a person to show other people the bottom of their feet. This is considered unclean, and Thais can (33) …………..
serious offense at it. Another thing people do in the West is to touch people on the head especially children. It is very normal to see an old woman walking up to a young boy and (34) …………… his hair tenderly while saying what a handsome young man he is.
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the (35) …………… part of the body, and it is where the (36) ……………. is thought to reside in a person. Although very close family members might touch a child on the head, even this is considered rude after a child grows up.
In the Middle East and some parts of Asia, the left hand is used to wash oneself after using a toilet. (37) ………….., the left hand can never offered to another person or used to eat with. Food must always be passed with the right hand, and it is considered polite to always use the right hand for social interactions.
Điền vào ô 36
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. brain (n): bộ não B. personality (n): tính cách
C. quality (n): chất lượng D. soul (n): linh hồn
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the highest part of the body, and it is where the (36) soul is thought to reside in a person.
Tạm dịch: Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể, và đó là nơi linh hồn trú ngụ trong mỗi người.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Làm thế nào mà một người có thể gây xúc phạm người khác chỉ bởi vì họ bắt chéo chân? Ở Thái Lan, việc một người cho mọi người thấy lòng bàn chân của mình là thô lỗ. Điều này được coi là ô uế, và người Thái có thể cảm thấy bị xúc phạm nghiêm trọng. Một điều nữa mà bên Tây phương hay làm đó là xoa đầu người khác đặc biệt là trẻ con. Việc nhìn thấy một người phụ nữ lớn tuổi đến bên một cậu bé và xoa đầu cậu trong khi nói rằng cậu thật đẹp trai là điều bình thường.
Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể, và đó là nơi linh hồn trú ngụ trong mỗi người. Mặc dù đó có là thành viên gia đình thân thuộc đi nữa, điều này thậm chí vẫn được đánh giá là thô lỗ khi đứa lớn lên. Ở Trung Đông và một số vùng ở châu Á, tay trái được dùng để lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vì vậy, tay trái không bao giờ được dùng để đưa ra trước người khác hay để ăn. Thức ăn luôn phải được đưa với tay phải, và nó được đánh giá là lịch sự khi luôn luôn dùng tay phải cho việc tương tác với xã hội.
Câu 37:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 33 to 37.
How can a person offend people just because they cross their legs? In Thailand, it is rude for a person to show other people the bottom of their feet. This is considered unclean, and Thais can (33) …………..
serious offense at it. Another thing people do in the West is to touch people on the head especially children. It is very normal to see an old woman walking up to a young boy and (34) …………… his hair tenderly while saying what a handsome young man he is.
In Thailand, touching a person’s head is strictly taboo because that is the (35) …………… part of the body, and it is where the (36) ……………. is thought to reside in a person. Although very close family members might touch a child on the head, even this is considered rude after a child grows up.
In the Middle East and some parts of Asia, the left hand is used to wash oneself after using a toilet. (37) ………….., the left hand can never offered to another person or used to eat with. Food must always be passed with the right hand, and it is considered polite to always use the right hand for social interactions.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. But: nhưng B. However: tuy nhiên
C. Therefore: bởi vì D. Moreover: hơn nữa
In the Middle East and some parts of Asia, the left hand is used to wash oneself after using a toilet. (37) Therefore the left hand can never offered to another person or used to eat with.
Tạm dịch: Ở Trung Đông và một số vùng ở châu Á, tay trái được dùng để lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vì vậy, tay trái không bao giờ được dùng để đưa ra trước người khác hay để ăn.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Làm thế nào mà một người có thể gây xúc phạm người khác chỉ bởi vì họ bắt chéo chân? Ở Thái Lan, việc một người cho mọi người thấy lòng bàn chân của mình là thô lỗ. Điều này được coi là ô uế, và người Thái có thể cảm thấy bị xúc phạm nghiêm trọng. Một điều nữa mà bên Tây phương hay làm đó là xoa đầu người khác đặc biệt là trẻ con. Việc nhìn thấy một người phụ nữ lớn tuổi đến bên một cậu bé và xoa đầu cậu trong khi nói rằng cậu thật đẹp trai là điều bình thường.
