Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH
Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 13)
-
28545 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following sentences.
Contralto Arian Anderson became a member permanent of the Metropolitan Opera Company in 1995.
Kiến thức: Vị trí của tính từ
Giải thích:
Tính từ (permanent) luôn đứng trước danh từ (member)
Sửa: member permanent => permanent member
Tạm dịch: Contralto Marian Anderson đã trở thành thành viên lâu dài của công ty Metropolitan Opera vào năm 1995.
Chọn B
Câu 2:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following sentences.
During the Middle Ages, handwriting notices kept groups of nobles informed of important events.
Kiến thức: Từ loại
Giải thích:
Trước danh từ (notices) cần dùng tính từ.
handwritting (n): bản viết tay
handwritten (a): được viết bằng tay
Sửa: handwritting notices => handwritten notices
Tạm dịch: Ở thời kì trung đại, những thông báo viết tay giúp các nhóm người cao quý biết được các thông tin quan trọng.
Chọn B
Câu 3:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following sentences.
As every other nation, the United States used to define its unit of currency, the dollars, in terms of the gold standard.
Kiến thức: Đại từ định lượng
Giải thích:
every + danh từ số ít
other + danh từ số nhiều
nation (n): quốc gia => danh từ số ít
Sửa: every other => every
Tạm dịch: Như mọi quốc gia khác, Hoa Kỳ từng xác định đơn vị tiền tệ của mình, đô la, theo tiêu chuẩn vàng.
Chọn B
Câu 4:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 4 to 8.
CYBERFASHION
Most of us own modern gadgets such as mobile phones, or digital cameras. We may carry them round in our pockets, or attach them to our bodies. But not for much longer! So far designers have succeeded in (4) ________ tiny bits of technology directly into our clothing. In actual fact “cyberfashion” is the latest trend! One example, the Musical Jacket, is already in the shops and stores. This jacket is silk. It is (5) _______ by a keyboard, also manufactured from fabric, which is connected to a tiny device (6) _______ plays music.
At present, you have to touch a shoulder pad to hear the music. But in the future, you will be able to operate the device just by turning your wrist or walking! For many athletes, scientists have invented a smart shirt which measures your heart rate, body temperature and respiration rate! (7) _______, the most romantic piece of cyberfashion must be the Heartthrob Brooch. This item of jewellery, made from diamonds and rubies, has two miniature transmitters. They make the brooch glow in time to the beating of its wearer’s heart. If you meet someone (8) _______, your heart will beat faster – and your brooch will let everyone know how you feel!
Điền vào ô số 4
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. dividing (v–ing): chia B. associate (v): liên kết
C. combining (v–ing): kết hợp D. integrating (v–ing): tích hợp
So far designers have succeeded in (4) integrating tiny bits of technology di–rectly into our clothing.
Tạm dịch: Cho đến nay các nhà thiết kế đã thành công trong việc tích hợp các mẩu công nghệ nhỏ trực tiếp vào quần áo của chúng ta.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Hầu hết chúng ta đều sở hữu các thiết bị hiện đại như điện thoại di động hoặc máy ảnh kỹ thuật số. Chúng ta có thể mang chúng trong túi của chúng ta, hoặc gắn chúng vào cơ thể của chúng ta. Nhưng sẽ không bao lâu nữa! Cho đến nay các nhà thiết kế đã thành công trong việc kết hợp các mẩu công nghệ nhỏ trực tiếp vào quần áo của chúng ta. Trong thực tế, Thời trang mạng, là xu hướng mới nhất! Một ví dụ, áo khoác âm nhạc, đã có trong các cửa hàng và cửa hàng. Áo này là lụa. Nó được điều khiển bởi một bàn phím, cũng được sản xuất từ vải, được kết nối với một thiết bị nhỏ phát nhạc.
Hiện tại, bạn phải chạm vào một miếng đệm vai để nghe nhạc. Nhưng trong tương lai, bạn sẽ có thể vận hành thiết bị chỉ bằng cách xoay cổ tay hoặc đi bộ! Đối với nhiều vận động viên, các nhà khoa học đã phát minh ra một chiếc áo thông minh đo nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và nhịp thở của bạn! Tuy nhiên, tác phẩm lãng mạn nhất của thời trang mạng phải là Trâm Heartthrob. Mặt hàng trang sức này, được làm từ kim cương và hồng ngọc, có hai máy phát thu nhỏ. Chúng làm cho chiếc trâm phát sáng theo thời gian để đập trái tim của người đeo nó. Nếu bạn gặp một người tuyệt đẹp, trái tim bạn sẽ đập nhanh hơn – và chiếc trâm cài của bạn sẽ cho mọi người biết bạn cảm thấy thế nào!
Câu 5:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 4 to 8.
CYBERFASHION
Most of us own modern gadgets such as mobile phones, or digital cameras. We may carry them round in our pockets, or attach them to our bodies. But not for much longer! So far designers have succeeded in (4) ________ tiny bits of technology directly into our clothing. In actual fact “cyberfashion” is the latest trend! One example, the Musical Jacket, is already in the shops and stores. This jacket is silk. It is (5) _______ by a keyboard, also manufactured from fabric, which is connected to a tiny device (6) _______ plays music.
At present, you have to touch a shoulder pad to hear the music. But in the future, you will be able to operate the device just by turning your wrist or walking! For many athletes, scientists have invented a smart shirt which measures your heart rate, body temperature and respiration rate! (7) _______, the most romantic piece of cyberfashion must be the Heartthrob Brooch. This item of jewellery, made from diamonds and rubies, has two miniature transmitters. They make the brooch glow in time to the beating of its wearer’s heart. If you meet someone (8) _______, your heart will beat faster – and your brooch will let everyone know how you feel!
Điền vào ô số 5
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. monitor (v): điều khiển B. examine (v): kiểm tra
C. control (v): kiểm soát D. manage (v): xoay sở
It is (5) controlled by a keyboard, also manufactured from fabric
Tạm dịch: Nó được điều khiển bằng bàn phím, cũng được sản xuất từ vải
Chọn C
Dịch bài đọc:
Hầu hết chúng ta đều sở hữu các thiết bị hiện đại như điện thoại di động hoặc máy ảnh kỹ thuật số. Chúng ta có thể mang chúng trong túi của chúng ta, hoặc gắn chúng vào cơ thể của chúng ta. Nhưng sẽ không bao lâu nữa! Cho đến nay các nhà thiết kế đã thành công trong việc kết hợp các mẩu công nghệ nhỏ trực tiếp vào quần áo của chúng ta. Trong thực tế, Thời trang mạng, là xu hướng mới nhất! Một ví dụ, áo khoác âm nhạc, đã có trong các cửa hàng và cửa hàng. Áo này là lụa. Nó được điều khiển bởi một bàn phím, cũng được sản xuất từ vải, được kết nối với một thiết bị nhỏ phát nhạc.
Hiện tại, bạn phải chạm vào một miếng đệm vai để nghe nhạc. Nhưng trong tương lai, bạn sẽ có thể vận hành thiết bị chỉ bằng cách xoay cổ tay hoặc đi bộ! Đối với nhiều vận động viên, các nhà khoa học đã phát minh ra một chiếc áo thông minh đo nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và nhịp thở của bạn! Tuy nhiên, tác phẩm lãng mạn nhất của thời trang mạng phải là Trâm Heartthrob. Mặt hàng trang sức này, được làm từ kim cương và hồng ngọc, có hai máy phát thu nhỏ. Chúng làm cho chiếc trâm phát sáng theo thời gian để đập trái tim của người đeo nó. Nếu bạn gặp một người tuyệt đẹp, trái tim bạn sẽ đập nhanh hơn – và chiếc trâm cài của bạn sẽ cho mọi người biết bạn cảm thấy thế nào!
Câu 6:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 4 to 8.
CYBERFASHION
Most of us own modern gadgets such as mobile phones, or digital cameras. We may carry them round in our pockets, or attach them to our bodies. But not for much longer! So far designers have succeeded in (4) ________ tiny bits of technology directly into our clothing. In actual fact “cyberfashion” is the latest trend! One example, the Musical Jacket, is already in the shops and stores. This jacket is silk. It is (5) _______ by a keyboard, also manufactured from fabric, which is connected to a tiny device (6) _______ plays music.
At present, you have to touch a shoulder pad to hear the music. But in the future, you will be able to operate the device just by turning your wrist or walking! For many athletes, scientists have invented a smart shirt which measures your heart rate, body temperature and respiration rate! (7) _______, the most romantic piece of cyberfashion must be the Heartthrob Brooch. This item of jewellery, made from diamonds and rubies, has two miniature transmitters. They make the brooch glow in time to the beating of its wearer’s heart. If you meet someone (8) _______, your heart will beat faster – and your brooch will let everyone know how you feel!
Điền vào ô số 6
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích:
Trong mệnh đề quan hệ:
that: thay cho “which/ who/ whom” trong mệnh đề quan hệ xác định
what: nghi vấn từ; V/ preposition + what
who: thay cho danh từ chỉ người; đóng vai trò chủ ngữ/ tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
when: thay cho trạng từ chỉ thời gian; when + S + V
device (n): lời khuyên => danh từ chỉ vật => dùng “that”
which is connected to a tiny device (6) that plays music.
Tạm dịch: được kết nối với một thiết bị nhỏ phát nhạc.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Hầu hết chúng ta đều sở hữu các thiết bị hiện đại như điện thoại di động hoặc máy ảnh kỹ thuật số. Chúng ta có thể mang chúng trong túi của chúng ta, hoặc gắn chúng vào cơ thể của chúng ta. Nhưng sẽ không bao lâu nữa! Cho đến nay các nhà thiết kế đã thành công trong việc kết hợp các mẩu công nghệ nhỏ trực tiếp vào quần áo của chúng ta. Trong thực tế, Thời trang mạng, là xu hướng mới nhất! Một ví dụ, áo khoác âm nhạc, đã có trong các cửa hàng và cửa hàng. Áo này là lụa. Nó được điều khiển bởi một bàn phím, cũng được sản xuất từ vải, được kết nối với một thiết bị nhỏ phát nhạc.
Hiện tại, bạn phải chạm vào một miếng đệm vai để nghe nhạc. Nhưng trong tương lai, bạn sẽ có thể vận hành thiết bị chỉ bằng cách xoay cổ tay hoặc đi bộ! Đối với nhiều vận động viên, các nhà khoa học đã phát minh ra một chiếc áo thông minh đo nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và nhịp thở của bạn! Tuy nhiên, tác phẩm lãng mạn nhất của thời trang mạng phải là Trâm Heartthrob. Mặt hàng trang sức này, được làm từ kim cương và hồng ngọc, có hai máy phát thu nhỏ. Chúng làm cho chiếc trâm phát sáng theo thời gian để đập trái tim của người đeo nó. Nếu bạn gặp một người tuyệt đẹp, trái tim bạn sẽ đập nhanh hơn – và chiếc trâm cài của bạn sẽ cho mọi người biết bạn cảm thấy thế nào!
Câu 7:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 4 to 8.
CYBERFASHION
Most of us own modern gadgets such as mobile phones, or digital cameras. We may carry them round in our pockets, or attach them to our bodies. But not for much longer! So far designers have succeeded in (4) ________ tiny bits of technology directly into our clothing. In actual fact “cyberfashion” is the latest trend! One example, the Musical Jacket, is already in the shops and stores. This jacket is silk. It is (5) _______ by a keyboard, also manufactured from fabric, which is connected to a tiny device (6) _______ plays music.
At present, you have to touch a shoulder pad to hear the music. But in the future, you will be able to operate the device just by turning your wrist or walking! For many athletes, scientists have invented a smart shirt which measures your heart rate, body temperature and respiration rate! (7) _______, the most romantic piece of cyberfashion must be the Heartthrob Brooch. This item of jewellery, made from diamonds and rubies, has two miniature transmitters. They make the brooch glow in time to the beating of its wearer’s heart. If you meet someone (8) _______, your heart will beat faster – and your brooch will let everyone know how you feel!
Điền vào ô số 7
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. Although: mặc dù B. However: tuy nhiên
C. Moreover: hơn nữa D. While: trong khi
For many athletes, scientists have invented a smart shirt which measures your heart rate, body temperature and respiration rate! (7) However, the most romantic piece of cyberfashion must be the Heartthrob Brooch.
