Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH
Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 11)
-
28535 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
The burglar might come back. You’d better change all the locks.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
had better + Vo: nên làm gì
in case + S + V: phòng khi
or/ or else: nếu không thì
Câu A dùng sai cấu trúc câu điều kiện loại 1: If + S + V(s,es), S + will + Vo
Tạm dịch: Bạn nên thay tất cả các ổ khóa phòng khi tên trộm quay trở lại.
B. Kẻ trộm sẽ quay trở lại trừ khi bạn thay tất cả các ổ khóa.
C. Bạn nên thay tất cả các ổ khóa nếu không tên trộm sẽ quay trở lại.
D. Bạn nên thay tất cả các ổ khóa phòng trường hợp tên trộm sẽ quay trở lại.
Câu B, C không phù hợp về nghĩa.
Chọn D
Câu 2:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
My personal opinion doesn’t really matter. You need to decide for the good of everyone.
Kiến thức: Mệnh đề nguyên nhân – hệ quả
Giải thích:
Though + S + V, clause: Mặc dù
So + S + V: vì vậy
Câu D dùng sai cấu trúc câu điều kiện loại 1: If + S + V(s,es), S + will + Vo
Tạm dịch: Ý kiến cá nhân của tôi không thực sự quan trọng. Bạn cần quyết định vì lợi ích của mọi người.
A. Mặc dù ý kiến cá nhân của tôi thực sự quan trọng, chúng ta cần quyết định vì lợi ích của mọi người.
B. Quyết định vì lợi ích của mọi người làm cho ý kiến cá nhân của chúng tôi không thực sự quan trọng.
C. Chúng ta cần quyết định vì lợi ích của mọi người, vì vậy ý kiến cá nhân tôi không thực sự quan trọng.
Câu A, B không phù hợp về nghĩa.
Chọn C
Câu 3:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết
Giải thích:
analyst /ˈænəlɪst/ interview /ˈɪntəvjuː/
technician /tekˈnɪʃn/ fabulous /ˈfæbjələs/
Trọng âm của câu C rơi vào âm thứ hai, còn lại rơi vào âm thứ nhất.
Chọn C
Câu 4:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 4 âm tiết
Giải thích:
participate /pɑːˈtɪsɪpeɪt/ medieval /ˌmediˈiːvl/
development /dɪˈveləpmənt/ contributor /kənˈtrɪbjətə(r)/
Trọng âm của câu B rơi vào âm thứ ba, còn lại rơi vào âm thứ hai.
Chọn B
Câu 5:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Culture has a strong influence on non–verbal communication. Even the simple act of looking someone in the eye is not at all that simple. In the USA, Americans are (5) ______ to look directly at people when speaking to them. It shows interest in what they are saying and is thought to carry a (6) ______ of honesty. Meanwhile, in Japan and Korea, people avoid long periods of eye contact. It is considered more polite to look to the side during a conversation. The Lebanese, (7) ______, stand close together and look intensely into each other's eyes. The action shows sincerity and gives people a better sense of what their counterparts want. Given such differences with even the most common expressions, people (8) ______ travel or work abroad have a real need to learn the other culture's body language. People tend to be unaware of the messages they are sending to others. So, it is (9) ______ to consider your own body language before dealing with people from other cultures. Knowing about the body language of friends, clients, and colleagues can be very helpful in improving understanding and avoiding miscommunication.
Điền vào ô số 5
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
to be encouraged: được khuyến khích to be assisted: được hỗ trợ
to be forbidden: bị cấm to be opposed: bị phản đối
In the USA, Americans are (5) encouraged to look directly at people when speaking to them.
Tạm dịch: Ở Mỹ, người Mỹ được khuyến khích nhìn thẳng vào mọi người khi nói chuyện với họ.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giao tiếp phi ngôn ngữ. Ngay cả hành động đơn giản là nhìn vào mắt ai đó cũng không đơn giản. Ở Mỹ, người Mỹ được khuyến khích nhìn thẳng vào mọi người khi nói chuyện với họ. Điều đó cho thấy sự quan tâm đến những gì họ đang nói và được cho là mang một cảm giác trung thực. Trong khi đó, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, mọi người tránh tiếp xúc bằng mắt trong thời gian dài. Sẽ lịch sự hơn khi nhìn sang một bên trong một cuộc trò chuyện. Ngược lại, người Lebanon đứng sát nhau và nhìn sâu vào mắt nhau. Hành động đó thể hiện sự chân thành và giúp người ta hiểu rõ hơn những gì đối tác của họ muốn. Do sự khác biệt như vậy với ngay cả những biểu hiện phổ biến nhất, những người đi du lịch hoặc làm việc ở nước ngoài có nhu cầu thực sự học ngôn ngữ cơ thể của nền văn hóa khác. Mọi người có xu hướng không biết về những thông điệp mà họ đang gửi cho người khác. Vì vậy, rất hữu ích để xem xét ngôn ngữ cơ thể của riêng bạn trước khi tiếp xúc với những người từ các nền văn hóa khác. Hiểu về ngôn ngữ cơ thể của bạn bè, khách hàng và đồng nghiệp có thể rất hữu ích trong việc cải thiện sự hiểu biết và tránh được những sự nhầm lẫn trong giao tiếp.
Câu 6:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Culture has a strong influence on non–verbal communication. Even the simple act of looking someone in the eye is not at all that simple. In the USA, Americans are (5) ______ to look directly at people when speaking to them. It shows interest in what they are saying and is thought to carry a (6) ______ of honesty. Meanwhile, in Japan and Korea, people avoid long periods of eye contact. It is considered more polite to look to the side during a conversation. The Lebanese, (7) ______, stand close together and look intensely into each other's eyes. The action shows sincerity and gives people a better sense of what their counterparts want. Given such differences with even the most common expressions, people (8) ______ travel or work abroad have a real need to learn the other culture's body language. People tend to be unaware of the messages they are sending to others. So, it is (9) ______ to consider your own body language before dealing with people from other cultures. Knowing about the body language of friends, clients, and colleagues can be very helpful in improving understanding and avoiding miscommunication.
Điền vào ô số 6
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
sense (n): giác quan/ ý thức/ cảm giác taste (n): sự nếm thức ăn/ vị/ khẩu vị/
sound (n): âm thanh touch (n): sự đụng chạm/ xúc giác
sense of honesty: cảm giác trung thực
It shows interest in what they are saying and is thought to carry a (6) sense of honesty.
Tạm dịch: Nó cho thấy sự quan tâm đến những gì họ đang nói và được cho là mang lại một cảm giác trung thực.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giao tiếp phi ngôn ngữ. Ngay cả hành động đơn giản là nhìn vào mắt ai đó cũng không đơn giản. Ở Mỹ, người Mỹ được khuyến khích nhìn thẳng vào mọi người khi nói chuyện với họ. Điều đó cho thấy sự quan tâm đến những gì họ đang nói và được cho là mang một cảm giác trung thực. Trong khi đó, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, mọi người tránh tiếp xúc bằng mắt trong thời gian dài. Sẽ lịch sự hơn khi nhìn sang một bên trong một cuộc trò chuyện. Ngược lại, người Lebanon đứng sát nhau và nhìn sâu vào mắt nhau. Hành động đó thể hiện sự chân thành và giúp người ta hiểu rõ hơn những gì đối tác của họ muốn. Do sự khác biệt như vậy với ngay cả những biểu hiện phổ biến nhất, những người đi du lịch hoặc làm việc ở nước ngoài có nhu cầu thực sự học ngôn ngữ cơ thể của nền văn hóa khác. Mọi người có xu hướng không biết về những thông điệp mà họ đang gửi cho người khác. Vì vậy, rất hữu ích để xem xét ngôn ngữ cơ thể của riêng bạn trước khi tiếp xúc với những người từ các nền văn hóa khác. Hiểu về ngôn ngữ cơ thể của bạn bè, khách hàng và đồng nghiệp có thể rất hữu ích trong việc cải thiện sự hiểu biết và tránh được những sự nhầm lẫn trong giao tiếp.