Ở Thái Lan, xoa đầu người khác là điều cấm kị vì đó là phần cao nhất của cơ thể, và đó là nơi linh hồn trú ngụ trong mỗi người. Mặc dù đó có là thành viên gia đình thân thuộc đi nữa, điều này thậm chí vẫn được đánh giá là thô lỗ khi đứa lớn lên. Ở Trung Đông và một số vùng ở châu Á, tay trái được dùng để lau rửa sau khi đi vệ sinh. Vì vậy, tay trái không bao giờ được dùng để đưa ra trước người khác hay để ăn. Thức ăn luôn phải được đưa với tay phải, và nó được đánh giá là lịch sự khi luôn luôn dùng tay phải cho việc tương tác với xã hội.
Câu 38:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 38 to 42.
Sometimes you know things about people the first time you see them, for example, that you want to be friends with them or that you don’t trust them. But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem. For instance, people give out their body language signals all the time. The way you hold your body, head and arms tells people about your mood. If you hold your arms tightly at your sides, or fold them across your chest, people will generally feel that you are being defensive. Holding your head to one side shows interest in the other, while an easy, open posture indicates that you are self-confident. All this affects the way you feel about someone.
Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.
What does the word “open” in the passage most closely mean?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “open” trong đoạn văn gần nghĩa nào nhất?
A. không giới hạn B. mở rộng C. thư giãn D. không đóng
Thông tin: Holding your head to one side shows interest in the other, while an easy, open posture indicates that you are self-confident.
Tạm dịch: Giữ đầu của bạn sang một bên cho thấy sự quan tâm đến người kia, trong khi một tư thế dễ dàng, cởi mở, thư giãn cho thấy rằng bạn tự tin.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Đôi khi bạn biết những điều về mọi người khi lần đầu tiên bạn nhìn thấy họ, ví dụ, bạn muốn làm bạn với họ hoặc bạn không tin tưởng họ. Nhưng có lẽ loại trực giác này không khó giải thích như bề ngoài. Ví dụ, mọi người đưa ra tín hiệu ngôn ngữ cơ thể của họ mọi lúc. Cách bạn giữ cơ thể, đầu và cánh tay cho mọi người biết về tâm trạng của bạn. Nếu bạn để hai cánh tay thật chặt ở hai bên, hoặc khoanh tay trước ngực, mọi người thường sẽ cảm thấy rằng bạn đang phòng thủ. Giữ đầu của bạn sang một bên cho thấy sự quan tâm đến người kia, trong khi một tư thế dễ dàng, cởi mở cho thấy rằng bạn tự tin. Tất cả điều này ảnh hưởng đến cách bạn cảm nhận về ai đó.
Hơn nữa, một người lạ có thể làm bạn nhớ tới cuộc gặp gỡ với ai đó. Điều này có thể là do một cái gì đó đơn giản như thực tế là anh ấy hoặc cô ấy tương tự như một người đối xử tốt hoặc xấu với bạn. Cảm xúc của bạn về một người lạ có thể bị ảnh hưởng bởi một mùi trong không khí mà mang đến cho tâm trí một nơi mà bạn hạnh phúc khi còn nhỏ. Vì thậm chí một từ duy nhất có thể mang lại một ký ức như vậy, bạn có thể không bao giờ nhận ra nó đang xảy ra.
Câu 39:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 38 to 42.
Sometimes you know things about people the first time you see them, for example, that you want to be friends with them or that you don’t trust them. But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem. For instance, people give out their body language signals all the time. The way you hold your body, head and arms tells people about your mood. If you hold your arms tightly at your sides, or fold them across your chest, people will generally feel that you are being defensive. Holding your head to one side shows interest in the other, while an easy, open posture indicates that you are self-confident. All this affects the way you feel about someone.
Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.
What influences your impression of a person you meet in the first time?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều gì ảnh hưởng đến ấn tượng của bạn về một người bạn gặp lần đầu tiên?