Tạm dịch: Đối với nhiều vận động viên, các nhà khoa học đã phát minh ra một chiếc áo thông minh đo nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và nhịp thở của bạn! Tuy nhiên, tác phẩm lãng mạn nhất của thời trang mạng phải là Trâm Heartthrob.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Hầu hết chúng ta đều sở hữu các thiết bị hiện đại như điện thoại di động hoặc máy ảnh kỹ thuật số. Chúng ta có thể mang chúng trong túi của chúng ta, hoặc gắn chúng vào cơ thể của chúng ta. Nhưng sẽ không bao lâu nữa! Cho đến nay các nhà thiết kế đã thành công trong việc kết hợp các mẩu công nghệ nhỏ trực tiếp vào quần áo của chúng ta. Trong thực tế, Thời trang mạng, là xu hướng mới nhất! Một ví dụ, áo khoác âm nhạc, đã có trong các cửa hàng và cửa hàng. Áo này là lụa. Nó được điều khiển bởi một bàn phím, cũng được sản xuất từ vải, được kết nối với một thiết bị nhỏ phát nhạc.
Hiện tại, bạn phải chạm vào một miếng đệm vai để nghe nhạc. Nhưng trong tương lai, bạn sẽ có thể vận hành thiết bị chỉ bằng cách xoay cổ tay hoặc đi bộ! Đối với nhiều vận động viên, các nhà khoa học đã phát minh ra một chiếc áo thông minh đo nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và nhịp thở của bạn! Tuy nhiên, tác phẩm lãng mạn nhất của thời trang mạng phải là Trâm Heartthrob. Mặt hàng trang sức này, được làm từ kim cương và hồng ngọc, có hai máy phát thu nhỏ. Chúng làm cho chiếc trâm phát sáng theo thời gian để đập trái tim của người đeo nó. Nếu bạn gặp một người tuyệt đẹp, trái tim bạn sẽ đập nhanh hơn – và chiếc trâm cài của bạn sẽ cho mọi người biết bạn cảm thấy thế nào!
Câu 8:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 4 to 8.
CYBERFASHION
Most of us own modern gadgets such as mobile phones, or digital cameras. We may carry them round in our pockets, or attach them to our bodies. But not for much longer! So far designers have succeeded in (4) ________ tiny bits of technology directly into our clothing. In actual fact “cyberfashion” is the latest trend! One example, the Musical Jacket, is already in the shops and stores. This jacket is silk. It is (5) _______ by a keyboard, also manufactured from fabric, which is connected to a tiny device (6) _______ plays music.
At present, you have to touch a shoulder pad to hear the music. But in the future, you will be able to operate the device just by turning your wrist or walking! For many athletes, scientists have invented a smart shirt which measures your heart rate, body temperature and respiration rate! (7) _______, the most romantic piece of cyberfashion must be the Heartthrob Brooch. This item of jewellery, made from diamonds and rubies, has two miniature transmitters. They make the brooch glow in time to the beating of its wearer’s heart. If you meet someone (8) _______, your heart will beat faster – and your brooch will let everyone know how you feel!
Điền vào ô số 8
Kiến thức: Từ loại
Giải thích:
A. gorge (n): hẻm núi, đèo B. gorgeously (adv): một cách rất đẹp
C. gorgeousness D. gorgeous (adj): đẹp lộng lẫy, rực rỡ
Sau đại từ bất định (someone) dùng tính từ.
If you meet someone (8) gorgeous, your heart will beat faster – and your brooch will let everyone know how you feel!
Tạm dịch: Nếu bạn gặp một người tuyệt đẹp, trái tim bạn sẽ đập nhanh hơn – và chiếc trâm cài của bạn sẽ cho mọi người biết bạn cảm thấy thế nào!
Chọn D
Dịch bài đọc:
Hầu hết chúng ta đều sở hữu các thiết bị hiện đại như điện thoại di động hoặc máy ảnh kỹ thuật số. Chúng ta có thể mang chúng trong túi của chúng ta, hoặc gắn chúng vào cơ thể của chúng ta. Nhưng sẽ không bao lâu nữa! Cho đến nay các nhà thiết kế đã thành công trong việc kết hợp các mẩu công nghệ nhỏ trực tiếp vào quần áo của chúng ta. Trong thực tế, Thời trang mạng, là xu hướng mới nhất! Một ví dụ, áo khoác âm nhạc, đã có trong các cửa hàng và cửa hàng. Áo này là lụa. Nó được điều khiển bởi một bàn phím, cũng được sản xuất từ vải, được kết nối với một thiết bị nhỏ phát nhạc.
Hiện tại, bạn phải chạm vào một miếng đệm vai để nghe nhạc. Nhưng trong tương lai, bạn sẽ có thể vận hành thiết bị chỉ bằng cách xoay cổ tay hoặc đi bộ! Đối với nhiều vận động viên, các nhà khoa học đã phát minh ra một chiếc áo thông minh đo nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và nhịp thở của bạn! Tuy nhiên, tác phẩm lãng mạn nhất của thời trang mạng phải là Trâm Heartthrob. Mặt hàng trang sức này, được làm từ kim cương và hồng ngọc, có hai máy phát thu nhỏ. Chúng làm cho chiếc trâm phát sáng theo thời gian để đập trái tim của người đeo nó. Nếu bạn gặp một người tuyệt đẹp, trái tim bạn sẽ đập nhanh hơn – và chiếc trâm cài của bạn sẽ cho mọi người biết bạn cảm thấy thế nào!
Câu 9:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
“I’ll drop you from the team if you don’t train harder,” said the captain to John.
Kiến thức: Câu tường thuật
Giải thích:
A. remind sb to do sth: nhắc ai nhớ làm gì B. threaten to do sth: doạ làm gì
C. urge that…: giục D. promise to do sth: hứa làm gì
Tạm dịch: Đội trưởng nói với John, “Tôi sẽ đuổi cậu ra khỏi đội nếu cậu không tập luyện chăm chỉ hơn.”
= Đội trưởng doạ sẽ loại John khỏi đội nếu anh ấy không luyện tập chăm chỉ hơn.
Chọn B
Câu 10:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
It’s possible that Joanna didn’t receive my message.
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
Giải thích:
A. shouldn’t have P2: không nên làm gì trong quá khứ
B. needn’t have P2: không cần làm gì trong quá khứ
C. mightn’t have P2: có thể đã không
D. can’t have P2: không thể làm gì (chắc chắn 99%)
Tạm dịch: Có thể là John đã không nhận được tin nhắn của tôi.
= Joanna có thể đã không nhận được tin nhắn của tôi.
Chọn C
Câu 11:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
The noise next door did not stop until after midnight.
Kiến thức: Cấu trúc “not...until”
Giải thích:
S + did + not + V + until + mốc thời gian
= Not until + mốc thời gian did + S + V
= It was not until + mốc thời gian that + S + Ved/ V2
Tạm dịch: Tiếng ồn của nhà bên cạnh đã không dừng lại cho đến sau nửa đêm.
A. Tiếng ồn của nhà bên cạnh đã dừng lại lúc nửa đêm. => sai về nghĩa
B. Đã nửa đêm và tiếng ồn nhà bên cạnh dừng lại. => sai về nghĩa
C. Mãi tới nửa đêm thì tiếng ồn ở nhà bên mới dừng lại.
D. sai ngữ pháp: the noise next door stopped => did the noise next door stop
Chọn C
Câu 12:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết
Giải thích:
A. vacancy /ˈveɪkənsi/ B. applicant /ˈæplɪkənt/
C. diploma /dɪˈpləʊmə/ D. advocate /ˈædvəkeɪt/
Trọng âm đáp án C vào âm tiết thứ hai, còn lại vào âm tiết thứ nhất.
Chọn C
Câu 13:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 2 âm tiết
Giải thích:
A. campaign /kæmˈpeɪn/ B. household /ˈhaʊshəʊld/
C. purpose /ˈpɜːpəs/ D. commerce /ˈkɒmɜːs/
Trọng âm đáp án A vào âm tiết thứ hai, còn lại vào âm tiết thứ nhất.
Chọn A
Câu 14:
_____ non–verbal language is ______ important aspect of interpersonal communication.
Kiến thức: Mạo từ
Giải thích:
non–verbal language: ngôn ngữ phi ngôn => danh từ không đếm được => không dùng mạo từ
aspect (n): khía cạnh => danh từ đếm được trước nó là tính từ bắt đầu bằng nguyên âm “important” => dùng “an”
Tạm dịch: Ngôn ngữ không bằng lời nói là một khía cạnh quan trọng trong giao tiếp.
Chọn B
Câu 15:
He refused to ______ to the local customs, which caused him a lot of troubles.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. conform (v): làm theo, tuân theo B. resist (v): kháng cự
C. hinder (v): cản trở D. obey (v): vâng lời
Tạm dịch: Anh ấy đã từ chối tuân theo phong tục địa phương, và điều đó đã gây cho anh ta nhiều rắc rối.
Chọn A
Câu 16:
We decided not to travel, ______ the terrible weather forecast.
Kiến thức: Rút gọn 2 mệnh đề đồng ngữ
Giải thích:
Khi hai mệnh đề trong cùng 1 câu có cùng chủ ngữ (we), ta có thể rút gọn 1 mệnh đề mang nghĩa chủ động về dạng V–ing hoặc “having Ved/V3” (nếu hành động xảy ra trước hành động còn lại)
Câu đầy đủ: We decided not to travel, because we had heard the terrible weather forecast.
Câu rút gọn: We decided not to travel, having heard the terrible weather forecast.
Tạm dịch: Chúng tôi đã quyết định không đi du lịch bởi vì dự báo thời tiết xấu.
Chọn C
Câu 17:
The world’s biodiversity is declining at an unprecedented rate, which makes wildlife _____.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. perfect (adj): hoàn hảo B. remained (adj): còn sót lại
C. prosperous (adj): thịnh vượng D. vulnerable (adj): có thể bị tổn thương
Tạm dịch: Sự đa dạng sinh học trên trái đất đang giảm ở mức độ chưa từng thấy trước đây, khiến cho động vật hoang dã dễ bị tổn thương.
Chọn D
Câu 18:
I caught ______ of a lion lying under the tree, and my heart jumped.
Kiến thức: Sự kết hợp từ
Giải thích: catch sight of: bắt gặp
Tạm dịch: Tôi đã bắt gặp một con sư tử đang nằm dưới cây, và tim tôi nảy lên.
Chọn A
Câu 19:
We always unite and work together whenever serious problems ______.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. devise (v): nghĩ ra B. encounter (v): đương đầu, chạm trán
C. arise (v): nảy sinh D. approach (v): tiếp cận
Tạm dịch: Chúng tôi luôn đoàn kết và làm việc cùng nhau mỗi khi những vấn đề nghiêm trọng nảy sinh.
Chọn C
Câu 20:
The school drama club is _______ a play for the school’s anniversary, which is due to take place next month.
Kiến thức: Phrasal verbs
Giải thích:
A. bring down: giảm B. make off: vội vã
C. turn up: xuất hiện D. put on: tổ chức (kịch, chương trình…)
Tạm dịch: Câu lạc bộ kịch trường đang tổ chức một vở kịch cho lễ kỷ niệm trường học, dự kiến sẽ diễn ra vào tháng tới.
Chọn D
Câu 21:
My daughter often says that she won’t get married until she _____ 25 years old.
Kiến thức: Mệnh đề thời gian
Giải thích: Công thức: S + will (not) + V + until + S + V s/es (...sẽ không... cho đến khi...)
Tạm dịch: Con gái tôi nói rằng nó sẽ không lấy chồng cho tới khi 25 tuổi.
Chọn B
Câu 22:
______ busy she is; she manages to pick her children up after school every day.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. Despite + N/ V–ing: mặc dù B. Because + S + V: bởi vì
C. Although + S + V: mặc dù D. However: tuy nhiên
Cấu trúc: However + adj + S + be: cho dù như nào đi chăng nữa
Tạm dịch: Dù cô ấy có bận đến thế nào đi chăng nữa, cô ấy vẫn đón con đi học về hằng ngày.