Câu 7:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Culture has a strong influence on non–verbal communication. Even the simple act of looking someone in the eye is not at all that simple. In the USA, Americans are (5) ______ to look directly at people when speaking to them. It shows interest in what they are saying and is thought to carry a (6) ______ of honesty. Meanwhile, in Japan and Korea, people avoid long periods of eye contact. It is considered more polite to look to the side during a conversation. The Lebanese, (7) ______, stand close together and look intensely into each other's eyes. The action shows sincerity and gives people a better sense of what their counterparts want. Given such differences with even the most common expressions, people (8) ______ travel or work abroad have a real need to learn the other culture's body language. People tend to be unaware of the messages they are sending to others. So, it is (9) ______ to consider your own body language before dealing with people from other cultures. Knowing about the body language of friends, clients, and colleagues can be very helpful in improving understanding and avoiding miscommunication.
Điền vào ô số 7
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
therefore: do đó, vì vậy
in addition = moreover: hơn nữa, ngoài ra
in contrast: ngược lại
The Lebanese, (7) in contrast, stand close together and look intensely into each other's eyes.
Tạm dịch: Ngược lại, người Lebanon đứng sát nhau và nhìn sâu vào mắt nhau.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giao tiếp phi ngôn ngữ. Ngay cả hành động đơn giản là nhìn vào mắt ai đó cũng không đơn giản. Ở Mỹ, người Mỹ được khuyến khích nhìn thẳng vào mọi người khi nói chuyện với họ. Điều đó cho thấy sự quan tâm đến những gì họ đang nói và được cho là mang một cảm giác trung thực. Trong khi đó, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, mọi người tránh tiếp xúc bằng mắt trong thời gian dài. Sẽ lịch sự hơn khi nhìn sang một bên trong một cuộc trò chuyện. Ngược lại, người Lebanon đứng sát nhau và nhìn sâu vào mắt nhau. Hành động đó thể hiện sự chân thành và giúp người ta hiểu rõ hơn những gì đối tác của họ muốn. Do sự khác biệt như vậy với ngay cả những biểu hiện phổ biến nhất, những người đi du lịch hoặc làm việc ở nước ngoài có nhu cầu thực sự học ngôn ngữ cơ thể của nền văn hóa khác. Mọi người có xu hướng không biết về những thông điệp mà họ đang gửi cho người khác. Vì vậy, rất hữu ích để xem xét ngôn ngữ cơ thể của riêng bạn trước khi tiếp xúc với những người từ các nền văn hóa khác. Hiểu về ngôn ngữ cơ thể của bạn bè, khách hàng và đồng nghiệp có thể rất hữu ích trong việc cải thiện sự hiểu biết và tránh được những sự nhầm lẫn trong giao tiếp.
Câu 8:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Culture has a strong influence on non–verbal communication. Even the simple act of looking someone in the eye is not at all that simple. In the USA, Americans are (5) ______ to look directly at people when speaking to them. It shows interest in what they are saying and is thought to carry a (6) ______ of honesty. Meanwhile, in Japan and Korea, people avoid long periods of eye contact. It is considered more polite to look to the side during a conversation. The Lebanese, (7) ______, stand close together and look intensely into each other's eyes. The action shows sincerity and gives people a better sense of what their counterparts want. Given such differences with even the most common expressions, people (8) ______ travel or work abroad have a real need to learn the other culture's body language. People tend to be unaware of the messages they are sending to others. So, it is (9) ______ to consider your own body language before dealing with people from other cultures. Knowing about the body language of friends, clients, and colleagues can be very helpful in improving understanding and avoiding miscommunication.
Điền vào ô số 8
Kiến thức: Đại từ quan hệ
Giải thích:
who: thay thế cho người, đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ: … N(person) + who + V + …
where: thay thế cho trạng từ chỉ nơi chốn
which: thay thế cho vật, đóng vai trò chủ ngữ/ tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
whose: thay thế cho tính từ sở hữu, sở hữu cách
Ở đây, trước từ cần điền là danh từ chỉ người “people”, sau từ cần điền là một động từ “travel” => chọn “who”.
Given such differences with even the most common expressions, people (8) who travel or work abroad have a real need to learn the other culture's body language.
Tạm dịch: Do sự khác biệt như vậy với ngay cả những biểu hiện phổ biến nhất, những người đi du lịch hoặc làm việc ở nước ngoài có nhu cầu thực sự học ngôn ngữ cơ thể của nền văn hóa khác.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giao tiếp phi ngôn ngữ. Ngay cả hành động đơn giản là nhìn vào mắt ai đó cũng không đơn giản. Ở Mỹ, người Mỹ được khuyến khích nhìn thẳng vào mọi người khi nói chuyện với họ. Điều đó cho thấy sự quan tâm đến những gì họ đang nói và được cho là mang một cảm giác trung thực. Trong khi đó, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, mọi người tránh tiếp xúc bằng mắt trong thời gian dài. Sẽ lịch sự hơn khi nhìn sang một bên trong một cuộc trò chuyện. Ngược lại, người Lebanon đứng sát nhau và nhìn sâu vào mắt nhau. Hành động đó thể hiện sự chân thành và giúp người ta hiểu rõ hơn những gì đối tác của họ muốn. Do sự khác biệt như vậy với ngay cả những biểu hiện phổ biến nhất, những người đi du lịch hoặc làm việc ở nước ngoài có nhu cầu thực sự học ngôn ngữ cơ thể của nền văn hóa khác. Mọi người có xu hướng không biết về những thông điệp mà họ đang gửi cho người khác. Vì vậy, rất hữu ích để xem xét ngôn ngữ cơ thể của riêng bạn trước khi tiếp xúc với những người từ các nền văn hóa khác. Hiểu về ngôn ngữ cơ thể của bạn bè, khách hàng và đồng nghiệp có thể rất hữu ích trong việc cải thiện sự hiểu biết và tránh được những sự nhầm lẫn trong giao tiếp.
Câu 9:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Culture has a strong influence on non–verbal communication. Even the simple act of looking someone in the eye is not at all that simple. In the USA, Americans are (5) ______ to look directly at people when speaking to them. It shows interest in what they are saying and is thought to carry a (6) ______ of honesty. Meanwhile, in Japan and Korea, people avoid long periods of eye contact. It is considered more polite to look to the side during a conversation. The Lebanese, (7) ______, stand close together and look intensely into each other's eyes. The action shows sincerity and gives people a better sense of what their counterparts want. Given such differences with even the most common expressions, people (8) ______ travel or work abroad have a real need to learn the other culture's body language. People tend to be unaware of the messages they are sending to others. So, it is (9) ______ to consider your own body language before dealing with people from other cultures. Knowing about the body language of friends, clients, and colleagues can be very helpful in improving understanding and avoiding miscommunication.