A. sự quen thuộc B. trực giác C. cảm giác D. kiến thức
Thông tin: Sometimes you know things about people the first time you see them, for example, that you want to be friends with them or that you don’t trust them. But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem.
Tạm dịch: Đôi khi bạn biết những điều về mọi người khi lần đầu tiên bạn nhìn thấy họ, ví dụ, bạn muốn làm bạn với họ hoặc bạn không tin tưởng họ. Nhưng có lẽ loại trực giác này không khó giải thích như bề ngoài.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Đôi khi bạn biết những điều về mọi người khi lần đầu tiên bạn nhìn thấy họ, ví dụ, bạn muốn làm bạn với họ hoặc bạn không tin tưởng họ. Nhưng có lẽ loại trực giác này không khó giải thích như bề ngoài. Ví dụ, mọi người đưa ra tín hiệu ngôn ngữ cơ thể của họ mọi lúc. Cách bạn giữ cơ thể, đầu và cánh tay cho mọi người biết về tâm trạng của bạn. Nếu bạn để hai cánh tay thật chặt ở hai bên, hoặc khoanh tay trước ngực, mọi người thường sẽ cảm thấy rằng bạn đang phòng thủ. Giữ đầu của bạn sang một bên cho thấy sự quan tâm đến người kia, trong khi một tư thế dễ dàng, cởi mở cho thấy rằng bạn tự tin. Tất cả điều này ảnh hưởng đến cách bạn cảm nhận về ai đó.
Hơn nữa, một người lạ có thể làm bạn nhớ tới cuộc gặp gỡ với ai đó. Điều này có thể là do một cái gì đó đơn giản như thực tế là anh ấy hoặc cô ấy tương tự như một người đối xử tốt hoặc xấu với bạn. Cảm xúc của bạn về một người lạ có thể bị ảnh hưởng bởi một mùi trong không khí mà mang đến cho tâm trí một nơi mà bạn hạnh phúc khi còn nhỏ. Vì thậm chí một từ duy nhất có thể mang lại một ký ức như vậy, bạn có thể không bao giờ nhận ra nó đang xảy ra.
Câu 40:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 38 to 42.
Sometimes you know things about people the first time you see them, for example, that you want to be friends with them or that you don’t trust them. But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem. For instance, people give out their body language signals all the time. The way you hold your body, head and arms tells people about your mood. If you hold your arms tightly at your sides, or fold them across your chest, people will generally feel that you are being defensive. Holding your head to one side shows interest in the other, while an easy, open posture indicates that you are self-confident. All this affects the way you feel about someone.
Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.
What one feels about a stranger may be influenced by something that___________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Những gì người ta cảm thấy về một người lạ có thể bị ảnh hưởng bởi______ .
A. làm sống lại một ký ức trong quá khứ
B. chỉ vào một thời thơ ấu
C. củng cố một trong những hành vi trong quá khứ
D. nhắc nhở một trong những cách đối xử trong quá khứ
Thông tin: Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.
Tạm dịch: Cảm xúc của bạn về một người lạ có thể bị ảnh hưởng bởi một mùi trong không khí mà mang đến cho tâm trí một nơi mà bạn hạnh phúc khi còn nhỏ. Vì thậm chí một từ duy nhất có thể mang lại một ký ức như vậy, bạn có thể không bao giờ nhận ra nó đang xảy ra.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Đôi khi bạn biết những điều về mọi người khi lần đầu tiên bạn nhìn thấy họ, ví dụ, bạn muốn làm bạn với họ hoặc bạn không tin tưởng họ. Nhưng có lẽ loại trực giác này không khó giải thích như bề ngoài. Ví dụ, mọi người đưa ra tín hiệu ngôn ngữ cơ thể của họ mọi lúc. Cách bạn giữ cơ thể, đầu và cánh tay cho mọi người biết về tâm trạng của bạn. Nếu bạn để hai cánh tay thật chặt ở hai bên, hoặc khoanh tay trước ngực, mọi người thường sẽ cảm thấy rằng bạn đang phòng thủ. Giữ đầu của bạn sang một bên cho thấy sự quan tâm đến người kia, trong khi một tư thế dễ dàng, cởi mở cho thấy rằng bạn tự tin. Tất cả điều này ảnh hưởng đến cách bạn cảm nhận về ai đó.