Chọn D
Câu 23:
You can’t believe a word that woman says – she is ____ liar.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. dedicated (adj): tận tâm B. committed (adj): sẵn sàng làm gì
C. compulsive (adj): không thể kiểm soát hành vi D. devoted (adj): có tình yêu cho ai
Tạm dịch: Bạn không thể tin nổi một lời mà cô ấy nói – cô ấy là một kẻ nói dối không thể kiểm soát.
Chọn C
Câu 24:
Some must have taken my keys. I clearly remember ______ them by the window and now they are nowhere to be seen.
Kiến thức: V–ing/ to V
Giải thích:
remember to V: nhớ phải làm gì
remember Ving: nhớ đã làm gì
Tạm dịch: Ai đó đã lấy chìa khoá của tôi. Tôi nhớ rõ là đã cất chúng cạnh cửa sổ và giờ không thấy đâu nữa.
Chọn D
Câu 25:
I don’t like John. His ______ complaints make me angry.
Kiến thức: Từ loại
Giải thích:
A. continuation (n): sự tiếp tục, sự làm tiếp B. continuously (adv): liên tục, liên tiếp
C. continuous (adj): liên tục D. continual (adj): lặp lại nhiều lần
Trước danh từ “complaints” ta cần một tính từ.
Tạm dịch: Tôi không thích John. Những lời phàn nàn nhiều lần của anh ấy khiến tôi bực mình.
Chọn D
Câu 26:
If you _____ to my advice in the first place, you wouldn’t be in this mess right now.
Kiến thức: Câu điều kiện kết hợp
Giải thích:
Câu điều kiện kết hợp loại 2 và 3 diễn tả điều không xảy ra trong quá khứ gây ra kết quả ở hiện tại.
Cấu trúc: If + S + had + P2, S + would (not) + V
Tạm dịch: Nếu bạn nghe theo lời khuyên của tôi ngay từ đầu, bạn sẽ không phải trong đống hỗn loạn ngay lúc này.
Chọn C
Câu 27:
There can be no _____ fixes or magic solutions to the problem of unemployment.
Kiến thức: Sự kết hợp từ
Giải thích:
A. quick (adj): nhanh B. sudden (adj): đột nhiên
C. speedy (adj): tốc độ D. fast (adj): nhanh
Tạm dịch: Không thể có những thay đổi đột ngột hoặc những giải pháp tuyệt vời cho vấn đề thất nghiệp.
Chọn A
Câu 28:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
One is supposed to expend far more energy in marathon run than expected.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
expend (v): chi, sử dụng
A. exhaust (v): cạn kiệt B. spend (v): sử dụng
C. consume (v): tiêu thụ D. reserve (v): dự trữ, giữ
=> expend >< reserve
Tạm dịch: Mỗi người được cho là đã tiêu tốn nhiều năng lượng trong cuộc chạy đua marathon hơn dự kiến.
Chọn D
Câu 29:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
The information you have got is actually off the record, so be careful if you intend to use it for publication.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
off the record: không chính thức
A. private (adj): riêng tư B. official (adj): chính thức
C. confidential (adj): bí mật D. important (adj): quan trọng
=> off the record >< official
Tạm dịch: Thông tin mà bạn có được không chính thức, vậy nên hãy cẩn thận nếu bạn có ý định sử dụng nó công khai.
Chọn B
Câu 30:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
He is very intelligent. He can solve all the problems in no time.
Kiến thức: Mệnh đề chỉ kết quả
Giải thích:
Cấu trúc: S + be + so + adj + that + mệnh đề: ...quá...đến nỗi mà
= So + adj + be + S + that + mệnh đề
= Such + (a/an) + adj + N + be + S + that + mệnh đề
Tạm dịch:
Anh ấy rất thông minh. Anh ấy có thể giải quyết tất cả vấn đề ngay lập tức.
= A. Anh ấy thông minh đến nỗi có thể giải quyết tất cả vấn đề ngay lập tức.
B. sai ngữ pháp: Such an intelligent student is he
C. sai ngữ pháp: very => so
D.sai ngữ pháp: Such an intelligent student is he
Chọn A
Câu 31:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
We cut down many forests. The Earth becomes hot.
Kiến thức: Câu so sánh kép
Giải thích: Cấu trúc: The + so sánh hơn + S + V, the + so sánh hơn + S + V (càng... càng....)
Tạm dịch: Chúng ta chặt nhiều rừng. Trái Đất trở nên nóng.
= A. Chúng ta càng chặt rừng, trái đất càng trở nên nóng hơn.
B. sai ngữ pháp: the Earth becomes hotter
C. sai ngữ pháp: The more we cut down forests
D. sai ngữ pháp: The more we cut down forests
Chọn A
Câu 32:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Jane has such bewitching smile that almost everyone seems to dote on her.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
bewitching (adj): say mê, quyến rũ
A. exquisite (adj): quyến rũ B. hostile (adj): thù địch
C. disgusting (adj): kinh tởm D. inscrutable (adj): bí hiểm
=> bewitching = exquisite
Tạm dịch: Jane có một nụ cười quyến rũ tới nỗi tất cả mọi người say mê cô ấy.
Chọn A
Câu 33:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
The team tried for many years to win the competition and they finally brought it off.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
bring it off: thành công làm gì
A. được yêu cầu làm gì B. thất bại khi làm việc gì
C. thành công trong việc gì D. vô tình làm gì
=> bring it off = succeed in doing sth
Tạm dịch: Cả đội đã cố gắng nhiều năm để thắng cuộc thi và họ cuối cùng đã thành công.
Chọn C
Câu 34:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the opinion that best completes each of the following exchanges.
Tom and Peter are at school watching a sports event.
– Tom: “Man, he’s the fastest runner our school has ever had!”
– Peter: “______.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
Tom và Peter đang ở trường xem một sự kiện thể thao.
– Tom: “Trời ơi, anh ấy là người chạy nhanh nhất mà trường chúng ta từng có.”
– Peter: “______.”
A. Niềm hân hạnh của tôi B. Tôi e là vậy
C. Ừ, bạn nên tin là vậy D. Không, tôi hoàn toàn đồng ý với bạn
Các phản hồi A, B, D không phù hợp với ngữ cảnh.
Chọn C
Câu 35:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the opinion that best completes each of the following exchanges.
Mary and Jane are talking about John.
– Mary: “I was so disgusted by his accusations that I packed up my things and left right then and there.”
– Jane: “______. No one can put up with his selfishness.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
Mary và Jane đang nói về John.
– Mary: “Tôi rất ghê tởm những lời buộc tội của anh ấy đến nỗi tôi đã thu dọn đồ đạc của mình và rời đi ngay lúc đó và ở đó.”
– Jane: “____. Không ai có thể chịu đựng anh ta”
A. Tại sao? B. Tôi không trách bạn
C. Bạn nghiêm túc chứ? D. Tôi nghi ngờ điều đó
Các phản hồi A, C, D không phù hợp với ngữ cảnh.
Chọn B
Câu 36:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Phát âm “ou”
Giải thích:
A. account /əˈkaʊnt/ B. drought /draʊt/
C. without /wɪˈðaʊt/ D. southern /ˈsʌðən/
Phần gạch chân đáp án D phát âm là /ʌ/, còn lại là /aʊ/.
Chọn D
Câu 37:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Phát âm “ed”
Giải thích:
Cách phát âm đuôi “ed”:
+ Đuôi “ed” được phát âm là /ɪd/ khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/
+ Đuôi “ed” được phát âm là /t/ khi động từ có phát âm kết thúc là /s/,/f/,/p/,/ʃ/,/tʃ/,/k/
+ Đuôi “ed” được phát âm là /d/ với các trường hợp còn lại
A. clicked /klɪkt/ B. closed /kləʊzd/
C. raced /reɪst/ D. mixed /mɪkst/
Phần gạch chân đáp án B phát âm là /d/, còn lại là /t/.
Chọn B
Câu 38:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45.
Oxford University scientists have launched an attempt to bring the Northern White Rhinoceros back from beyond the “point of no return” using IVF (In Vitro Fertilization). The team believes a pioneering treatment can prompt a revival of the persecuted species, despite the death last year of the last known male and the fact that the two remaining females, Najin and Fatu, cannot have calves.
One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
The Oxford researchers believe that it will be possible to remove ovarian tissue from the animals and stimulate it to produce eggs, which would then be fertilized from sperm preserved from male Northern White Rhinoceros. The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros. The technique has been used successfully in mice for nearly two decades; it has also been accomplished for some species of dog, horse and cat. However, it has never been attempted before on a rhinoceros, meaning the Oxford team plan to perfect it first by conducting a series of trials on ovarian tissue taken from a Southern White Rhinoceros.
In principal, the benefit of removing ovarian tissue for use in the lab is that it can go on producing eggs. Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species. “This will be a huge buffer against disease and ill health in the long–term, and give the new herds better genetic ability to adapt to changing environments in the future.”
Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security. In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas. The team has enough funding for three years’ research, donated from Foundation Hoffman, however Oxford University has launched a public appeal to raise the money to secure the project long term.
Which of the following best serves as the title for the passage?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Câu nào sau đây làm tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn?
A. Đại học Oxford trong nỗ lực bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng.
B. Đại học Oxford triển khai chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng về tê giác.
C. Đại học Oxford cân nhắc thay đổi kỹ thuật bón phân.
D. Đại học Oxford đang tổ chức kháng cáo công khai để gây quỹ bảo vệ động vật.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Các nhà khoa học của Đại học Oxford đã đưa ra một nỗ lực để đưa Tê giác trắng phương Bắc trở lại từ bên ngoài điểm không thể quay trở lại bằng cách sử dụng IVF (thụ tinh trong ống nghiệm). Nhóm nghiên cứu tin rằng một phương pháp điều trị tiên phong có thể thúc đẩy sự hồi sinh của các loài bị đàn áp, mặc dù cái chết năm ngoái của con đực được biết đến cuối cùng và thực tế là hai con cái còn lại, Najin và Fatu, không thể có bắp chân.
Một trong hai phân loài của Tê giác trắng, Tê giác phương Bắc đã từng trải dài trên các vùng của Uganda, Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980. Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Các nhà nghiên cứu Oxford tin rằng sẽ có thể loại bỏ mô buồng trứng khỏi động vật và kích thích nó sản xuất trứng, sau đó sẽ được thụ tinh từ tinh trùng được bảo quản từ tê giác trắng phương Bắc. Các phôi thai sau đó sẽ được cấy vào một người mẹ thay thế của một loài tương tự, có thể là một con tê giác trắng phương Nam. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành công trên chuột trong gần hai thập kỷ; nó cũng đã được thực hiện cho một số loài chó, ngựa và mèo. Tuy nhiên, nó chưa bao giờ được thử trước đây trên một con tê giác, có nghĩa là nhóm Oxford có kế hoạch hoàn thiện nó trước bằng cách thực hiện một loạt các thử nghiệm trên mô buồng trứng lấy từ một con tê giác trắng phương Nam.
Về nguyên tắc, lợi ích của việc loại bỏ mô buồng trứng để sử dụng trong phòng thí nghiệm là nó có thể tiếp tục sản xuất trứng. Các nhà nghiên cứu khác đang khám phá khả năng sử dụng tinh trùng tê giác trắng phương Bắc còn lại để lai tạo với tê giác trắng phương Nam, tuy nhiên, tiến sĩ Williams tin rằng cần tập trung vào việc giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc. Về lâu dài, đây sẽ là một bước đệm lớn chống lại bệnh tật và sức khỏe kém, và mang lại cho đàn gia súc mới khả năng di truyền tốt hơn để thích nghi với môi trường thay đổi trong tương lai.
Najin được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt vào năm 1989 và Fatu vào năm 2000. Cả hai đều thuộc sở thú Cvur Kralove ở Cộng hòa Séc, nơi đã chuyển chúng đến Bảo tồn Ol Pejeta ở Kenya vào năm 2009 trong bối cảnh an ninh chặt chẽ. Thay cho sừng của chúng, những người canh gác đã lắp thiết bị phát sóng vô tuyến để cho phép theo dõi chặt chẽ nơi ở của chúng trong khu vực bãi lớn. Nhóm nghiên cứu có đủ tài chính cho ba năm nghiên cứu, được tài trợ từ Fondation Hoffman, tuy nhiên Đại học Oxford đã đưa ra một lời kêu gọi công khai để quyên tiền để bảo đảm dự án lâu dài.