Điền vào ô số 9
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
usefulness (n): sự hữu ích useful (adj): có ích
useless (adj): vô dụng used (adj): đã qua sử dụng/ trở nên quen thuộc
So, it is (9) useful to consider your own body language before dealing with people from other cultures.
Tạm dịch: Vì vậy, rất hữu ích để xem xét ngôn ngữ cơ thể của riêng bạn trước khi tiếp xúc với những người từ các nền văn hóa khác.
Chọn B
Câu 10:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
A drug may affect several functions, even though it’s targeted at only one.
Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ
Giải thích:
even though/ even if + S + V = Despite + N/V.ing: mặc dù
but + S + V: nhưng
However + adj + S + V: Mặc dù
Tạm dịch: Một loại thuốc có thể ảnh hưởng đến một vài chức năng, mặc dù nó chỉ nhắm vào một loại.
A. Một loại thuốc được sử dụng cho một mục đích cụ thể, nhưng nó có thể có một loạt các tác dụng khác.
B. Dù một loại thuốc có hiệu quả như thế nào, các chức năng của nó phải thật nhiều.
C. Mặc dù có nhiều công dụng khác nhau, một loại thuốc thường có chức năng cho tác dụng đặc biệt.
D. Các chức năng dự kiến của một loại thuốc rất phong phú mặc dù nó được sử dụng cho một loại bệnh cụ thể.
Câu B, C, D không phù hợp về nghĩa.
Chọn A
Câu 11:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Most of the river ferries have been cancelled today due to the lack of visibility caused by the fog.
Kiến thức: Mệnh đề nguyên nhân – kết quả
Giải thích:
due to + N/V.ing = because of + N/V.ing: bởi vì
Since + S + V= because + S + V: bởi vì
most of + N = the majority + N: phần lớn, hầu hết
Tạm dịch: Hầu hết các chuyến phà sông đã bị hủy bỏ ngày hôm nay do thiếu tầm nhìn gây ra bởi sương mù.
A. Một vài chuyến phà cần phải được lên lịch lại vì sương mù gây ra tầm nhìn kém trên sông.
B. Do sương mù cản trở tầm nhìn, phần lớn các chuyến phà sông sẽ không chạy.
C. Do sương mù, khó để hầu hết các chuyến phà qua sông an toàn hôm nay.
D. Bất cứ khi nào tầm nhìn kém do sương mù, gần như tất cả các chuyến phà sông đều bị hủy bỏ trong ngày.
Câu A, C, D không phù hợp về nghĩa.
Chọn B
Câu 12:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Wouldn’t it better to let them know about the alterations to the plan?
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: inform = let somebody know something (v): thông báo, cho ai biết cái gì
Tạm dịch: Có tốt hơn không nếu để cho họ biết về những thay đổi trong kế hoạch?
A. Bạn có nghĩ họ nên được thông báo về những thay đổi trong kế hoạch không?
B. Họ không nên được tư vấn trước khi kế hoạch thay đổi đúng không?
C. Tại sao họ lại không được thông báo về sự phát triển mới?
D. Chúng ta nên yêu cầu họ thay đổi kế hoạch đúng không?
Câu B, C, D không phù hợp về nghĩa.
Chọn A
Câu 13:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) that is CLOSET in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Being a single mother no longer carries the social stigma that is used to.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
stigma (n): sự kỳ thị, vết nhơ
difficulty (n): sự khó khăn holiness (n): sự thiêng liêng
stain (n): vết nhơ, sự sỉ nhục trial (n): sự thử thách, sự thử nghiệm
=> stigma = stain
Tạm dịch: Làm mẹ đơn thân không còn bị xã hội coi là một sự sỉ nhục như trước đây.
Chọn C
Câu 14:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) that is CLOSET in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
The members of the orchestra have arrived an hour prior to the performance for a short rehearsal.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
prior to = before something: trước when: khi
after: sau khi while: trong khi
Tạm dịch: Các thành viên của dàn nhạc đã đến một giờ trước buổi biểu diễn cho một buổi tập ngắn.
Chọn B
Câu 15:
Read the passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist. Others, however, believe in its existence, in part because the scientific community does not have a complete understanding of gravita science. On the other hand, some would argue that it is the understanding of gravitational science that leads most scientists to believe in the existence of dark matter, because without dark matter, there are many cosmological phenomena that are difficult to explain.
For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape. The interaction referenced involves two smaller galaxies near the Milky Way, called Magellanic clouds, moving through an enormous amount of dark matter, which, in effect, enhances the gravitational pull that the two Magellanic clouds could have on the Milky Way and other surrounding bodies. Without the existence of the dark matter, the Magellanic clouds would not have sufficient mass to have such a strong effect on the bend of the Milky Way galaxy.
The strongest evidence for the validity of this hypothesis rests in Newtonian physics, and the hypothesis that anything with mass will exert a gravitational pull. The Milky Way and other galaxies with peculiar warped shapes are being molded by a gravitational force. However, there is nothing readily observable with sufficient mass that could cause such a high level of distortion via gravitational pull in the vicinity of the Milky Way. Therefore, something that is not easily observed must be exerting the necessary force to create the warped shape of the galaxy.
Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies. While they do not claim that their findings should be interpreted to conclude that dark matter does not exist, they apparently believe that the results of their studies cast doubt on some of the conventional theories of galaxy formation and manipulation.
Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
The passage states that some members of the scientific community are reluctant to believe in the existence of dark matter because:
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn nói rằng một số thành viên của cộng đồng khoa học không muốn tin vào sự tồn tại của vật chất tối vì:
A. không ai hiểu làm thế nào để áp dụng khoa học hấp dẫn.
B. vật chất tối ít ảnh hưởng đến vật chất xung quanh.
C. vật chất tối không thể được quan sát trực tiếp.
D. hoàn toàn không có bằng chứng cho sự tồn tại của vật chất tối.
Thông tin: Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist.
Tạm dịch: Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Câu 16:
Read the passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist. Others, however, believe in its existence, in part because the scientific community does not have a complete understanding of gravita science. On the other hand, some would argue that it is the understanding of gravitational science that leads most scientists to believe in the existence of dark matter, because without dark matter, there are many cosmological phenomena that are difficult to explain.
For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape. The interaction referenced involves two smaller galaxies near the Milky Way, called Magellanic clouds, moving through an enormous amount of dark matter, which, in effect, enhances the gravitational pull that the two Magellanic clouds could have on the Milky Way and other surrounding bodies. Without the existence of the dark matter, the Magellanic clouds would not have sufficient mass to have such a strong effect on the bend of the Milky Way galaxy.
The strongest evidence for the validity of this hypothesis rests in Newtonian physics, and the hypothesis that anything with mass will exert a gravitational pull. The Milky Way and other galaxies with peculiar warped shapes are being molded by a gravitational force. However, there is nothing readily observable with sufficient mass that could cause such a high level of distortion via gravitational pull in the vicinity of the Milky Way. Therefore, something that is not easily observed must be exerting the necessary force to create the warped shape of the galaxy.
Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies. While they do not claim that their findings should be interpreted to conclude that dark matter does not exist, they apparently believe that the results of their studies cast doubt on some of the conventional theories of galaxy formation and manipulation.
Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
As it is used in paragraph 1, the term phenomena most nearly means:
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
phenomenon (pl. phenomena) = a fact or an event in nature or society: một hiện tượng trong tự nhiên hoặc xã hội
surprise = an event, a piece of news, etc. that is unexpected or that happens suddenly (n): sự bất ngờ
problem = a thing that is difficult to deal with or to understand (n): vấn đề
occurrence = something that happens or exists (n): hiện tượng
attitude = the way that you think and feel about somebody/something (n): thái độ
=> phenomena = occurrence
Chọn C
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Câu 17:
Read the passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist. Others, however, believe in its existence, in part because the scientific community does not have a complete understanding of gravita science. On the other hand, some would argue that it is the understanding of gravitational science that leads most scientists to believe in the existence of dark matter, because without dark matter, there are many cosmological phenomena that are difficult to explain.
For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape. The interaction referenced involves two smaller galaxies near the Milky Way, called Magellanic clouds, moving through an enormous amount of dark matter, which, in effect, enhances the gravitational pull that the two Magellanic clouds could have on the Milky Way and other surrounding bodies. Without the existence of the dark matter, the Magellanic clouds would not have sufficient mass to have such a strong effect on the bend of the Milky Way galaxy.
The strongest evidence for the validity of this hypothesis rests in Newtonian physics, and the hypothesis that anything with mass will exert a gravitational pull. The Milky Way and other galaxies with peculiar warped shapes are being molded by a gravitational force. However, there is nothing readily observable with sufficient mass that could cause such a high level of distortion via gravitational pull in the vicinity of the Milky Way. Therefore, something that is not easily observed must be exerting the necessary force to create the warped shape of the galaxy.
Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies. While they do not claim that their findings should be interpreted to conclude that dark matter does not exist, they apparently believe that the results of their studies cast doubt on some of the conventional theories of galaxy formation and manipulation.
Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
What does the passage offer as evidence for the existence of dark matter?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn đưa ra điều gì làm bằng chứng cho sự tồn tại của vật chất tối?
A. Một bức ảnh được chụp với sự trợ giúp của kính viễn vọng khúc xạ.
B. Khối lượng khổng lồ của các đám mây Magellanic.
C. Hình dạng của Dải Ngân hà.
D. Sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn.
Thông tin: For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape.
Tạm dịch: Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Câu 18:
Read the passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist. Others, however, believe in its existence, in part because the scientific community does not have a complete understanding of gravita science. On the other hand, some would argue that it is the understanding of gravitational science that leads most scientists to believe in the existence of dark matter, because without dark matter, there are many cosmological phenomena that are difficult to explain.
For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape. The interaction referenced involves two smaller galaxies near the Milky Way, called Magellanic clouds, moving through an enormous amount of dark matter, which, in effect, enhances the gravitational pull that the two Magellanic clouds could have on the Milky Way and other surrounding bodies. Without the existence of the dark matter, the Magellanic clouds would not have sufficient mass to have such a strong effect on the bend of the Milky Way galaxy.
The strongest evidence for the validity of this hypothesis rests in Newtonian physics, and the hypothesis that anything with mass will exert a gravitational pull. The Milky Way and other galaxies with peculiar warped shapes are being molded by a gravitational force. However, there is nothing readily observable with sufficient mass that could cause such a high level of distortion via gravitational pull in the vicinity of the Milky Way. Therefore, something that is not easily observed must be exerting the necessary force to create the warped shape of the galaxy.
Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies. While they do not claim that their findings should be interpreted to conclude that dark matter does not exist, they apparently believe that the results of their studies cast doubt on some of the conventional theories of galaxy formation and manipulation.
Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
According to the passage, what is Aaron Romanowsky’s theory regarding dark matter?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, lý thuyết của Aaron Romanowsky có liên quan gì đến vật chất tối?
A. Vật chất tối hoàn toàn không ảnh hưởng đến hình dạng của một thiên hà.
B. Không thể chứng minh một cách thuyết phục rằng vật chất tối ảnh hưởng đến hình dạng và sự hình thành của các thiên hà.
C. Các mô hình máy tính cho thấy vật chất tối chịu trách nhiệm cho việc các thiên hà bị cong vênh.
D. Việc phát hiện ra một số thiên hà nhất định bác bỏ giả thuyết rằng vật chất tối tồn tại trong vũ trụ.
Thông tin: Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies.
Tạm dịch: Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Câu 19:
Read the passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist. Others, however, believe in its existence, in part because the scientific community does not have a complete understanding of gravita science. On the other hand, some would argue that it is the understanding of gravitational science that leads most scientists to believe in the existence of dark matter, because without dark matter, there are many cosmological phenomena that are difficult to explain.
For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape. The interaction referenced involves two smaller galaxies near the Milky Way, called Magellanic clouds, moving through an enormous amount of dark matter, which, in effect, enhances the gravitational pull that the two Magellanic clouds could have on the Milky Way and other surrounding bodies. Without the existence of the dark matter, the Magellanic clouds would not have sufficient mass to have such a strong effect on the bend of the Milky Way galaxy.
The strongest evidence for the validity of this hypothesis rests in Newtonian physics, and the hypothesis that anything with mass will exert a gravitational pull. The Milky Way and other galaxies with peculiar warped shapes are being molded by a gravitational force. However, there is nothing readily observable with sufficient mass that could cause such a high level of distortion via gravitational pull in the vicinity of the Milky Way. Therefore, something that is not easily observed must be exerting the necessary force to create the warped shape of the galaxy.
Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies. While they do not claim that their findings should be interpreted to conclude that dark matter does not exist, they apparently believe that the results of their studies cast doubt on some of the conventional theories of galaxy formation and manipulation.
Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
The last paragraph supports the general hypothesis provided earlier in the passage that:
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn cuối ủng hộ giả thuyết chung được đề cập trước đó trong đoạn văn rằng:
A. các mô hình máy tính là cần thiết cho sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn.
B. vật chất tối có ít hoặc không ảnh hưởng đến sự hình thành các hiện tượng vũ trụ nhất định.
C. ảnh hưởng của các đám mây Magellanic lên các thiên hà được tăng cường bởi vật chất tối.
D. hình dạng của Dải Ngân hà có thể được suy luận bằng cách quan sát vật chất xung quanh nó.
Thông tin: Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
Tạm dịch: Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Câu 20:
Read the passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist. Others, however, believe in its existence, in part because the scientific community does not have a complete understanding of gravita science. On the other hand, some would argue that it is the understanding of gravitational science that leads most scientists to believe in the existence of dark matter, because without dark matter, there are many cosmological phenomena that are difficult to explain.
For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape. The interaction referenced involves two smaller galaxies near the Milky Way, called Magellanic clouds, moving through an enormous amount of dark matter, which, in effect, enhances the gravitational pull that the two Magellanic clouds could have on the Milky Way and other surrounding bodies. Without the existence of the dark matter, the Magellanic clouds would not have sufficient mass to have such a strong effect on the bend of the Milky Way galaxy.
The strongest evidence for the validity of this hypothesis rests in Newtonian physics, and the hypothesis that anything with mass will exert a gravitational pull. The Milky Way and other galaxies with peculiar warped shapes are being molded by a gravitational force. However, there is nothing readily observable with sufficient mass that could cause such a high level of distortion via gravitational pull in the vicinity of the Milky Way. Therefore, something that is not easily observed must be exerting the necessary force to create the warped shape of the galaxy.
Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies. While they do not claim that their findings should be interpreted to conclude that dark matter does not exist, they apparently believe that the results of their studies cast doubt on some of the conventional theories of galaxy formation and manipulation.
Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
The word conventional paragraph 4 most nearly means:
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
conventional (adj): theo tập quán; thông thường
formally disputed: tranh chấp chính thức strictly interpreted: diễn giải chặt chẽ
easily understood: dễ hiểu generally accepted: thường được chấp nhận
=> conventional = generally accepted
Chọn D
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Câu 21:
Read the passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist. Others, however, believe in its existence, in part because the scientific community does not have a complete understanding of gravita science. On the other hand, some would argue that it is the understanding of gravitational science that leads most scientists to believe in the existence of dark matter, because without dark matter, there are many cosmological phenomena that are difficult to explain.
For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape. The interaction referenced involves two smaller galaxies near the Milky Way, called Magellanic clouds, moving through an enormous amount of dark matter, which, in effect, enhances the gravitational pull that the two Magellanic clouds could have on the Milky Way and other surrounding bodies. Without the existence of the dark matter, the Magellanic clouds would not have sufficient mass to have such a strong effect on the bend of the Milky Way galaxy.
The strongest evidence for the validity of this hypothesis rests in Newtonian physics, and the hypothesis that anything with mass will exert a gravitational pull. The Milky Way and other galaxies with peculiar warped shapes are being molded by a gravitational force. However, there is nothing readily observable with sufficient mass that could cause such a high level of distortion via gravitational pull in the vicinity of the Milky Way. Therefore, something that is not easily observed must be exerting the necessary force to create the warped shape of the galaxy.
Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies. While they do not claim that their findings should be interpreted to conclude that dark matter does not exist, they apparently believe that the results of their studies cast doubt on some of the conventional theories of galaxy formation and manipulation.
Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
The word “they” in paragraph 5 refers to:
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “they” ở đoạn thứ 5 đề cập đến _______.
A. các mô hình B. các nhà nghiên cứu
C. các tương tác D. các thiên hà
Thông tin: Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way
Tạm dịch: Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng
Chọn B
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Câu 22:
Read the passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
Dark matter in the universe is believed by some scientists to be a substance that is not readily observable because it does not directly refract light or energy. Its existence can only be deduced because of the effect that it has on surrounding matter. In fact, some members of the scientific community have argued that dark matter does not actually exist. Others, however, believe in its existence, in part because the scientific community does not have a complete understanding of gravita science. On the other hand, some would argue that it is the understanding of gravitational science that leads most scientists to believe in the existence of dark matter, because without dark matter, there are many cosmological phenomena that are difficult to explain.
For example, dark matter in the universe may have a peculiar effect on the Milky Way galaxy. Some scientists believe that the interaction between dark matter and other smaller, nearby galaxies is causing the Milky Way galaxy to take on a warped profile. It has been asserted that not only does dark matter exist, it may also be responsible for the Milky Way’s unusual shape. The interaction referenced involves two smaller galaxies near the Milky Way, called Magellanic clouds, moving through an enormous amount of dark matter, which, in effect, enhances the gravitational pull that the two Magellanic clouds could have on the Milky Way and other surrounding bodies. Without the existence of the dark matter, the Magellanic clouds would not have sufficient mass to have such a strong effect on the bend of the Milky Way galaxy.
The strongest evidence for the validity of this hypothesis rests in Newtonian physics, and the hypothesis that anything with mass will exert a gravitational pull. The Milky Way and other galaxies with peculiar warped shapes are being molded by a gravitational force. However, there is nothing readily observable with sufficient mass that could cause such a high level of distortion via gravitational pull in the vicinity of the Milky Way. Therefore, something that is not easily observed must be exerting the necessary force to create the warped shape of the galaxy.
Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies. While they do not claim that their findings should be interpreted to conclude that dark matter does not exist, they apparently believe that the results of their studies cast doubt on some of the conventional theories of galaxy formation and manipulation.
Several models constructed by researchers from the University of California at Berkeley, however, point to the idea that dark matter is the most likely explanation for the distorted shape of the Milky Way and other galaxies. Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic; the movement of the clouds through the dark matter seems to create a wake that enhances their gravitational influence on the Milky Way.
The passage supports which of the following statements about dark matter?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn ủng hộ phát biểu nào sau đây về vật chất tối?
A. Sự hiện diện của nó có thể quan sát được một cách dễ dàng đối với các nhà nghiên cứu hoàn toàn hiểu cách áp dụng khoa học hấp dẫn.
B. Nếu nó không tồn tại, phần lớn vũ trụ trống rỗng.
C. Sự tồn tại của nó được suy luận bởi một số nhà nghiên cứu dựa trên các quan sát về các cơ thể vũ trụ được cấu thành từ vật chất thông thường.
D. Sự tồn tại của nó đã được chứng minh một cách thuyết phục bởi các mô hình máy tính.
Thông tin: Using computer models, they have mapped the likely interactions between certain galaxies and the surrounding dark matter, and those models have shown not only the possibility that dark matter is
responsible for the warped shape of the Milky Way, but that the relationship between the dark matter and the Magellanic clouds is dynamic;
Tạm dịch: Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động;
Có thể thấy các nhà nghiên cứu suy luận về sự tồn tại của vật chất tối bằng cách quan sát các đám mây Magellanic, Dải Ngân hà và các thiên hà khác.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Câu 23:
The escaping prisoner camped in _______ woods but he didn’t light _______ fire because _______ smoke rising from the wood might attract _______ attention.
Kiến thức: Mạo từ
Giải thích:
– Danh từ “woods” được dùng ở dạng số nhiều, dựa vào 4 đáp án chỉ có thể dùng mạo từ “the”.
the woods: khu rừng (Trong ngữ cảnh này, danh từ này đã xác định.)
– Danh từ “fire” được dùng ở dạng số ít, chưa xác định nên dùng mạo từ “a”.
– Danh từ “smoke” và “attraction” là danh từ không đếm được, chưa xác định nên không dùng mạo từ.
Tạm dịch: Người tù vượt ngục cắm trại trong rừng nhưng anh ta không thắp lửa vì khói bốc lên từ gỗ có thể thu hút sự chú ý.
Chọn A
Câu 24:
“Why is your street such a mess?” – “Oh, the council _______ up the road, but they should finish this weekend?”
Kiến thức: Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
Giải thích:
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn diễn tả hành động bắt đầu ở quá khứ và còn đang tiếp tục ở hiện tại (nhấn mạnh tính liên tục).
Dấu hiệu: “Tại sao đường phố nhà bạn trông như một mớ hỗn độn vậy?”
“but they should finish this weekend?” => “nhưng có phải họ nên hoàn thành vào tuần này?”
Dựa vào ngữ cảnh, đây phải là hành động đã bắt đầu ở quá khứ và vẫn còn đang tiếp tục ở hiện tại.
Cấu trúc: S + have/has + been + V.ing
Tạm dịch: “Tại sao đường phố nhà bạn trông như một mớ hỗn độn vậy?” – “À, hội đồng đang đào đường, nhưng có phải họ nên hoàn thành vào tuần này?”
Chọn D
Câu 25:
He _______ have watered the plants. If he had, they wouldn’t have withered.
Kiến thức: Cấu trúc “model verb + have + V.p.p”
Giải thích:
Không dùng “mayn’t”.
can’t have V.p.p: phỏng đoán hành động chắc chắn không thể xảy ra trong quá khứ
shouldn’t have V.p.p: không nên làm nhưng đã làm
needn’t have V.p.p: không cần phải làm nhưng đã làm
Tạm dịch: Anh ấy chắc chắn chưa tưới cây. Nếu anh ấy có tưới, chúng đã không bị khô héo.
Chọn B
Câu 26:
I’ve just been offered a new job! Things are _______.