Hơn nữa, một người lạ có thể làm bạn nhớ tới cuộc gặp gỡ với ai đó. Điều này có thể là do một cái gì đó đơn giản như thực tế là anh ấy hoặc cô ấy tương tự như một người đối xử tốt hoặc xấu với bạn. Cảm xúc của bạn về một người lạ có thể bị ảnh hưởng bởi một mùi trong không khí mà mang đến cho tâm trí một nơi mà bạn hạnh phúc khi còn nhỏ. Vì thậm chí một từ duy nhất có thể mang lại một ký ức như vậy, bạn có thể không bao giờ nhận ra nó đang xảy ra.
Câu 41:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 38 to 42.
Sometimes you know things about people the first time you see them, for example, that you want to be friends with them or that you don’t trust them. But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem. For instance, people give out their body language signals all the time. The way you hold your body, head and arms tells people about your mood. If you hold your arms tightly at your sides, or fold them across your chest, people will generally feel that you are being defensive. Holding your head to one side shows interest in the other, while an easy, open posture indicates that you are self-confident. All this affects the way you feel about someone.
Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.
What does the second paragraph discuss?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn thứ hai thảo luận về vấn đề gì?
A. Ý nghĩa của tín hiệu người ta ngụ ý đối với người lạ
B. Các yếu tố khiến mọi người hành động khác nhau
C. Cách mọi người thường cư xử với người lạ
D. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến cảm giác của một người khác về một người lạ
Thông tin: Also, a stranger may remind you of a meeting with someone.
Tạm dịch: Hơn nữa, một người lạ có thể làm bạn nhớ tới cuộc gặp gỡ với một người nào đó.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Đôi khi bạn biết những điều về mọi người khi lần đầu tiên bạn nhìn thấy họ, ví dụ, bạn muốn làm bạn với họ hoặc bạn không tin tưởng họ. Nhưng có lẽ loại trực giác này không khó giải thích như bề ngoài. Ví dụ, mọi người đưa ra tín hiệu ngôn ngữ cơ thể của họ mọi lúc. Cách bạn giữ cơ thể, đầu và cánh tay cho mọi người biết về tâm trạng của bạn. Nếu bạn để hai cánh tay thật chặt ở hai bên, hoặc khoanh tay trước ngực, mọi người thường sẽ cảm thấy rằng bạn đang phòng thủ. Giữ đầu của bạn sang một bên cho thấy sự quan tâm đến người kia, trong khi một tư thế dễ dàng, cởi mở cho thấy rằng bạn tự tin. Tất cả điều này ảnh hưởng đến cách bạn cảm nhận về ai đó.
Hơn nữa, một người lạ có thể làm bạn nhớ tới cuộc gặp gỡ với ai đó. Điều này có thể là do một cái gì đó đơn giản như thực tế là anh ấy hoặc cô ấy tương tự như một người đối xử tốt hoặc xấu với bạn. Cảm xúc của bạn về một người lạ có thể bị ảnh hưởng bởi một mùi trong không khí mà mang đến cho tâm trí một nơi mà bạn hạnh phúc khi còn nhỏ. Vì thậm chí một từ duy nhất có thể mang lại một ký ức như vậy, bạn có thể không bao giờ nhận ra nó đang xảy ra.
Câu 42:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 38 to 42.
Sometimes you know things about people the first time you see them, for example, that you want to be friends with them or that you don’t trust them. But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem. For instance, people give out their body language signals all the time. The way you hold your body, head and arms tells people about your mood. If you hold your arms tightly at your sides, or fold them across your chest, people will generally feel that you are being defensive. Holding your head to one side shows interest in the other, while an easy, open posture indicates that you are self-confident. All this affects the way you feel about someone.
Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.
Intuition described in the passage can be explained by means of __________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Trực giác được mô tả trong đoạn văn có thể được giải thích bằng phương tiện của __________.
A. tín hiệu B. ngôn ngữ C. hành vi D. phong cách
Thông tin: But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem. For instance, people give out their body language signals all the time.
Tạm dịch: Nhưng có lẽ loại trực giác này không khó giải thích như bề ngoài. Ví dụ, mọi người đưa ra tín hiệu ngôn ngữ cơ thể của họ mọi lúc.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Đôi khi bạn biết những điều về mọi người khi lần đầu tiên bạn nhìn thấy họ, ví dụ, bạn muốn làm bạn với họ hoặc bạn không tin tưởng họ. Nhưng có lẽ loại trực giác này không khó giải thích như bề ngoài. Ví dụ, mọi người đưa ra tín hiệu ngôn ngữ cơ thể của họ mọi lúc. Cách bạn giữ cơ thể, đầu và cánh tay cho mọi người biết về tâm trạng của bạn. Nếu bạn để hai cánh tay thật chặt ở hai bên, hoặc khoanh tay trước ngực, mọi người thường sẽ cảm thấy rằng bạn đang phòng thủ. Giữ đầu của bạn sang một bên cho thấy sự quan tâm đến người kia, trong khi một tư thế dễ dàng, cởi mở cho thấy rằng bạn tự tin. Tất cả điều này ảnh hưởng đến cách bạn cảm nhận về ai đó.
Hơn nữa, một người lạ có thể làm bạn nhớ tới cuộc gặp gỡ với ai đó. Điều này có thể là do một cái gì đó đơn giản như thực tế là anh ấy hoặc cô ấy tương tự như một người đối xử tốt hoặc xấu với bạn. Cảm xúc của bạn về một người lạ có thể bị ảnh hưởng bởi một mùi trong không khí mà mang đến cho tâm trí một nơi mà bạn hạnh phúc khi còn nhỏ. Vì thậm chí một từ duy nhất có thể mang lại một ký ức như vậy, bạn có thể không bao giờ nhận ra nó đang xảy ra.
Câu 43:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 43 to 50.
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
None could survive, like mad dogs and Englishmen, if they went out in the midday sun, many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
The title for this passage could be _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tiêu đề cho đoạn văn này có thể là ___.
A. Thực vật sa mạc B. Cuộc sống của con ngườitrong một môi trường sa mạc
C. Cuộc sống dưới đất D. Cuộc sống động vật trong một môi trường sa mạc
Thông tin: Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare.
Tạm dịch: Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm. Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt. Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng. Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm. Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Tuy nhiên, chúng không hề hốc hác. Khi thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Bí mật của sự thích nghi của chúng nằm ở sự kết hợp giữa hành vi và sinh lý.
Không có bất cứ thứ gì có thể sống sót, như chó điên và người Anh, nếu ra ngoài trời giữa trưa, nhiều động vật sẽ chết trong vài phút. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.
Câu 44:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 43 to 50.
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
None could survive, like mad dogs and Englishmen, if they went out in the midday sun, many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
The word “tissues” in the passage mostly means _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “tissue” (mô) trong đoạn văn chủ yếu có nghĩa là ___ .
A. sinh vật sống rất nhỏ gây bệnh truyền nhiễm ở người, động vật và thực vật.
B. tập hợp các tế bào hình thành nên các bộ phận khác nhau của con người, động vật và thực vật.
C. những hình thức đơn giản nhất của sự sống tồn tại trong không khí, nước, sinh vật sống và chết và thực vật
D. những đơn vị nhỏ nhất của vật chất sống có thể tồn tại nhờ bản thân chúng
Chọn B
Dịch bài đọc:
Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm. Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt. Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng. Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm. Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Tuy nhiên, chúng không hề hốc hác. Khi thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Bí mật của sự thích nghi của chúng nằm ở sự kết hợp giữa hành vi và sinh lý.