Câu 39:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45.
Oxford University scientists have launched an attempt to bring the Northern White Rhinoceros back from beyond the “point of no return” using IVF (In Vitro Fertilization). The team believes a pioneering treatment can prompt a revival of the persecuted species, despite the death last year of the last known male and the fact that the two remaining females, Najin and Fatu, cannot have calves.
One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
The Oxford researchers believe that it will be possible to remove ovarian tissue from the animals and stimulate it to produce eggs, which would then be fertilized from sperm preserved from male Northern White Rhinoceros. The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros. The technique has been used successfully in mice for nearly two decades; it has also been accomplished for some species of dog, horse and cat. However, it has never been attempted before on a rhinoceros, meaning the Oxford team plan to perfect it first by conducting a series of trials on ovarian tissue taken from a Southern White Rhinoceros.
In principal, the benefit of removing ovarian tissue for use in the lab is that it can go on producing eggs. Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species. “This will be a huge buffer against disease and ill health in the long–term, and give the new herds better genetic ability to adapt to changing environments in the future.”
Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security. In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas. The team has enough funding for three years’ research, donated from Foundation Hoffman, however Oxford University has launched a public appeal to raise the money to secure the project long term.
According to paragraph 2, the number of Northern Rhinoceros _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn 2, số lượng tê giác phương Bắc ___.
A. đã giảm đáng kể từ năm 2003, sau một thời gian dài phát triển liên tục.
B. đã bị hạ xuống do kết quả của việc săn bắn bất hợp pháp kể từ khi mọi người bắt đầu coi trọng sừng của nó.
C. giảm từ khoảng 500 xuống còn 32 vào những năm 1970 và 1980 vì nạn săn trộm.
D. tương đối nhỏ ở Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo.
Thông tin: However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
Tạm dịch: Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980. Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Các nhà khoa học của Đại học Oxford đã đưa ra một nỗ lực để đưa Tê giác trắng phương Bắc trở lại từ bên ngoài điểm không thể quay trở lại bằng cách sử dụng IVF (thụ tinh trong ống nghiệm). Nhóm nghiên cứu tin rằng một phương pháp điều trị tiên phong có thể thúc đẩy sự hồi sinh của các loài bị đàn áp, mặc dù cái chết năm ngoái của con đực được biết đến cuối cùng và thực tế là hai con cái còn lại, Najin và Fatu, không thể có bắp chân.
Một trong hai phân loài của Tê giác trắng, Tê giác phương Bắc đã từng trải dài trên các vùng của Uganda, Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980. Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Các nhà nghiên cứu Oxford tin rằng sẽ có thể loại bỏ mô buồng trứng khỏi động vật và kích thích nó sản xuất trứng, sau đó sẽ được thụ tinh từ tinh trùng được bảo quản từ tê giác trắng phương Bắc. Các phôi thai sau đó sẽ được cấy vào một người mẹ thay thế của một loài tương tự, có thể là một con tê giác trắng phương Nam. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành công trên chuột trong gần hai thập kỷ; nó cũng đã được thực hiện cho một số loài chó, ngựa và mèo. Tuy nhiên, nó chưa bao giờ được thử trước đây trên một con tê giác, có nghĩa là nhóm Oxford có kế hoạch hoàn thiện nó trước bằng cách thực hiện một loạt các thử nghiệm trên mô buồng trứng lấy từ một con tê giác trắng phương Nam.
Về nguyên tắc, lợi ích của việc loại bỏ mô buồng trứng để sử dụng trong phòng thí nghiệm là nó có thể tiếp tục sản xuất trứng. Các nhà nghiên cứu khác đang khám phá khả năng sử dụng tinh trùng tê giác trắng phương Bắc còn lại để lai tạo với tê giác trắng phương Nam, tuy nhiên, tiến sĩ Williams tin rằng cần tập trung vào việc giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc. Về lâu dài, đây sẽ là một bước đệm lớn chống lại bệnh tật và sức khỏe kém, và mang lại cho đàn gia súc mới khả năng di truyền tốt hơn để thích nghi với môi trường thay đổi trong tương lai.
Najin được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt vào năm 1989 và Fatu vào năm 2000. Cả hai đều thuộc sở thú Cvur Kralove ở Cộng hòa Séc, nơi đã chuyển chúng đến Bảo tồn Ol Pejeta ở Kenya vào năm 2009 trong bối cảnh an ninh chặt chẽ. Thay cho sừng của chúng, những người canh gác đã lắp thiết bị phát sóng vô tuyến để cho phép theo dõi chặt chẽ nơi ở của chúng trong khu vực bãi lớn. Nhóm nghiên cứu có đủ tài chính cho ba năm nghiên cứu, được tài trợ từ Fondation Hoffman, tuy nhiên Đại học Oxford đã đưa ra một lời kêu gọi công khai để quyên tiền để bảo đảm dự án lâu dài.
Câu 40:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45.
Oxford University scientists have launched an attempt to bring the Northern White Rhinoceros back from beyond the “point of no return” using IVF (In Vitro Fertilization). The team believes a pioneering treatment can prompt a revival of the persecuted species, despite the death last year of the last known male and the fact that the two remaining females, Najin and Fatu, cannot have calves.
One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
The Oxford researchers believe that it will be possible to remove ovarian tissue from the animals and stimulate it to produce eggs, which would then be fertilized from sperm preserved from male Northern White Rhinoceros. The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros. The technique has been used successfully in mice for nearly two decades; it has also been accomplished for some species of dog, horse and cat. However, it has never been attempted before on a rhinoceros, meaning the Oxford team plan to perfect it first by conducting a series of trials on ovarian tissue taken from a Southern White Rhinoceros.
In principal, the benefit of removing ovarian tissue for use in the lab is that it can go on producing eggs. Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species. “This will be a huge buffer against disease and ill health in the long–term, and give the new herds better genetic ability to adapt to changing environments in the future.”
Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security. In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas. The team has enough funding for three years’ research, donated from Foundation Hoffman, however Oxford University has launched a public appeal to raise the money to secure the project long term.
The word “its” in paragraph 2 refers to _____?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “its” trong đoạn 2 nói tới?
A. Tê giác trắng phương Nam B. Tê giác trắng phương bắc
C. phân loài D. Tê giác trắng
Thông tin: One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s.
Tạm dịch: Một trong hai phân loài của Tê giác trắng, Tê giác phương Bắc đã từng trải dài trên các vùng của Uganda, Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Các nhà khoa học của Đại học Oxford đã đưa ra một nỗ lực để đưa Tê giác trắng phương Bắc trở lại từ bên ngoài điểm không thể quay trở lại bằng cách sử dụng IVF (thụ tinh trong ống nghiệm). Nhóm nghiên cứu tin rằng một phương pháp điều trị tiên phong có thể thúc đẩy sự hồi sinh của các loài bị đàn áp, mặc dù cái chết năm ngoái của con đực được biết đến cuối cùng và thực tế là hai con cái còn lại, Najin và Fatu, không thể có bắp chân.
Một trong hai phân loài của Tê giác trắng, Tê giác phương Bắc đã từng trải dài trên các vùng của Uganda, Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980. Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Các nhà nghiên cứu Oxford tin rằng sẽ có thể loại bỏ mô buồng trứng khỏi động vật và kích thích nó sản xuất trứng, sau đó sẽ được thụ tinh từ tinh trùng được bảo quản từ tê giác trắng phương Bắc. Các phôi thai sau đó sẽ được cấy vào một người mẹ thay thế của một loài tương tự, có thể là một con tê giác trắng phương Nam. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành công trên chuột trong gần hai thập kỷ; nó cũng đã được thực hiện cho một số loài chó, ngựa và mèo. Tuy nhiên, nó chưa bao giờ được thử trước đây trên một con tê giác, có nghĩa là nhóm Oxford có kế hoạch hoàn thiện nó trước bằng cách thực hiện một loạt các thử nghiệm trên mô buồng trứng lấy từ một con tê giác trắng phương Nam.
Về nguyên tắc, lợi ích của việc loại bỏ mô buồng trứng để sử dụng trong phòng thí nghiệm là nó có thể tiếp tục sản xuất trứng. Các nhà nghiên cứu khác đang khám phá khả năng sử dụng tinh trùng tê giác trắng phương Bắc còn lại để lai tạo với tê giác trắng phương Nam, tuy nhiên, tiến sĩ Williams tin rằng cần tập trung vào việc giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc. Về lâu dài, đây sẽ là một bước đệm lớn chống lại bệnh tật và sức khỏe kém, và mang lại cho đàn gia súc mới khả năng di truyền tốt hơn để thích nghi với môi trường thay đổi trong tương lai.
Najin được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt vào năm 1989 và Fatu vào năm 2000. Cả hai đều thuộc sở thú Cvur Kralove ở Cộng hòa Séc, nơi đã chuyển chúng đến Bảo tồn Ol Pejeta ở Kenya vào năm 2009 trong bối cảnh an ninh chặt chẽ. Thay cho sừng của chúng, những người canh gác đã lắp thiết bị phát sóng vô tuyến để cho phép theo dõi chặt chẽ nơi ở của chúng trong khu vực bãi lớn. Nhóm nghiên cứu có đủ tài chính cho ba năm nghiên cứu, được tài trợ từ Fondation Hoffman, tuy nhiên Đại học Oxford đã đưa ra một lời kêu gọi công khai để quyên tiền để bảo đảm dự án lâu dài.
Câu 41:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45.
Oxford University scientists have launched an attempt to bring the Northern White Rhinoceros back from beyond the “point of no return” using IVF (In Vitro Fertilization). The team believes a pioneering treatment can prompt a revival of the persecuted species, despite the death last year of the last known male and the fact that the two remaining females, Najin and Fatu, cannot have calves.
One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
The Oxford researchers believe that it will be possible to remove ovarian tissue from the animals and stimulate it to produce eggs, which would then be fertilized from sperm preserved from male Northern White Rhinoceros. The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros. The technique has been used successfully in mice for nearly two decades; it has also been accomplished for some species of dog, horse and cat. However, it has never been attempted before on a rhinoceros, meaning the Oxford team plan to perfect it first by conducting a series of trials on ovarian tissue taken from a Southern White Rhinoceros.
In principal, the benefit of removing ovarian tissue for use in the lab is that it can go on producing eggs. Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species. “This will be a huge buffer against disease and ill health in the long–term, and give the new herds better genetic ability to adapt to changing environments in the future.”
Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security. In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas. The team has enough funding for three years’ research, donated from Foundation Hoffman, however Oxford University has launched a public appeal to raise the money to secure the project long term.
The word “intensified” in paragraph 2 is closest in meaning to ______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “intensified” ở đoạn 2 gần nghĩa nhất với?
A. giới thiệu B. không khuyến khích
C. loại bỏ D. tăng
Thông tin: A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
Tạm dịch: Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Các nhà khoa học của Đại học Oxford đã đưa ra một nỗ lực để đưa Tê giác trắng phương Bắc trở lại từ bên ngoài điểm không thể quay trở lại bằng cách sử dụng IVF (thụ tinh trong ống nghiệm). Nhóm nghiên cứu tin rằng một phương pháp điều trị tiên phong có thể thúc đẩy sự hồi sinh của các loài bị đàn áp, mặc dù cái chết năm ngoái của con đực được biết đến cuối cùng và thực tế là hai con cái còn lại, Najin và Fatu, không thể có bắp chân.
Một trong hai phân loài của Tê giác trắng, Tê giác phương Bắc đã từng trải dài trên các vùng của Uganda, Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980. Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Các nhà nghiên cứu Oxford tin rằng sẽ có thể loại bỏ mô buồng trứng khỏi động vật và kích thích nó sản xuất trứng, sau đó sẽ được thụ tinh từ tinh trùng được bảo quản từ tê giác trắng phương Bắc. Các phôi thai sau đó sẽ được cấy vào một người mẹ thay thế của một loài tương tự, có thể là một con tê giác trắng phương Nam. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành công trên chuột trong gần hai thập kỷ; nó cũng đã được thực hiện cho một số loài chó, ngựa và mèo. Tuy nhiên, nó chưa bao giờ được thử trước đây trên một con tê giác, có nghĩa là nhóm Oxford có kế hoạch hoàn thiện nó trước bằng cách thực hiện một loạt các thử nghiệm trên mô buồng trứng lấy từ một con tê giác trắng phương Nam.