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
look up: tra cứu/ trở nên tốt hơn, cải thiện turn up: xuất hiện/ xảy ra
clear up: dọn dẹp make up: bịa đặt
Tạm dịch: Tôi vừa được mời làm một công việc mới. Mọi thứ đang trở nên tốt hơn.
Chọn A
Câu 27:
_______ for a second interview will be informed by mail.
Kiến thức: Mệnh đề danh từ
Giải thích:
Trong câu đã có động từ chính là “will be informed”, do đó cần một chủ ngữ. Mệnh đề danh từ có thể đóng vai trò như một chủ ngữ trong câu.
Cấu trúc: (Where/ when/ why/ what/ that/ those…+ S + V) + V/to be.
Tạm dịch: Những người được chọn cho một cuộc phỏng vấn thứ hai sẽ được thông báo qua thư.
Chọn D
Câu 28:
I believe that judges should be independent _______ the government.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: independent (of somebody/something) (adj): độc lập
Tạm dịch: Tôi tin rằng các thẩm phán nên độc lập với chính phủ.
Chọn A
Câu 29:
Although David was _______ after a day’s work in the office, he tried to help his wife the household chores.
Kiến thức: Từ vựng, từ loại
Giải thích:
Sau “to be” cần một tính từ.
Phân biệt tính từ có đuôi “ing” và tính từ có đuôi “ed”:
– Tính từ có đuôi “ed” nói về việc ai đó có cảm giác như thế nào.
– Tính từ có đuôi “ing” nói về đặc điểm, bản chất của người/vật.
exhausting = making you feel very tired (adj): làm kiệt sức
exhausted = very tired (adj): kiệt sức
exhaust (v): làm kiệt sức
exhaustive = including everything possible (adj): toàn diện
Tạm dịch: Mặc dù David đã kiệt sức sau một ngày làm việc tại văn phòng, anh ấy đã cố gắng giúp vợ làm việc nhà.
Chọn B
Câu 30:
The goal is to make higher education available to everyone who is willing and capable _______ his financial situation.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
with reference to: về regardless of: bất chấp, bất kể
in terms of: về mặt owing to: bởi vì
Tạm dịch: Mục tiêu là làm cho giáo dục đại học có sẵn cho tất cả những người sẵn sàng và có khả năng bất kể tình hình tài chính của người đó.
Chọn B
Câu 31:
_______ proficiency in German would be of much help, it is not a requirement for the advertised position.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
Although + S + V = Despite + N/V.ing: Mặc dù
Regarding: Về
Otherwise: Nếu không thì
Tạm dịch: Mặc dù thành thạo tiếng Đức sẽ giúp ích rất nhiều, nhưng đó không phải là một yêu cầu cho vị trí được quảng cáo.
Chọn A
Câu 32:
The curriculum at the public school is as good _______ of any private school.
Kiến thức: Cấu trúc so sánh bằng, cấu trúc so sánh hơn
Giải thích:
Cấu trúc so sánh bằng: S + V + as + adj/adv + as + N/pronoun
Cấu trúc so sánh hơn:
+ Tính từ ngắn (Short adj):S + V + adj/adv + er + than + N/pronoun
+ Tính từ dài (Long adj): S + V + more + adj/adv + than + N/pronoun
that: chỉ một người/ vật đã được đề cập
that: chỉ những người/ vật đã được đề cập
Danh từ “curriculum” được dùng ở dạng số ít => dùng “that”.
Tạm dịch: Chương trình giảng dạy tại trường công tốt bằng hoặc tốt hơn bất kỳ trường tư thục nào.
Chọn A
Câu 33:
Anne was not _______ to think that the best was too difficult.
Kiến thức: Rút gọn mệnh đề quan hệ
Giải thích:
Trường trước danh từ có các từ: the first, the second,…; the only, the last,…; cấu trúc so sánh nhất;…
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, lược bỏ đại từ quan hệ và chuyển động từ về dạng: to + V(infinitive)
Sau cụm từ cần điền là “to V” (to think) nên phải chọn “the only one”.
Tạm dịch: Anne không phải là người duy nhất nghĩ rằng điều tốt nhất là quá khó.
Chọn D
Câu 34:
My uncle was _______ ill last month; however, fortunately, he is now making a slow but steady recovery.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
seriously (adv): nghiêm trọng, nặng critically (adv): phê bình
deeply (adv): sâu sắc fatally (adv): gây tử vong
Tạm dịch: Chú tôi bị ốm nặng tháng trước; tuy nhiên, may mắn thay, chú ấy hiện đang hồi phục chậm nhưng ổn định.
Chọn A
Câu 35:
The fussy child ate only a few _______ of noodles.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
slice (n): lát (lát bánh mỳ, lát chanh,…) bar (n): thanh (thanh sô cô la,…)
piece (n): mảnh (mảnh giấy, mảnh vỡ,…) strand (n): sợi (sợ len, sợi tóc, sợi mỳ,…)
Tạm dịch: Đứa trẻ quấy khóc chỉ ăn vài sợi mì.
Chọn D
Câu 36:
True friends always stand by you when you’re _______.
Kiến thức: Thành ngữ
Giải thích:
be home and dry = to have done something successfully: thành công
high and low = everywhere: mọi nơi
on and off: bật và tắt (không phải thành ngữ)
down and out = without money, a home or a job, and living on the streets: không tiền bạc, công việc, nhà cửa,…; thất cơ lỡ vận
Tạm dịch: Những người bạn thật sự luôn sát cánh bên bạn khi bạn thất cơ lỡ vận.
Chọn D
Câu 37:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
“I apologize for keeping you waiting for 2 hours. My car broke down on the way” – “_______”
Kiến thức: Hội thoại giao tiếp
Giải thích:
“Tôi xin lỗi vì đã để bạn đợi tận 2 tiếng. Xe của tôi đã bị hỏng trên đường tới đây.” – “_______”
A. Lời xin lỗi của bạn được chấp nhận. B. Đó là niềm vinh hạnh của tôi.
C. Cảm ơn bạn. D. Không có gì.
Các đáp án B, C, D không phù hợp.
Chọn A
Câu 38:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
Peter: “How are you today?” – Susan: “_______”
Kiến thức: Hội thoại giao tiếp
Giải thích:
look/feel like a million dollars/bucks = to look/feel extremely good: cảm thấy rất tuyệt
feel (it) in your bones (that…): chắc chắn về điều gì
feel your ears burning: cho rằng mọi người đang nói về bạn
Peter: “Hôm nay bạn thế nào?” – Susan: “_______”
A. Mình cảm thấy như hàng triệu vì sao. B. Mình cảm thấy rất tuyệt.
C. Mình cảm thấy chắc chắn. D. Mình cảm thấy mọi người đang nói về mình.
Các đáp án A, C, D không phù hợp.
Chọn B
Câu 39:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
A severe illness when she was just nineteen months old deprived the well–known writer and lecturer Helen Keller from both her sight and hearing.
Kiến thức: Giới từ
Giải thích:
deprive somebody/something of something (v): tước đi cái gì của ai
from both => of both
Tạm dịch: Một căn bệnh hiểm nghèo khi cô mới mười chín tháng tuổi đã tước đi cả thị giác và thính giác của nhà văn và giảng viên nổi tiếng Helen Keller.
Chọn D
Câu 40:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
He didn’t know who it was and couldn’t imagine why they did it, but there must have been somebody that started the rumor which he was from London and very wealthy.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
rumour (that…): tin đồn rằng …
which => that
Tạm dịch: Anh ấy không biết đó là ai và không thể tưởng tượng được tại sao họ lại làm như vậy, nhưng chắc hẳn đã có người bắt đầu đồn rằng anh ấy đến từ London và rất giàu có.