Không có bất cứ thứ gì có thể sống sót, như chó điên và người Anh, nếu ra ngoài trời giữa trưa, nhiều động vật sẽ chết trong vài phút. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.
Câu 45:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 43 to 50.
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
None could survive, like mad dogs and Englishmen, if they went out in the midday sun, many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
Man can hardly understand why many animals live their whole life in the desert, as __________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Con người khó có thể hiểu tại sao nhiều loài động vật sống cả đời trên sa mạc, như là __________ .
A. rất ít động vật lớn được tìm thấy trong sa mạc
B. nguồn nước chảy rất hiếm trong sa mạc
C. nước chiếm phần lớn trong các mô của sinh vật sống
D. nước là một phần thiết yếu trong sự tồn tại của anh ấy
Thông tin: And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop.
Tạm dịch: Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm. Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt. Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng. Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm. Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Tuy nhiên, chúng không hề hốc hác. Khi thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Bí mật của sự thích nghi của chúng nằm ở sự kết hợp giữa hành vi và sinh lý.
Không có bất cứ thứ gì có thể sống sót, như chó điên và người Anh, nếu ra ngoài trời giữa trưa, nhiều động vật sẽ chết trong vài phút. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.
Câu 46:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 43 to 50.
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
None could survive, like mad dogs and Englishmen, if they went out in the midday sun, many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
The phrase “those forms” in the passage refers to all of the followings EXCEPT___________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cụm từ “these form” trong đoạn văn đề cập đến tất cả những điều sau đây NGOẠI TRỪ___________ .
A. động vật da ẩm B. chó sói và mèo rừng
C. động vật ưa nước D. nhiều động vật lớn
Thông tin: Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat.
Tạm dịch: Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm. Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt. Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng. Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm. Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Tuy nhiên, chúng không hề hốc hác. Khi thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Bí mật của sự thích nghi của chúng nằm ở sự kết hợp giữa hành vi và sinh lý.
Không có bất cứ thứ gì có thể sống sót, như chó điên và người Anh, nếu ra ngoài trời giữa trưa, nhiều động vật sẽ chết trong vài phút. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.
Câu 47:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 43 to 50.
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
None could survive, like mad dogs and Englishmen, if they went out in the midday sun, many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
The author mentions all the following as examples of the behavior of desert animals EXCEPT _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả đề cập đến tất cả những điều sau đây là ví dụ về hành vi của động vật sa mạc NGOẠI TRỪ ______ .
A. chúng ồn ào và hung dữ B. chúng đào nhà dưới lòng đất
C. chúng ngủ vào ban ngày D. chúng cảnh giác và yên tĩnh
Thông tin: Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night.
Tạm dịch: Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm. Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt. Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng. Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm. Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Tuy nhiên, chúng không hề hốc hác. Khi thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Bí mật của sự thích nghi của chúng nằm ở sự kết hợp giữa hành vi và sinh lý.
Không có bất cứ thứ gì có thể sống sót, như chó điên và người Anh, nếu ra ngoài trời giữa trưa, nhiều động vật sẽ chết trong vài phút. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.
Câu 48:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 43 to 50.
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
None could survive, like mad dogs and Englishmen, if they went out in the midday sun, many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
The word “emaciated” in the passage mostly means ________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ ngữ “emaciated” (hốc hác) trong đoạn văn chủ yếu có nghĩa là ____ .
A. gầy và yếu vì thiếu thức ăn và nước
B. sinh sống hoặc phát triển trong điều kiện tự nhiên, không được nuôi trong nhà hoặc ở nông trại
C. lớn và mạnh, khó kiểm soát hay đối phó
D. có thể có được những gì người ta muốn một cách thông minh, đặc biệt là bằng cách lừa gạt
Chọn A
Dịch bài đọc:
Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm. Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt. Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng. Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm. Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Tuy nhiên, chúng không hề hốc hác. Khi thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Bí mật của sự thích nghi của chúng nằm ở sự kết hợp giữa hành vi và sinh lý.