Về nguyên tắc, lợi ích của việc loại bỏ mô buồng trứng để sử dụng trong phòng thí nghiệm là nó có thể tiếp tục sản xuất trứng. Các nhà nghiên cứu khác đang khám phá khả năng sử dụng tinh trùng tê giác trắng phương Bắc còn lại để lai tạo với tê giác trắng phương Nam, tuy nhiên, tiến sĩ Williams tin rằng cần tập trung vào việc giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc. Về lâu dài, đây sẽ là một bước đệm lớn chống lại bệnh tật và sức khỏe kém, và mang lại cho đàn gia súc mới khả năng di truyền tốt hơn để thích nghi với môi trường thay đổi trong tương lai.
Najin được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt vào năm 1989 và Fatu vào năm 2000. Cả hai đều thuộc sở thú Cvur Kralove ở Cộng hòa Séc, nơi đã chuyển chúng đến Bảo tồn Ol Pejeta ở Kenya vào năm 2009 trong bối cảnh an ninh chặt chẽ. Thay cho sừng của chúng, những người canh gác đã lắp thiết bị phát sóng vô tuyến để cho phép theo dõi chặt chẽ nơi ở của chúng trong khu vực bãi lớn. Nhóm nghiên cứu có đủ tài chính cho ba năm nghiên cứu, được tài trợ từ Fondation Hoffman, tuy nhiên Đại học Oxford đã đưa ra một lời kêu gọi công khai để quyên tiền để bảo đảm dự án lâu dài.
Câu 42:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45.
Oxford University scientists have launched an attempt to bring the Northern White Rhinoceros back from beyond the “point of no return” using IVF (In Vitro Fertilization). The team believes a pioneering treatment can prompt a revival of the persecuted species, despite the death last year of the last known male and the fact that the two remaining females, Najin and Fatu, cannot have calves.
One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
The Oxford researchers believe that it will be possible to remove ovarian tissue from the animals and stimulate it to produce eggs, which would then be fertilized from sperm preserved from male Northern White Rhinoceros. The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros. The technique has been used successfully in mice for nearly two decades; it has also been accomplished for some species of dog, horse and cat. However, it has never been attempted before on a rhinoceros, meaning the Oxford team plan to perfect it first by conducting a series of trials on ovarian tissue taken from a Southern White Rhinoceros.
In principal, the benefit of removing ovarian tissue for use in the lab is that it can go on producing eggs. Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species. “This will be a huge buffer against disease and ill health in the long–term, and give the new herds better genetic ability to adapt to changing environments in the future.”
Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security. In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas. The team has enough funding for three years’ research, donated from Foundation Hoffman, however Oxford University has launched a public appeal to raise the money to secure the project long term.
According to the passage, Najin and Fatu are mentioned about all of the following EXCEPT ______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, Najin và Fatu được đề cập về tất cả các NGOẠI TRỪ ___.
A. nguồn gốc của chúng B. giới tính của chúng
C. sức mạnh của chúng D. môi trường sống của chúng
Thông tin: Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security.
Tạm dịch: Najin được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt vào năm 1989 và Fatu vào năm 2000. Cả hai đều thuộc sở thú Cvur Kralove ở Cộng hòa Séc, nơi đã chuyển chúng đến Bảo tồn Ol Pejeta ở Kenya vào năm 2009 trong bối cảnh an ninh chặt chẽ.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Các nhà khoa học của Đại học Oxford đã đưa ra một nỗ lực để đưa Tê giác trắng phương Bắc trở lại từ bên ngoài điểm không thể quay trở lại bằng cách sử dụng IVF (thụ tinh trong ống nghiệm). Nhóm nghiên cứu tin rằng một phương pháp điều trị tiên phong có thể thúc đẩy sự hồi sinh của các loài bị đàn áp, mặc dù cái chết năm ngoái của con đực được biết đến cuối cùng và thực tế là hai con cái còn lại, Najin và Fatu, không thể có bắp chân.
Một trong hai phân loài của Tê giác trắng, Tê giác phương Bắc đã từng trải dài trên các vùng của Uganda, Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980. Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Các nhà nghiên cứu Oxford tin rằng sẽ có thể loại bỏ mô buồng trứng khỏi động vật và kích thích nó sản xuất trứng, sau đó sẽ được thụ tinh từ tinh trùng được bảo quản từ tê giác trắng phương Bắc. Các phôi thai sau đó sẽ được cấy vào một người mẹ thay thế của một loài tương tự, có thể là một con tê giác trắng phương Nam. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành công trên chuột trong gần hai thập kỷ; nó cũng đã được thực hiện cho một số loài chó, ngựa và mèo. Tuy nhiên, nó chưa bao giờ được thử trước đây trên một con tê giác, có nghĩa là nhóm Oxford có kế hoạch hoàn thiện nó trước bằng cách thực hiện một loạt các thử nghiệm trên mô buồng trứng lấy từ một con tê giác trắng phương Nam.
Về nguyên tắc, lợi ích của việc loại bỏ mô buồng trứng để sử dụng trong phòng thí nghiệm là nó có thể tiếp tục sản xuất trứng. Các nhà nghiên cứu khác đang khám phá khả năng sử dụng tinh trùng tê giác trắng phương Bắc còn lại để lai tạo với tê giác trắng phương Nam, tuy nhiên, tiến sĩ Williams tin rằng cần tập trung vào việc giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc. Về lâu dài, đây sẽ là một bước đệm lớn chống lại bệnh tật và sức khỏe kém, và mang lại cho đàn gia súc mới khả năng di truyền tốt hơn để thích nghi với môi trường thay đổi trong tương lai.
Najin được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt vào năm 1989 và Fatu vào năm 2000. Cả hai đều thuộc sở thú Cvur Kralove ở Cộng hòa Séc, nơi đã chuyển chúng đến Bảo tồn Ol Pejeta ở Kenya vào năm 2009 trong bối cảnh an ninh chặt chẽ. Thay cho sừng của chúng, những người canh gác đã lắp thiết bị phát sóng vô tuyến để cho phép theo dõi chặt chẽ nơi ở của chúng trong khu vực bãi lớn. Nhóm nghiên cứu có đủ tài chính cho ba năm nghiên cứu, được tài trợ từ Fondation Hoffman, tuy nhiên Đại học Oxford đã đưa ra một lời kêu gọi công khai để quyên tiền để bảo đảm dự án lâu dài.
Câu 43:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45.
Oxford University scientists have launched an attempt to bring the Northern White Rhinoceros back from beyond the “point of no return” using IVF (In Vitro Fertilization). The team believes a pioneering treatment can prompt a revival of the persecuted species, despite the death last year of the last known male and the fact that the two remaining females, Najin and Fatu, cannot have calves.
One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
The Oxford researchers believe that it will be possible to remove ovarian tissue from the animals and stimulate it to produce eggs, which would then be fertilized from sperm preserved from male Northern White Rhinoceros. The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros. The technique has been used successfully in mice for nearly two decades; it has also been accomplished for some species of dog, horse and cat. However, it has never been attempted before on a rhinoceros, meaning the Oxford team plan to perfect it first by conducting a series of trials on ovarian tissue taken from a Southern White Rhinoceros.
In principal, the benefit of removing ovarian tissue for use in the lab is that it can go on producing eggs. Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species. “This will be a huge buffer against disease and ill health in the long–term, and give the new herds better genetic ability to adapt to changing environments in the future.”
Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security. In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas. The team has enough funding for three years’ research, donated from Foundation Hoffman, however Oxford University has launched a public appeal to raise the money to secure the project long term.
The word “surrogate” in paragraph 3 mostly means ________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “surrogate” ở đoạn 3 nghĩa là __.
A. ân cần B. bền bỉ C. sinh sôi nảy nở D. thay thế
Thông tin: The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros.
Tạm dịch: Các phôi thai sau đó sẽ được cấy vào một người mẹ thay thế của một loài tương tự, có thể là một con tê giác trắng phương Nam.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Các nhà khoa học của Đại học Oxford đã đưa ra một nỗ lực để đưa Tê giác trắng phương Bắc trở lại từ bên ngoài điểm không thể quay trở lại bằng cách sử dụng IVF (thụ tinh trong ống nghiệm). Nhóm nghiên cứu tin rằng một phương pháp điều trị tiên phong có thể thúc đẩy sự hồi sinh của các loài bị đàn áp, mặc dù cái chết năm ngoái của con đực được biết đến cuối cùng và thực tế là hai con cái còn lại, Najin và Fatu, không thể có bắp chân.
Một trong hai phân loài của Tê giác trắng, Tê giác phương Bắc đã từng trải dài trên các vùng của Uganda, Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980. Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Các nhà nghiên cứu Oxford tin rằng sẽ có thể loại bỏ mô buồng trứng khỏi động vật và kích thích nó sản xuất trứng, sau đó sẽ được thụ tinh từ tinh trùng được bảo quản từ tê giác trắng phương Bắc. Các phôi thai sau đó sẽ được cấy vào một người mẹ thay thế của một loài tương tự, có thể là một con tê giác trắng phương Nam. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành công trên chuột trong gần hai thập kỷ; nó cũng đã được thực hiện cho một số loài chó, ngựa và mèo. Tuy nhiên, nó chưa bao giờ được thử trước đây trên một con tê giác, có nghĩa là nhóm Oxford có kế hoạch hoàn thiện nó trước bằng cách thực hiện một loạt các thử nghiệm trên mô buồng trứng lấy từ một con tê giác trắng phương Nam.
Về nguyên tắc, lợi ích của việc loại bỏ mô buồng trứng để sử dụng trong phòng thí nghiệm là nó có thể tiếp tục sản xuất trứng. Các nhà nghiên cứu khác đang khám phá khả năng sử dụng tinh trùng tê giác trắng phương Bắc còn lại để lai tạo với tê giác trắng phương Nam, tuy nhiên, tiến sĩ Williams tin rằng cần tập trung vào việc giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc. Về lâu dài, đây sẽ là một bước đệm lớn chống lại bệnh tật và sức khỏe kém, và mang lại cho đàn gia súc mới khả năng di truyền tốt hơn để thích nghi với môi trường thay đổi trong tương lai.
Najin được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt vào năm 1989 và Fatu vào năm 2000. Cả hai đều thuộc sở thú Cvur Kralove ở Cộng hòa Séc, nơi đã chuyển chúng đến Bảo tồn Ol Pejeta ở Kenya vào năm 2009 trong bối cảnh an ninh chặt chẽ. Thay cho sừng của chúng, những người canh gác đã lắp thiết bị phát sóng vô tuyến để cho phép theo dõi chặt chẽ nơi ở của chúng trong khu vực bãi lớn. Nhóm nghiên cứu có đủ tài chính cho ba năm nghiên cứu, được tài trợ từ Fondation Hoffman, tuy nhiên Đại học Oxford đã đưa ra một lời kêu gọi công khai để quyên tiền để bảo đảm dự án lâu dài.
Câu 44:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45.
Oxford University scientists have launched an attempt to bring the Northern White Rhinoceros back from beyond the “point of no return” using IVF (In Vitro Fertilization). The team believes a pioneering treatment can prompt a revival of the persecuted species, despite the death last year of the last known male and the fact that the two remaining females, Najin and Fatu, cannot have calves.
One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
The Oxford researchers believe that it will be possible to remove ovarian tissue from the animals and stimulate it to produce eggs, which would then be fertilized from sperm preserved from male Northern White Rhinoceros. The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros. The technique has been used successfully in mice for nearly two decades; it has also been accomplished for some species of dog, horse and cat. However, it has never been attempted before on a rhinoceros, meaning the Oxford team plan to perfect it first by conducting a series of trials on ovarian tissue taken from a Southern White Rhinoceros.
In principal, the benefit of removing ovarian tissue for use in the lab is that it can go on producing eggs. Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species. “This will be a huge buffer against disease and ill health in the long–term, and give the new herds better genetic ability to adapt to changing environments in the future.”
Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security. In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas. The team has enough funding for three years’ research, donated from Foundation Hoffman, however Oxford University has launched a public appeal to raise the money to secure the project long term.
It can be inferred from paragraph 4 that ______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy ra từ đoạn 4 rằng ______.
A. Giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc là ưu tiên trong thời kỳ này.
B. Tê giác lai có thể thích nghi với môi trường tương lai tốt hơn so với tổ tiên của chúng.
C. Tiến sĩ William muốn thúc đẩy lai giữa tê giác Nam và Bắc.
D. Nhân giống chéo luôn khiến động vật mất khả năng tự nhiên để thích nghi với môi trường.
Thông tin: Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species.
Tạm dịch: Các nhà nghiên cứu khác đang khám phá khả năng sử dụng tinh trùng tê giác trắng phương Bắc còn lại để lai tạo với tê giác trắng phương Nam, tuy nhiên, tiến sĩ Williams tin rằng cần tập trung vào việc giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc.
Chọn A
Câu 45:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45.
Oxford University scientists have launched an attempt to bring the Northern White Rhinoceros back from beyond the “point of no return” using IVF (In Vitro Fertilization). The team believes a pioneering treatment can prompt a revival of the persecuted species, despite the death last year of the last known male and the fact that the two remaining females, Najin and Fatu, cannot have calves.
One of two subspecies of White Rhinoceros, the Northern Rhinoceros once ranged over tracts of Uganda, Sudan, Central African Republic and the Democratic Republic of Congo. However, the value of its horns saw it poached from a population of approximately 500 to 15 in the 1970s and 1980s. A small recovery – numbers reached 32 – from the early 1990s was then reversed from 2003 when illegal hunting intensified again.
The Oxford researchers believe that it will be possible to remove ovarian tissue from the animals and stimulate it to produce eggs, which would then be fertilized from sperm preserved from male Northern White Rhinoceros. The embryos would then be implanted into a surrogate mother of a similar species, probably a Southern White Rhinoceros. The technique has been used successfully in mice for nearly two decades; it has also been accomplished for some species of dog, horse and cat. However, it has never been attempted before on a rhinoceros, meaning the Oxford team plan to perfect it first by conducting a series of trials on ovarian tissue taken from a Southern White Rhinoceros.
In principal, the benefit of removing ovarian tissue for use in the lab is that it can go on producing eggs. Other researchers are exploring the possibility of using the remaining Northern White Rhinoceros sperm to cross–breed with Southern White Rhinoceros, however Dr Williams believes the focus should be on preserving the identity of the northern species. “This will be a huge buffer against disease and ill health in the long–term, and give the new herds better genetic ability to adapt to changing environments in the future.”
Najin was born in captivity in 1989 and Fatu in 2000. They both belong to the Cvur Kralove Zoo in the Czech Republic, which shipped them to the Ol Pejeta Conservancy in Kenya in 2009 amid tight security. In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas. The team has enough funding for three years’ research, donated from Foundation Hoffman, however Oxford University has launched a public appeal to raise the money to secure the project long term.
Which of the following statement is TRUE according to the passage?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Phát biểu nào sau đây là ĐÚNG theo đoạn văn?
A. Đại học Oxford có thể chi trả cho một dự án ba năm mà không được tài trợ bởi bất kỳ sự phô trương nào.
B. Najin và Fatu là những con tê giác cái cuối cùng được biết đến có thể có bắp chân tự nhiên.
C. Các nhà nghiên cứu có thể tìm ra vị trí của Najin và Fatu nếu họ muốn.
D. Kỹ thuật mà các nhà khoa học của Đại học Oxford sử dụng để nhân giống tê giác chưa bao giờ thành công trước đây.
Thông tin: In place of their horns, keepers have fitted radio transmitters to allow close monitoring of their whereabouts in the large paddock areas.
Tạm dịch: Thay cho sừng của chúng, những người canh gác đã lắp thiết bị phát sóng vô tuyến để cho phép theo dõi chặt chẽ nơi ở của chúng trong khu vực bãi lớn.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Các nhà khoa học của Đại học Oxford đã đưa ra một nỗ lực để đưa Tê giác trắng phương Bắc trở lại từ bên ngoài điểm không thể quay trở lại bằng cách sử dụng IVF (thụ tinh trong ống nghiệm). Nhóm nghiên cứu tin rằng một phương pháp điều trị tiên phong có thể thúc đẩy sự hồi sinh của các loài bị đàn áp, mặc dù cái chết năm ngoái của con đực được biết đến cuối cùng và thực tế là hai con cái còn lại, Najin và Fatu, không thể có bắp chân.
Một trong hai phân loài của Tê giác trắng, Tê giác phương Bắc đã từng trải dài trên các vùng của Uganda, Sudan, Cộng hòa Trung Phi và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tuy nhiên, giá trị của sừng của nó đã thấy nó bị săn trộm từ dân số khoảng 500 đến 15 trong những năm 1970 và 1980. Một sự phục hồi nhỏ – con số đạt 32 – từ đầu những năm 1990 sau đó đã bị đảo ngược từ năm 2003 khi nạn săn bắn bất hợp pháp tăng cường trở lại.
Các nhà nghiên cứu Oxford tin rằng sẽ có thể loại bỏ mô buồng trứng khỏi động vật và kích thích nó sản xuất trứng, sau đó sẽ được thụ tinh từ tinh trùng được bảo quản từ tê giác trắng phương Bắc. Các phôi thai sau đó sẽ được cấy vào một người mẹ thay thế của một loài tương tự, có thể là một con tê giác trắng phương Nam. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành công trên chuột trong gần hai thập kỷ; nó cũng đã được thực hiện cho một số loài chó, ngựa và mèo. Tuy nhiên, nó chưa bao giờ được thử trước đây trên một con tê giác, có nghĩa là nhóm Oxford có kế hoạch hoàn thiện nó trước bằng cách thực hiện một loạt các thử nghiệm trên mô buồng trứng lấy từ một con tê giác trắng phương Nam.
Về nguyên tắc, lợi ích của việc loại bỏ mô buồng trứng để sử dụng trong phòng thí nghiệm là nó có thể tiếp tục sản xuất trứng. Các nhà nghiên cứu khác đang khám phá khả năng sử dụng tinh trùng tê giác trắng phương Bắc còn lại để lai tạo với tê giác trắng phương Nam, tuy nhiên, tiến sĩ Williams tin rằng cần tập trung vào việc giữ gìn bản sắc của các loài phía bắc. Về lâu dài, đây sẽ là một bước đệm lớn chống lại bệnh tật và sức khỏe kém, và mang lại cho đàn gia súc mới khả năng di truyền tốt hơn để thích nghi với môi trường thay đổi trong tương lai.
Najin được sinh ra trong điều kiện nuôi nhốt vào năm 1989 và Fatu vào năm 2000. Cả hai đều thuộc sở thú Cvur Kralove ở Cộng hòa Séc, nơi đã chuyển chúng đến Bảo tồn Ol Pejeta ở Kenya vào năm 2009 trong bối cảnh an ninh chặt chẽ. Thay cho sừng của chúng, những người canh gác đã lắp thiết bị phát sóng vô tuyến để cho phép theo dõi chặt chẽ nơi ở của chúng trong khu vực bãi lớn. Nhóm nghiên cứu có đủ tài chính cho ba năm nghiên cứu, được tài trợ từ Fondation Hoffman, tuy nhiên Đại học Oxford đã đưa ra một lời kêu gọi công khai để quyên tiền để bảo đảm dự án lâu dài.
Câu 46:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 46 to 50.
Transportation accounts for up to one–third of greenhouse gas emissions from the world’s biggest cities and traffic is the largest source of toxic air pollution. To create sustainable, healthy and liveable cities, we need to increase the number of cyclists on our streets, and that means getting more women on their bikes. In San Francisco, only 29% of cyclists are women; in Barcelona, there are three male cyclists for every female cyclist; in London, 37% of cyclists are female.
Surveys reveal that potential cyclists of all genders are deterred by similar concerns, including aggressive and speeding drivers, the threat posed by large vehicles such as lorries and buses, and bike theft. However, women disproportionately view protected cycle lanes as a more urgent priority. According to research about women and cycling in San Francisco, cities should invest in protected cycle lanes with consistent and clear signage that function as a joined–up network to encourage female riders. Together with more secure cycle parking, these infrastructure investments would make cycling safer, supporting those who already cycle and encouraging those who do not yet ride.
People do what they perceive to be possible. Research in San Francisco found that women, especially women of colour, felt that “people like me” do not cycle. Similarly, 49% of people in London say they do not feel cycling is for “people like them”. More diverse and inclusive imagery of cyclists (in policy documents, in the media and on city streets) could help challenge these perceptions and make more people feel that cycling is for everyone. Social events that enable women to try cycling in a relaxed environment, perhaps as part of a buddy or mentor system that pairs experienced cyclists with those newer to cycling, can help make cycling more accessible and inclusive, along with approaches such as female–led maintenance classes.
The different decisions men and women make about cycling are not only based on issues of convenience or comfort. People’s perceptions of safety influence how, when, where and why they travel. Women and girls learn early on to worry about their personal safety when out and about, and to change their behaviour, dress, speech and travel patterns to avoid sexual harassment or violence. Cities must take women’s and girls’ safety considerations seriously through initiatives such as safety audits.
What is the passage mainly about?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài đọc chủ yếu nói về điều gì?
A. Cách cho phép phụ nữ đạp xe trong một môi trường thoải mái.
B. Phụ nữ học cách tránh quấy rối tình dục hoặc bạo lực.
C. Cách đi xe đạp an toàn hơn cho phụ nữ.
D. Làm thế nào để có được nhiều phụ nữ đi xe đạp trong thành phố.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Giao thông vận tải chiếm tới một phần ba lượng khí thải nhà kính từ các thành phố lớn nhất thế giới và giao thông là nguồn ô nhiễm không khí độc hại lớn nhất. Để tạo ra các thành phố bền vững, lành mạnh và đáng sống, chúng ta cần tăng số lượng người đi xe đạp trên đường phố của chúng ta, và điều đó có nghĩa là có thêm phụ nữ trên xe đạp của họ. Ở San Francisco, chỉ có 29% người đi xe đạp là phụ nữ; ở Barcelona, có ba người đi xe đạp nam cho mỗi người đi xe đạp nữ; ở London, 37% người đi xe đạp là nữ.
Các cuộc khảo sát cho thấy những người đi xe đạp tiềm năng của tất cả các giới đều bị ngăn cản bởi những mối quan tâm tương tự, bao gồm cả những người lái xe hung hăng và chạy quá tốc độ, mối đe dọa từ các phương tiện lớn như xe tải và xe buýt và trộm cắp xe đạp. Tuy nhiên, phụ nữ không cân xứng xem các làn đường được bảo vệ là ưu tiên cấp bách hơn. Theo nghiên cứu về phụ nữ và đi xe đạp ở San Francisco, các thành phố nên đầu tư vào các làn đường được bảo vệ với các biển báo phù hợp và rõ ràng có chức năng như một mạng lưới liên kết để khuyến khích các tay đua nữ. Cùng với việc đỗ xe theo chu kỳ an toàn hơn, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng này sẽ giúp việc đạp xe an toàn hơn, hỗ trợ những người đã đạp xe và khuyến khích những người chưa đi xe.
Mọi người làm những gì họ cảm nhận được là có thể. Nghiên cứu tại San Francisco đã phát hiện ra rằng phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ da màu, cảm thấy rằng những người người Hồi giáo như tôi không đi xe đạp. Tương tự như vậy, 49% người dân ở London nói rằng họ không cảm thấy việc đi xe đạp là dành cho những người như họ. Hình ảnh đa dạng và toàn diện hơn về người đi xe đạp (trong các tài liệu chính sách, trên phương tiện truyền thông và trên đường phố thành phố) có thể giúp thách thức những nhận thức này và khiến nhiều người cảm thấy rằng đạp xe là dành cho tất cả mọi người. Các sự kiện xã hội cho phép phụ nữ thử đạp xe trong một môi trường thoải mái, có thể là một phần của hệ thống bạn bè hoặc người cố vấn kết hợp người đi xe đạp có kinh nghiệm với người mới đi xe đạp, có thể giúp đi xe đạp dễ tiếp cận và toàn diện hơn, cùng với các phương pháp như bảo trì do phụ nữ các lớp học.