Chọn A
Câu 41:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
It is believed that in the near future robots will be used to doing things such as cooking.
Kiến thức: Cấu trúc bị động
Giải thích:
used (adj): quen thuộc
be/get used to + V.ing: quen với điều gì
use (v): dùng
be used to do something: được dùng để làm gì
be used to doing => be used to do
Tạm dịch: Người ta tin rằng trong tương lai gần robot sẽ được sử dụng để làm những việc như nấu ăn.
Chọn D
Câu 42:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Earthworms help to aerate the soil.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
aerate (v): làm thoáng khí
suffocate (v): làm chết ngạt destroy (v): phá hoại
argue (v): tranh cãi adjust (v): điều chỉnh
=> aerate >< suffocate
Tạm dịch: Giun đất giúp thoáng khí trong đất.
Chọn A
Câu 43:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
He was imprisoned because he revealed secrets to the enemies.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
reveal (v): tiết lộ
disown (v): không công nhận declare (v): tuyên bố
betray (v): tiết lộ, phản bội conceal (v): giấu giếm
=> reveal >< conceal
Tạm dịch: Anh ta bị cầm tù vì tiết lộ bí mật cho kẻ thù.
Chọn D
Câu 44:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Phát âm “o”
Giải thích:
control /kənˈtrəʊl/ ecology /iˈkɒlədʒi/
contour /ˈkɒntʊə(r)/ combine /kəmˈbaɪn/
Phần được gạch chân ở câu C phát âm là /ɒ/, còn lại phát âm là /ə/.
Chọn C
Câu 45:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Phát âm “th”
Giải thích:
though /ðəʊ/ breath /breθ/
arithmetic /əˈrɪθmətɪk/ threaten /ˈθretn/
Phần được gạch chân ở câu A phát âm là /ð/, còn lại phát âm là /θ/.
Chọn A
Câu 46:
Reading the following passage and mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks.
The growth of cities, the construction of hundreds of new factories, and the spread of railroads in the United States before 1850 had increased the need for better illumination. But the lighting in American homes had improved very little over that of ancient times. Through the colonial period, homes were lit with tallow candles or with a lamp of the kind used in ancient Rome – a dish of fish oil or other animal or vegetable oil in which a twisted rag served as a wick. Some people used lard, but they had to heat charcoal underneath to keep it soft and burnable. The sperm whale provided superior burning oil, but this was expensive. In 1830 a new substance called “camphene” was patented, and it proved to be an excellent illuminant. But while camphene gave a bright light it too remained expensive, had an unpleasant odor, and also was dangerously explosive.
Between 1830 and 1850, it seemed that the only hope for cheaper illumination in the United States was the wider use of gas. In the 1840s, American gas manufacturers adopted improved British techniques for producing illuminating gas from coal. But the expense of piping gas to the consumer remained so high that until the mid–nineteenth century gas lighting was feasible only in urban areas, and only for public buildings for the wealthy. In 1854, a Canadian doctor, Abraham Gesner, patented a process for distilling a pitch like mineral found in New Brunswick and Nova Scotia that produced illuminating gas and an oil that he called “kerosene” (from “keros”, the Greek word for wax, and “ene” because it resembled camphene). Kerosene, though cheaper than camphene, had an unpleasant odor, and Gesner never made his fortune from it. But Gesner had aroused a new hope for making illuminating oil from a product coming out of North American mines.
Which of the following is NOT mentioned as a reason why better lighting had become necessary by the mid–nineteenth century?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào sau đây KHÔNG được đề cập là một lý do giải thích cho việc chiếu sáng tốt hơn trở nên cần thiết vào giữa thế kỷ XIX?
A. sự tăng số lượng nhà máy mới B. sự tăng trưởng của các thành phố
C. sự phát triển đường sắt D. nhu cầu về cơ sở y tế tốt hơn
Thông tin: The growth of cities, the construction of hundreds of new factories, and the spread of railroads in the United States before 1850 had increased the need for better illumination.
Tạm dịch: Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.
Câu 47:
Reading the following passage and mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks.
The growth of cities, the construction of hundreds of new factories, and the spread of railroads in the United States before 1850 had increased the need for better illumination. But the lighting in American homes had improved very little over that of ancient times. Through the colonial period, homes were lit with tallow candles or with a lamp of the kind used in ancient Rome – a dish of fish oil or other animal or vegetable oil in which a twisted rag served as a wick. Some people used lard, but they had to heat charcoal underneath to keep it soft and burnable. The sperm whale provided superior burning oil, but this was expensive. In 1830 a new substance called “camphene” was patented, and it proved to be an excellent illuminant. But while camphene gave a bright light it too remained expensive, had an unpleasant odor, and also was dangerously explosive.
Between 1830 and 1850, it seemed that the only hope for cheaper illumination in the United States was the wider use of gas. In the 1840s, American gas manufacturers adopted improved British techniques for producing illuminating gas from coal. But the expense of piping gas to the consumer remained so high that until the mid–nineteenth century gas lighting was feasible only in urban areas, and only for public buildings for the wealthy. In 1854, a Canadian doctor, Abraham Gesner, patented a process for distilling a pitch like mineral found in New Brunswick and Nova Scotia that produced illuminating gas and an oil that he called “kerosene” (from “keros”, the Greek word for wax, and “ene” because it resembled camphene). Kerosene, though cheaper than camphene, had an unpleasant odor, and Gesner never made his fortune from it. But Gesner had aroused a new hope for making illuminating oil from a product coming out of North American mines.
The word “this” in paragraph 1 refers to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “this” ở đoạn 1 đề cập đến _______.
A. dầu B. than đá C. mỡ lợn D. gạch
Thông tin: The sperm whale provided superior burning oil, but this was expensive.
Tạm dịch: Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.
Câu 48:
Reading the following passage and mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks.
The growth of cities, the construction of hundreds of new factories, and the spread of railroads in the United States before 1850 had increased the need for better illumination. But the lighting in American homes had improved very little over that of ancient times. Through the colonial period, homes were lit with tallow candles or with a lamp of the kind used in ancient Rome – a dish of fish oil or other animal or vegetable oil in which a twisted rag served as a wick. Some people used lard, but they had to heat charcoal underneath to keep it soft and burnable. The sperm whale provided superior burning oil, but this was expensive. In 1830 a new substance called “camphene” was patented, and it proved to be an excellent illuminant. But while camphene gave a bright light it too remained expensive, had an unpleasant odor, and also was dangerously explosive.
Between 1830 and 1850, it seemed that the only hope for cheaper illumination in the United States was the wider use of gas. In the 1840s, American gas manufacturers adopted improved British techniques for producing illuminating gas from coal. But the expense of piping gas to the consumer remained so high that until the mid–nineteenth century gas lighting was feasible only in urban areas, and only for public buildings for the wealthy. In 1854, a Canadian doctor, Abraham Gesner, patented a process for distilling a pitch like mineral found in New Brunswick and Nova Scotia that produced illuminating gas and an oil that he called “kerosene” (from “keros”, the Greek word for wax, and “ene” because it resembled camphene). Kerosene, though cheaper than camphene, had an unpleasant odor, and Gesner never made his fortune from it. But Gesner had aroused a new hope for making illuminating oil from a product coming out of North American mines.