Không có bất cứ thứ gì có thể sống sót, như chó điên và người Anh, nếu ra ngoài trời giữa trưa, nhiều động vật sẽ chết trong vài phút. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.
Câu 49:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 43 to 50.
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
None could survive, like mad dogs and Englishmen, if they went out in the midday sun, many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
According to the passage, one characteristic of animals living in the desert is that ________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, một đặc điểm của động vật sống trên sa mạc là ________.
A. chúng sống trong một môi trường có sức chứa
B. chúng có thể săn mồi trong nhiệt độ 150 độ
C. chúng nhỏ hơn và chạy nhanh hơn động vật rừng
D. chúng kém khỏe mạnh hơn động vật sống ở những nơi khác
Thông tin:
- Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. => chọn C, loại A
- Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. => loại D
- So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees. => loại B
Tạm dịch:
- Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm.
- Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới.
- Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm. Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt. Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng. Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm. Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Tuy nhiên, chúng không hề hốc hác. Khi thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Bí mật của sự thích nghi của chúng nằm ở sự kết hợp giữa hành vi và sinh lý.
Không có bất cứ thứ gì có thể sống sót, như chó điên và người Anh, nếu ra ngoài trời giữa trưa, nhiều động vật sẽ chết trong vài phút. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.
Câu 50:
Read the following text then answer the questions that followed by circling its corresponding letter marked A, B, C or D from 43 to 50.
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not a limited life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest. Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere else in the world. The secret of their adjustment lies in the combination of behavior and physiology.
None could survive, like mad dogs and Englishmen, if they went out in the midday sun, many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
We can infer from the passage that _________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Chúng ta có thể suy ra từ đoạn văn đó rằng____ .
A. sinh vật sống thích nghi với môi trường của chúng
B. cuộc sống sa mạc đầy màu sắc và đa dạng
C. nước là nền tảng của cuộc sống sa mạc
D. động vật khỏe mạnh thì sống lâu hơn
Có thể thấy cả đoạn văn nói về sự thích nghi của động vật sa mạc.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Vì nước là nền tảng của sự sống, bao gồm phần lớn hơn của các mô của tất cả các sinh vật sống, vấn đề quan trọng của động vật sa mạc là tồn tại trong một thế giới nơi nguồn nước chảy rất hiếm. Và vì điều cần thiết không thể thiếu của con người là phải hấp thụ một lượng nước lớn trong khoảng thời gian thường xuyên, anh ta hiếm khi có thể hiểu rằng nhiều sinh vật của sa mạc sống hết cuộc đời mà không cần một giọt. Mặc dù không thỏa hiệp như vậy, sa mạc không có một cuộc sống hạn chế mà chỉ có những dạng sống không thể chịu được tác dụng hút ẩm của nó. Không có động vật da ẩm, ưa nước có thể tồn tại ở đó. Rất ít động vật lớn được tìm thấy. Những loài vật của sa mạc Bắc Mỹ là những con hươu, chó sói và mèo rừng. Vì đất nước sa mạc rất mở, nó chứa được nhiều sinh vật chạy và nhảy nhanh hơn so với khu rừng rối rắm. Thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Số động vật ở đây chủ yếu là động vật về đêm, im lặng, đầy sự dè dặt và bị chi phối bởi sự bí mật. Tuy nhiên, chúng không hề hốc hác. Khi thích nghi với môi trường khắc nghiệt, chúng khỏe mạnh như động vật ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Bí mật của sự thích nghi của chúng nằm ở sự kết hợp giữa hành vi và sinh lý.
Không có bất cứ thứ gì có thể sống sót, như chó điên và người Anh, nếu ra ngoài trời giữa trưa, nhiều động vật sẽ chết trong vài phút. Vì vậy, hầu hết chúng đều vượt qua hàng giờ cháy bỏng trong giấc ngủ mát mẻ, ẩm ướt dưới mặt đất, nổi lên chỉ để săn mồi vào ban đêm. Bề mặt của sa mạc như nướng mặt trời trung bình xung quanh 150 độ, nhưng nhiệt độ xuống 18 inch chỉ còn 60 độ.