Những quyết định khác nhau mà đàn ông và phụ nữ đưa ra về việc đi xe đạp không chỉ dựa trên các vấn đề về sự thuận tiện hay thoải mái. Mọi người nhận thức về sự an toàn ảnh hưởng như thế nào, khi nào, ở đâu và tại sao họ đi du lịch. Phụ nữ và trẻ em gái học sớm để lo lắng về sự an toàn cá nhân của họ khi ra ngoài và thay đổi hành vi, cách ăn mặc, lời nói và cách đi lại để tránh quấy rối tình dục hoặc bạo lực. Các thành phố phải coi trọng phụ nữ và các cô gái nghiêm túc về vấn đề an toàn thông qua các sáng kiến như kiểm toán an toàn.
Câu 47:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 46 to 50.
Transportation accounts for up to one–third of greenhouse gas emissions from the world’s biggest cities and traffic is the largest source of toxic air pollution. To create sustainable, healthy and livable cities, we need to increase the number of cyclists on our streets, and that means getting more women on their bikes. In San Francisco, only 29% of cyclists are women; in Barcelona, there are three male cyclists for every female cyclist; in London, 37% of cyclists are female.
Surveys reveal that potential cyclists of all genders are deterred by similar concerns, including aggressive and speeding drivers, the threat posed by large vehicles such as lorries and buses, and bike theft. However, women disproportionately view protected cycle lanes as a more urgent priority. According to research about women and cycling in San Francisco, cities should invest in protected cycle lanes with consistent and clear signage that function as a joined–up network to encourage female riders. Together with more secure cycle parking, these infrastructure investments would make cycling safer, supporting those who already cycle and encouraging those who do not yet ride.
People do what they perceive to be possible. Research in San Francisco found that women, especially women of color, felt that “people like me” do not cycle. Similarly, 49% of people in London say they do not feel cycling is for “people like them”. More diverse and inclusive imagery of cyclists (in policy documents, in the media and on city streets) could help challenge these perceptions and make more people feel that cycling is for everyone. Social events that enable women to try cycling in a relaxed environment, perhaps as part of a buddy or mentor system that pairs experienced cyclists with those newer to cycling, can help make cycling more accessible and inclusive, along with approaches such as female–led maintenance classes.
The different decisions men and women make about cycling are not only based on issues of convenience or comfort. People’s perceptions of safety influence how, when, where and why they travel. Women and girls learn early on to worry about their personal safety when out and about, and to change their behavior, dress, speech and travel patterns to avoid sexual harassment or violence. Cities must take women’s and girls’ safety considerations seriously through initiatives such as safety audits.
The word “deterred” in paragraph 2 mostly means ______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “deterred” trong đoạn 2 có nghĩa là?
A. ngăn chặn B. thúc đẩy C. khuyến khích D. quyết định
Thông tin: Surveys reveal that potential cyclists of all genders are deterred by similar concerns, including aggressive and speeding drivers, the threat posed by large vehicles such as lorries and buses, and bike theft.
Tạm dịch: Các cuộc khảo sát cho thấy những người đi xe đạp tiềm năng của tất cả các giới đều bị ngăn cản bởi những mối quan tâm tương tự, bao gồm cả những người lái xe hung hăng và chạy quá tốc độ, mối đe dọa từ các phương tiện lớn như xe tải và xe buýt và trộm cắp xe đạp.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Giao thông vận tải chiếm tới một phần ba lượng khí thải nhà kính từ các thành phố lớn nhất thế giới và giao thông là nguồn ô nhiễm không khí độc hại lớn nhất. Để tạo ra các thành phố bền vững, lành mạnh và đáng sống, chúng ta cần tăng số lượng người đi xe đạp trên đường phố của chúng ta, và điều đó có nghĩa là có thêm phụ nữ trên xe đạp của họ. Ở San Francisco, chỉ có 29% người đi xe đạp là phụ nữ; ở Barcelona, có ba người đi xe đạp nam cho mỗi người đi xe đạp nữ; ở London, 37% người đi xe đạp là nữ.
Các cuộc khảo sát cho thấy những người đi xe đạp tiềm năng của tất cả các giới đều bị ngăn cản bởi những mối quan tâm tương tự, bao gồm cả những người lái xe hung hăng và chạy quá tốc độ, mối đe dọa từ các phương tiện lớn như xe tải và xe buýt và trộm cắp xe đạp. Tuy nhiên, phụ nữ không cân xứng xem các làn đường được bảo vệ là ưu tiên cấp bách hơn. Theo nghiên cứu về phụ nữ và đi xe đạp ở San Francisco, các thành phố nên đầu tư vào các làn đường được bảo vệ với các biển báo phù hợp và rõ ràng có chức năng như một mạng lưới liên kết để khuyến khích các tay đua nữ. Cùng với việc đỗ xe theo chu kỳ an toàn hơn, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng này sẽ giúp việc đạp xe an toàn hơn, hỗ trợ những người đã đạp xe và khuyến khích những người chưa đi xe.
Mọi người làm những gì họ cảm nhận được là có thể. Nghiên cứu tại San Francisco đã phát hiện ra rằng phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ da màu, cảm thấy rằng những người người Hồi giáo như tôi không đi xe đạp. Tương tự như vậy, 49% người dân ở London nói rằng họ không cảm thấy việc đi xe đạp là dành cho những người như họ. Hình ảnh đa dạng và toàn diện hơn về người đi xe đạp (trong các tài liệu chính sách, trên phương tiện truyền thông và trên đường phố thành phố) có thể giúp thách thức những nhận thức này và khiến nhiều người cảm thấy rằng đạp xe là dành cho tất cả mọi người. Các sự kiện xã hội cho phép phụ nữ thử đạp xe trong một môi trường thoải mái, có thể là một phần của hệ thống bạn bè hoặc người cố vấn kết hợp người đi xe đạp có kinh nghiệm với người mới đi xe đạp, có thể giúp đi xe đạp dễ tiếp cận và toàn diện hơn, cùng với các phương pháp như bảo trì do phụ nữ các lớp học.
Những quyết định khác nhau mà đàn ông và phụ nữ đưa ra về việc đi xe đạp không chỉ dựa trên các vấn đề về sự thuận tiện hay thoải mái. Mọi người nhận thức về sự an toàn ảnh hưởng như thế nào, khi nào, ở đâu và tại sao họ đi du lịch. Phụ nữ và trẻ em gái học sớm để lo lắng về sự an toàn cá nhân của họ khi ra ngoài và thay đổi hành vi, cách ăn mặc, lời nói và cách đi lại để tránh quấy rối tình dục hoặc bạo lực. Các thành phố phải coi trọng phụ nữ và các cô gái nghiêm túc về vấn đề an toàn thông qua các sáng kiến như kiểm toán an toàn.
Câu 48:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 46 to 50.
Transportation accounts for up to one–third of greenhouse gas emissions from the world’s biggest cities and traffic is the largest source of toxic air pollution. To create sustainable, healthy and livable cities, we need to increase the number of cyclists on our streets, and that means getting more women on their bikes. In San Francisco, only 29% of cyclists are women; in Barcelona, there are three male cyclists for every female cyclist; in London, 37% of cyclists are female.
Surveys reveal that potential cyclists of all genders are deterred by similar concerns, including aggressive and speeding drivers, the threat posed by large vehicles such as lorries and buses, and bike theft. However, women disproportionately view protected cycle lanes as a more urgent priority. According to research about women and cycling in San Francisco, cities should invest in protected cycle lanes with consistent and clear signage that function as a joined–up network to encourage female riders. Together with more secure cycle parking, these infrastructure investments would make cycling safer, supporting those who already cycle and encouraging those who do not yet ride.
People do what they perceive to be possible. Research in San Francisco found that women, especially women of color, felt that “people like me” do not cycle. Similarly, 49% of people in London say they do not feel cycling is for “people like them”. More diverse and inclusive imagery of cyclists (in policy documents, in the media and on city streets) could help challenge these perceptions and make more people feel that cycling is for everyone. Social events that enable women to try cycling in a relaxed environment, perhaps as part of a buddy or mentor system that pairs experienced cyclists with those newer to cycling, can help make cycling more accessible and inclusive, along with approaches such as female–led maintenance classes.
The different decisions men and women make about cycling are not only based on issues of convenience or comfort. People’s perceptions of safety influence how, when, where and why they travel. Women and girls learn early on to worry about their personal safety when out and about, and to change their behavior, dress, speech and travel patterns to avoid sexual harassment or violence. Cities must take women’s and girls’ safety considerations seriously through initiatives such as safety audits.
According to paragraph 2, cities should invest in transport infrastructure ______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn 2, các thành phố nên đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông ______.
A. để thu hút những người chưa đạp xe B. để thúc đẩy giao thông công cộng
C. để khuyến khích người đi xe đạp nam D. cho phép mọi người sử dụng ô tô riêng của họ
Thông tin: Together with more secure cycle parking, these infrastructure investments would make cycling safer, supporting those who already cycle and encouraging those who do not yet ride.
Tạm dịch: Cùng với việc đỗ xe theo chu kỳ an toàn hơn, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng này sẽ giúp việc đạp xe an toàn hơn, hỗ trợ những người đã đạp xe và khuyến khích những người chưa đi xe.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Giao thông vận tải chiếm tới một phần ba lượng khí thải nhà kính từ các thành phố lớn nhất thế giới và giao thông là nguồn ô nhiễm không khí độc hại lớn nhất. Để tạo ra các thành phố bền vững, lành mạnh và đáng sống, chúng ta cần tăng số lượng người đi xe đạp trên đường phố của chúng ta, và điều đó có nghĩa là có thêm phụ nữ trên xe đạp của họ. Ở San Francisco, chỉ có 29% người đi xe đạp là phụ nữ; ở Barcelona, có ba người đi xe đạp nam cho mỗi người đi xe đạp nữ; ở London, 37% người đi xe đạp là nữ.
Các cuộc khảo sát cho thấy những người đi xe đạp tiềm năng của tất cả các giới đều bị ngăn cản bởi những mối quan tâm tương tự, bao gồm cả những người lái xe hung hăng và chạy quá tốc độ, mối đe dọa từ các phương tiện lớn như xe tải và xe buýt và trộm cắp xe đạp. Tuy nhiên, phụ nữ không cân xứng xem các làn đường được bảo vệ là ưu tiên cấp bách hơn. Theo nghiên cứu về phụ nữ và đi xe đạp ở San Francisco, các thành phố nên đầu tư vào các làn đường được bảo vệ với các biển báo phù hợp và rõ ràng có chức năng như một mạng lưới liên kết để khuyến khích các tay đua nữ. Cùng với việc đỗ xe theo chu kỳ an toàn hơn, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng này sẽ giúp việc đạp xe an toàn hơn, hỗ trợ những người đã đạp xe và khuyến khích những người chưa đi xe.
Mọi người làm những gì họ cảm nhận được là có thể. Nghiên cứu tại San Francisco đã phát hiện ra rằng phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ da màu, cảm thấy rằng những người người Hồi giáo như tôi không đi xe đạp. Tương tự như vậy, 49% người dân ở London nói rằng họ không cảm thấy việc đi xe đạp là dành cho những người như họ. Hình ảnh đa dạng và toàn diện hơn về người đi xe đạp (trong các tài liệu chính sách, trên phương tiện truyền thông và trên đường phố thành phố) có thể giúp thách thức những nhận thức này và khiến nhiều người cảm thấy rằng đạp xe là dành cho tất cả mọi người. Các sự kiện xã hội cho phép phụ nữ thử đạp xe trong một môi trường thoải mái, có thể là một phần của hệ thống bạn bè hoặc người cố vấn kết hợp người đi xe đạp có kinh nghiệm với người mới đi xe đạp, có thể giúp đi xe đạp dễ tiếp cận và toàn diện hơn, cùng với các phương pháp như bảo trì do phụ nữ các lớp học.