What can be inferred about the illuminating gas described in the passage?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều gì có thể được suy ra về khí chiếu sáng được mô tả trong đoạn văn?
A. Nó có mùi khó chịu.
B. Nó không được phép sử dụng trong các tòa nhà công cộng.
C. Nó không được phổ biến rộng rãi cho đến giữa thế kỷ 19.
D. Nó được phát triển đầu tiên ở Hoa Kỳ.
Thông tin: But the expense of piping gas to the consumer remained so high that until the mid–nineteenth century gas lighting was feasible only in urban areas, and only for public buildings for the wealthy.
Tạm dịch: Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.
Câu 49:
Reading the following passage and mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks.
The growth of cities, the construction of hundreds of new factories, and the spread of railroads in the United States before 1850 had increased the need for better illumination. But the lighting in American homes had improved very little over that of ancient times. Through the colonial period, homes were lit with tallow candles or with a lamp of the kind used in ancient Rome – a dish of fish oil or other animal or vegetable oil in which a twisted rag served as a wick. Some people used lard, but they had to heat charcoal underneath to keep it soft and burnable. The sperm whale provided superior burning oil, but this was expensive. In 1830 a new substance called “camphene” was patented, and it proved to be an excellent illuminant. But while camphene gave a bright light it too remained expensive, had an unpleasant odor, and also was dangerously explosive.
Between 1830 and 1850, it seemed that the only hope for cheaper illumination in the United States was the wider use of gas. In the 1840s, American gas manufacturers adopted improved British techniques for producing illuminating gas from coal. But the expense of piping gas to the consumer remained so high that until the mid–nineteenth century gas lighting was feasible only in urban areas, and only for public buildings for the wealthy. In 1854, a Canadian doctor, Abraham Gesner, patented a process for distilling a pitch like mineral found in New Brunswick and Nova Scotia that produced illuminating gas and an oil that he called “kerosene” (from “keros”, the Greek word for wax, and “ene” because it resembled camphene). Kerosene, though cheaper than camphene, had an unpleasant odor, and Gesner never made his fortune from it. But Gesner had aroused a new hope for making illuminating oil from a product coming out of North American mines.
The word “resembled” in paragraph 2 is closest in meaning to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
resemble = to look like or be similar to another person or thing (v): giống, tương tự
cost the same as: có giá tiền giống như
was made from: được làm từ
sounded like: nghe như
Thông tin: he called “kerosene” (from “keros”, the Greek word for wax, and “ene” because it resembled camphene
Tạm dịch: ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp, và "ene" vì nó giống như camphene
Chọn D
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.
Câu 50:
Reading the following passage and mark the letter A, B, C or D on you answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks.
The growth of cities, the construction of hundreds of new factories, and the spread of railroads in the United States before 1850 had increased the need for better illumination. But the lighting in American homes had improved very little over that of ancient times. Through the colonial period, homes were lit with tallow candles or with a lamp of the kind used in ancient Rome – a dish of fish oil or other animal or vegetable oil in which a twisted rag served as a wick. Some people used lard, but they had to heat charcoal underneath to keep it soft and burnable. The sperm whale provided superior burning oil, but this was expensive. In 1830 a new substance called “camphene” was patented, and it proved to be an excellent illuminant. But while camphene gave a bright light it too remained expensive, had an unpleasant odor, and also was dangerously explosive.
Between 1830 and 1850, it seemed that the only hope for cheaper illumination in the United States was the wider use of gas. In the 1840s, American gas manufacturers adopted improved British techniques for producing illuminating gas from coal. But the expense of piping gas to the consumer remained so high that until the mid–nineteenth century gas lighting was feasible only in urban areas, and only for public buildings for the wealthy. In 1854, a Canadian doctor, Abraham Gesner, patented a process for distilling a pitch like mineral found in New Brunswick and Nova Scotia that produced illuminating gas and an oil that he called “kerosene” (from “keros”, the Greek word for wax, and “ene” because it resembled camphene). Kerosene, though cheaper than camphene, had an unpleasant odor, and Gesner never made his fortune from it. But Gesner had aroused a new hope for making illuminating oil from a product coming out of North American mines.
Which of the following best describes the organization of the passage?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào dưới đây mô tả đúng nhất cách tổ chức của đoặn văn?
A. mô tả các sự kiện theo thứ tự thời gian
B. so sánh hai năm
C. phân tích kết quả khoa học
D. phát biểu của một lý thuyết và các giải thích khả thi
Bài viết tổ chức bằng cách nêu các sự kiện theo thứ tự thời gian:
– Trước 1830: chiếu sáng bằng nến hoặc dầu cá hoặc động thực vật khác
– 1930: một chất chiếu sáng mới xuất hiện gọi là “camphene”
– Từ 1930 đến 1950: sản xuất khí chiếu sáng từ than
– 1954: sáng chế ra dầu hỏa
Chọn A
Dịch bài đọc:
Sự phát triển của các thành phố, việc xây dựng hàng trăm nhà máy mới và sự lan tỏa của đường sắt ở Hoa Kỳ trước năm 1850 đã làm tăng nhu cầu chiếu sáng tốt hơn. Nhưng ánh sáng trong nhà của người Mỹ đã được cải thiện rất ít so với thời cổ đại. Trải qua thời kỳ thuộc địa, những ngôi nhà được thắp sáng bằng những ngọn nến hay đèn dầu được sử dụng ở La Mã cổ đại – một đĩa dầu cá hoặc dầu động vật hoặc thực vật khác, trong đó một miếng giẻ xoắn được dùng làm bấc. Một số người sử dụng mỡ heo, nhưng họ phải đốt than bên dưới để giữ cho nó mềm và dễ cháy. Cá nhà táng cung cấp dầu đốt cao cấp, nhưng nó đắt đỏ. Vào năm 1830, một chất mới có tên là “camphene” đã được cấp bằng sáng chế, và nó đã chứng tỏ là một chất chiếu sáng tuyệt vời. Nhưng trong khi camphene" phát ra ánh sáng rực rỡ thì nó vẫn đắt, có mùi khó chịu và cũng có thể gây nổ nguy hiểm.
Giữa năm 1830 và 1850, dường như hy vọng duy nhất cho việc chiếu sáng rẻ hơn ở Hoa Kỳ là việc sử dụng khí đốt rộng rãi hơn. Vào những năm 1840, các nhà sản xuất khí đốt của Mỹ đã áp dụng các kỹ thuật của Anh để sản xuất khí đốt từ than đá. Tuy nhiên, chi phí cho khí đốt cho người tiêu dùng vẫn ở mức cao đến mức cho đến giữa thế kỷ 19, khí đốt chỉ khả thi ở các khu vực đô thị, và chỉ dành cho các công trình công cộng cho người giàu. Năm 1854, một bác sĩ người Canada, Abraham Gesner, được cấp bằng sáng chế cho quá trình chưng cất một loại chất giống như khoáng chất tìm được ở New Brunswick và Nova Scotia, sản xuất khí đốt và dầu mà ông gọi là “dầu hỏa” (từ “keros”), từ sáp trong tiếng Hi Lạp và "ene" vì nó giống như camphene). Dầu hỏa, mặc dù rẻ hơn so với camphene, có mùi khó chịu, và Gesner không bao giờ kiếm được nhiều tiền từ nó. Nhưng Gesner đã làm dấy lên một hy vọng mới cho việc sản xuất dầu chiếu sáng từ một sản phẩm đến từ các mỏ ở Bắc Mỹ.