Những quyết định khác nhau mà đàn ông và phụ nữ đưa ra về việc đi xe đạp không chỉ dựa trên các vấn đề về sự thuận tiện hay thoải mái. Mọi người nhận thức về sự an toàn ảnh hưởng như thế nào, khi nào, ở đâu và tại sao họ đi du lịch. Phụ nữ và trẻ em gái học sớm để lo lắng về sự an toàn cá nhân của họ khi ra ngoài và thay đổi hành vi, cách ăn mặc, lời nói và cách đi lại để tránh quấy rối tình dục hoặc bạo lực. Các thành phố phải coi trọng phụ nữ và các cô gái nghiêm túc về vấn đề an toàn thông qua các sáng kiến như kiểm toán an toàn.
Câu 49:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 46 to 50.
Transportation accounts for up to one–third of greenhouse gas emissions from the world’s biggest cities and traffic is the largest source of toxic air pollution. To create sustainable, healthy and livable cities, we need to increase the number of cyclists on our streets, and that means getting more women on their bikes. In San Francisco, only 29% of cyclists are women; in Barcelona, there are three male cyclists for every female cyclist; in London, 37% of cyclists are female.
Surveys reveal that potential cyclists of all genders are deterred by similar concerns, including aggressive and speeding drivers, the threat posed by large vehicles such as lorries and buses, and bike theft. However, women disproportionately view protected cycle lanes as a more urgent priority. According to research about women and cycling in San Francisco, cities should invest in protected cycle lanes with consistent and clear signage that function as a joined–up network to encourage female riders. Together with more secure cycle parking, these infrastructure investments would make cycling safer, supporting those who already cycle and encouraging those who do not yet ride.
People do what they perceive to be possible. Research in San Francisco found that women, especially women of color, felt that “people like me” do not cycle. Similarly, 49% of people in London say they do not feel cycling is for “people like them”. More diverse and inclusive imagery of cyclists (in policy documents, in the media and on city streets) could help challenge these perceptions and make more people feel that cycling is for everyone. Social events that enable women to try cycling in a relaxed environment, perhaps as part of a buddy or mentor system that pairs experienced cyclists with those newer to cycling, can help make cycling more accessible and inclusive, along with approaches such as female–led maintenance classes.
The different decisions men and women make about cycling are not only based on issues of convenience or comfort. People’s perceptions of safety influence how, when, where and why they travel. Women and girls learn early on to worry about their personal safety when out and about, and to change their behavior, dress, speech and travel patterns to avoid sexual harassment or violence. Cities must take women’s and girls’ safety considerations seriously through initiatives such as safety audits.
Which of the following can be inferred from the passage?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào sau đây có thể được suy ra từ bài đọc?
A. Giao thông ở các thành phố lớn bị đổ lỗi một phần cho ô nhiễm không khí.
B. Thời gian khi mọi người đi du lịch không phụ thuộc vào mức độ an toàn mà họ cảm nhận được.
C. Đã không có nhiều sự công khai cho tất cả các loại người đi xe đạp.
D. Để việc đạp xe trở nên phổ biến hơn, người đi xe đạp nữ nên được khuyến khích đi du lịch một mình.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Giao thông vận tải chiếm tới một phần ba lượng khí thải nhà kính từ các thành phố lớn nhất thế giới và giao thông là nguồn ô nhiễm không khí độc hại lớn nhất. Để tạo ra các thành phố bền vững, lành mạnh và đáng sống, chúng ta cần tăng số lượng người đi xe đạp trên đường phố của chúng ta, và điều đó có nghĩa là có thêm phụ nữ trên xe đạp của họ. Ở San Francisco, chỉ có 29% người đi xe đạp là phụ nữ; ở Barcelona, có ba người đi xe đạp nam cho mỗi người đi xe đạp nữ; ở London, 37% người đi xe đạp là nữ.
Các cuộc khảo sát cho thấy những người đi xe đạp tiềm năng của tất cả các giới đều bị ngăn cản bởi những mối quan tâm tương tự, bao gồm cả những người lái xe hung hăng và chạy quá tốc độ, mối đe dọa từ các phương tiện lớn như xe tải và xe buýt và trộm cắp xe đạp. Tuy nhiên, phụ nữ không cân xứng xem các làn đường được bảo vệ là ưu tiên cấp bách hơn. Theo nghiên cứu về phụ nữ và đi xe đạp ở San Francisco, các thành phố nên đầu tư vào các làn đường được bảo vệ với các biển báo phù hợp và rõ ràng có chức năng như một mạng lưới liên kết để khuyến khích các tay đua nữ. Cùng với việc đỗ xe theo chu kỳ an toàn hơn, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng này sẽ giúp việc đạp xe an toàn hơn, hỗ trợ những người đã đạp xe và khuyến khích những người chưa đi xe.
Mọi người làm những gì họ cảm nhận được là có thể. Nghiên cứu tại San Francisco đã phát hiện ra rằng phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ da màu, cảm thấy rằng những người người Hồi giáo như tôi không đi xe đạp. Tương tự như vậy, 49% người dân ở London nói rằng họ không cảm thấy việc đi xe đạp là dành cho những người như họ. Hình ảnh đa dạng và toàn diện hơn về người đi xe đạp (trong các tài liệu chính sách, trên phương tiện truyền thông và trên đường phố thành phố) có thể giúp thách thức những nhận thức này và khiến nhiều người cảm thấy rằng đạp xe là dành cho tất cả mọi người. Các sự kiện xã hội cho phép phụ nữ thử đạp xe trong một môi trường thoải mái, có thể là một phần của hệ thống bạn bè hoặc người cố vấn kết hợp người đi xe đạp có kinh nghiệm với người mới đi xe đạp, có thể giúp đi xe đạp dễ tiếp cận và toàn diện hơn, cùng với các phương pháp như bảo trì do phụ nữ các lớp học.
Những quyết định khác nhau mà đàn ông và phụ nữ đưa ra về việc đi xe đạp không chỉ dựa trên các vấn đề về sự thuận tiện hay thoải mái. Mọi người nhận thức về sự an toàn ảnh hưởng như thế nào, khi nào, ở đâu và tại sao họ đi du lịch. Phụ nữ và trẻ em gái học sớm để lo lắng về sự an toàn cá nhân của họ khi ra ngoài và thay đổi hành vi, cách ăn mặc, lời nói và cách đi lại để tránh quấy rối tình dục hoặc bạo lực. Các thành phố phải coi trọng phụ nữ và các cô gái nghiêm túc về vấn đề an toàn thông qua các sáng kiến như kiểm toán an toàn.
Câu 50:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 46 to 50.
Transportation accounts for up to one–third of greenhouse gas emissions from the world’s biggest cities and traffic is the largest source of toxic air pollution. To create sustainable, healthy and livable cities, we need to increase the number of cyclists on our streets, and that means getting more women on their bikes. In San Francisco, only 29% of cyclists are women; in Barcelona, there are three male cyclists for every female cyclist; in London, 37% of cyclists are female.
Surveys reveal that potential cyclists of all genders are deterred by similar concerns, including aggressive and speeding drivers, the threat posed by large vehicles such as lorries and buses, and bike theft. However, women disproportionately view protected cycle lanes as a more urgent priority. According to research about women and cycling in San Francisco, cities should invest in protected cycle lanes with consistent and clear signage that function as a joined–up network to encourage female riders. Together with more secure cycle parking, these infrastructure investments would make cycling safer, supporting those who already cycle and encouraging those who do not yet ride.
People do what they perceive to be possible. Research in San Francisco found that women, especially women of color, felt that “people like me” do not cycle. Similarly, 49% of people in London say they do not feel cycling is for “people like them”. More diverse and inclusive imagery of cyclists (in policy documents, in the media and on city streets) could help challenge these perceptions and make more people feel that cycling is for everyone. Social events that enable women to try cycling in a relaxed environment, perhaps as part of a buddy or mentor system that pairs experienced cyclists with those newer to cycling, can help make cycling more accessible and inclusive, along with approaches such as female–led maintenance classes.
The different decisions men and women make about cycling are not only based on issues of convenience or comfort. People’s perceptions of safety influence how, when, where and why they travel. Women and girls learn early on to worry about their personal safety when out and about, and to change their behavior, dress, speech and travel patterns to avoid sexual harassment or violence. Cities must take women’s and girls’ safety considerations seriously through initiatives such as safety audits.
The word “their” in paragraph 4 refers to ______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “their” ở đoạn 4 nói tới _____.
A. cô gái B. nhận thức của con người
C. phụ nữ D. phụ nữ và các cô gái
Thông tin: Women and girls learn early on to worry about their personal safety when out and about, and to change their behaviour, dress, speech and travel patterns to avoid sexual harassment or violence.
Tạm dịch: Phụ nữ và trẻ em gái học sớm để lo lắng về sự an toàn cá nhân của họ khi ra ngoài và thay đổi hành vi, cách ăn mặc, lời nói và cách đi lại để tránh quấy rối tình dục hoặc bạo lực.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Giao thông vận tải chiếm tới một phần ba lượng khí thải nhà kính từ các thành phố lớn nhất thế giới và giao thông là nguồn ô nhiễm không khí độc hại lớn nhất. Để tạo ra các thành phố bền vững, lành mạnh và đáng sống, chúng ta cần tăng số lượng người đi xe đạp trên đường phố của chúng ta, và điều đó có nghĩa là có thêm phụ nữ trên xe đạp của họ. Ở San Francisco, chỉ có 29% người đi xe đạp là phụ nữ; ở Barcelona, có ba người đi xe đạp nam cho mỗi người đi xe đạp nữ; ở London, 37% người đi xe đạp là nữ.
Các cuộc khảo sát cho thấy những người đi xe đạp tiềm năng của tất cả các giới đều bị ngăn cản bởi những mối quan tâm tương tự, bao gồm cả những người lái xe hung hăng và chạy quá tốc độ, mối đe dọa từ các phương tiện lớn như xe tải và xe buýt và trộm cắp xe đạp. Tuy nhiên, phụ nữ không cân xứng xem các làn đường được bảo vệ là ưu tiên cấp bách hơn. Theo nghiên cứu về phụ nữ và đi xe đạp ở San Francisco, các thành phố nên đầu tư vào các làn đường được bảo vệ với các biển báo phù hợp và rõ ràng có chức năng như một mạng lưới liên kết để khuyến khích các tay đua nữ. Cùng với việc đỗ xe theo chu kỳ an toàn hơn, các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng này sẽ giúp việc đạp xe an toàn hơn, hỗ trợ những người đã đạp xe và khuyến khích những người chưa đi xe.
Mọi người làm những gì họ cảm nhận được là có thể. Nghiên cứu tại San Francisco đã phát hiện ra rằng phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ da màu, cảm thấy rằng những người người Hồi giáo như tôi không đi xe đạp. Tương tự như vậy, 49% người dân ở London nói rằng họ không cảm thấy việc đi xe đạp là dành cho những người như họ. Hình ảnh đa dạng và toàn diện hơn về người đi xe đạp (trong các tài liệu chính sách, trên phương tiện truyền thông và trên đường phố thành phố) có thể giúp thách thức những nhận thức này và khiến nhiều người cảm thấy rằng đạp xe là dành cho tất cả mọi người. Các sự kiện xã hội cho phép phụ nữ thử đạp xe trong một môi trường thoải mái, có thể là một phần của hệ thống bạn bè hoặc người cố vấn kết hợp người đi xe đạp có kinh nghiệm với người mới đi xe đạp, có thể giúp đi xe đạp dễ tiếp cận và toàn diện hơn, cùng với các phương pháp như bảo trì do phụ nữ các lớp học.
Những quyết định khác nhau mà đàn ông và phụ nữ đưa ra về việc đi xe đạp không chỉ dựa trên các vấn đề về sự thuận tiện hay thoải mái. Mọi người nhận thức về sự an toàn ảnh hưởng như thế nào, khi nào, ở đâu và tại sao họ đi du lịch. Phụ nữ và trẻ em gái học sớm để lo lắng về sự an toàn cá nhân của họ khi ra ngoài và thay đổi hành vi, cách ăn mặc, lời nói và cách đi lại để tránh quấy rối tình dục hoặc bạo lực. Các thành phố phải coi trọng phụ nữ và các cô gái nghiêm túc về vấn đề an toàn thông qua các sáng kiến như kiểm toán an toàn.