Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH
Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 6)
-
28517 lượt thi
-
53 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết
Giải thích:
objective /əbˈdʒektɪv/ consequence /ˈkɒnsɪkwəns/
interpret /ɪnˈtɜːprət/ profession /prəˈfeʃn/
Phương án B trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Chọn B
Câu 2:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of the primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 3, 4 âm tiết
Giải thích:
criticize /ˈkrɪtɪsaɪz/ miserable /ˈmɪzrəbl/
questionable /ˈkwestʃənəbl/ inferior /ɪnˈfɪəriə(r)/
Phương án D trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Chọn D
Câu 3:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Phát âm “-ed”
Giải thích:
Quy tắc phát âm đuôi “-ed”:
- /ɪd/ khi âm tận cùng trước nó là /t/, /d/.
- /t/ khi âm tận cùng trước nó là /p/, /f/, /k/, /s/, /tʃ/, /ʃ/
- /d/ khi âm tận cùng trước nó là các âm còn lại
practiced /ˈpræktɪs/ increased /ɪnˈkriːs/
subscribed /səbˈskraɪb/ searched /sɜːtʃ/
Phần được gạch chân ở phương án C được phát âm là /d/, còn lại phát âm là /d/.
Chọn C
Câu 4:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Phát âm “ad”
Giải thích:
advent /ˈædvent/ adverb /ˈædvɜːb/
advertise /ˈædvətaɪz/ advance /ədˈvɑːns/
Phần được gạch chân ở phương án D được phát âm là /əd/, còn lại phát âm là /æd/.
Chọn D
Câu 5:
People should _______ green lifestyle to help conserve the natural resources.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
adopt (v) = to start to use a particular method or to show a particular attitude towards somebody/something: bắt đầu thực hiện
adapt (v) = to change something in order to make it suitable for a new use or situation: thay đổi
adjoin (v) = to be next to or joined to something: liền kề, thêm vào
adjust (v) = to change something slightly to make it more suitable for a new set of conditions or to make it work better: điều chỉnh
Tạm dịch: Chúng ta nên bắt đầu thực hiện lối sống xanh để giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Chọn A
Câu 6:
“Don’t _______ to phone Mrs. Whiteman. I’ve already talked to her about the upcoming meeting held by the board of directors.”, said Mary.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
concern + V-ing: liên quan đến mention + V-ing: đề cập đến
mind + V-ing: ngại, phiền lòng bother + to V: làm phiền
Tạm dịch: Mary nói “Đừng ngại khi gọi cho bà Whiteman, tôi đã nói với bà ấy về cuộc họp sắp tới được ban giám đốc tổ chức.”
Chọn D
Câu 7:
_______, the meeting stops now. Please feel free to contact me if you have any further questions later.
Kiến thức: Rút gọn mệnh đề If
Giải thích:
Cấu trúc câu điều kiện loại 0: If + S + V (thì hiện tại), S + V (thì hiện tại đơn).
Câu đầy đủ: If there is no question which is asked, the meeting stops now.
=> Rút gọn mệnh đề “if”: Lược bỏ đại từ, động từ “to be” và cả rút gọn mệnh đề quan hệ.
Tạm dịch: Nếu không có câu hỏi nào, cuộc họp dừng lại bây giờ. Cứ thoải mái liên hệ với tôi nếu sau đó bạn có thêm câu hỏi nào.
Chọn C
Câu 8:
You should take regular exercise _______ sitting in front of the television all day.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
instead of + N/ V-ing: thay vì without + N/ V-ing: không có
in spite of + N/ V-ing: mặc dù except for + N/ V-ing: ngoại trừ
Tạm dịch: Bạn nên tập thể dục thường xuyên thay vì ngồi trước TV cả ngày.
Chọn A
Câu 9:
He is _______ he has bought a lot of house in this area.
Kiến thức: Cấu trúc “so... that”
Giải thích:
Công thức với “so/ such...that”:
- S + be + so adj + that + S + V = So + adj + be + (a/an + danh từ) + S + that +S + V
- S + V/ be + such + (a/an) + adj + N + that + S + V = S + be/ V + so adj + (a/an) + N + that + S + V
= Such + (a/an) + adj + N + trợ động từ/ be + S + that + S + V
Tạm dịch: Ông ấy quá giàu có đến nỗi mà đã mua nhiều nhà ở khu này.
Chọn A
Câu 10:
__________, cars are widely used as the most popular mode of transport in the United States.
Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ
Giải thích: Although + S + be + adj = Adj + as + S + be: mặc dù
Tạm dịch: Mặc dù đắt đỏ, ô tô được sử dụng rộng rãi như là phương tiện vận tải phổ biến nhất ở Mỹ.
Chọn B
Câu 11:
I am interested in _______ for the position of chief financial officer which was advertised in yesterday’s Daily Post.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
apply for (v): nộp hồ sơ, ứng tuyển
request sth (v): yêu cầu
ask for (v) = to say that you want to speak to somebody or be directed to a place: yêu cầu
demand sth (v): yêu cầu, có nhu cầu
Tạm dịch: Tôi quan tâm ứng tuyển vị trí giám đốc tài chính được quảng cáo trên Daily Post hôm qua.
Chọn B
Câu 12:
Would you mind _______ these plates a wipe before putting them in the cupboard?
Kiến thức: Sự kết hợp từ
Giải thích: give sth a wipe: lau chùi, chà xát
Tạm dịch: Bạn làm ơn lau chùi những chiếc đĩa này trước khi đặt lên tủ bát được không?
Chọn D
Câu 13:
Women are supposed to have a longer _______ than men.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích: life expectancy (n.phr): tuổi thọ
Tạm dịch: Phụ nữ được cho rằng có tuổi thọ cao hơn đàn ông.
Chọn D
Câu 14:
Sometimes people just focus on the _______ benefits without thinking of the environmental risks of certain economic activities.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
short-lived (a): ngắn ngủi immediate (a): tức thời
long-term (a): dài hạn potential (a): tiềm năng
Tạm dịch: Thỉnh thoảng người ta chỉ tập trung những lợi ích tức thời mà không nghĩ đến những rủi ro đến môi trường của những hoạt động kinh tế nhất định.
Chọn B
Câu 15:
I assume that you are acquainted _______ this subject since you are responsibility _______ writing the accompanying materials.
Kiến thức: Cụm tính từ
Giải thích:
be acquainted with: quen thuộc với
be responsible for: chịu trách nhiệm
Tạm dịch: Thỉnh thoảng người ta chỉ tập trung những lợi ích tức thời mà không nghĩ đến những rủi ro đến môi trường của những hoạt động kinh tế nhất định.
Chọn A
Câu 16:
I assume that you are acquainted _______ this subject since you are responsibility _______ writing the accompanying materials.
Kiến thức: Cụm tính từ
Giải thích:
be acquainted with: quen thuộc với
be responsible for: chịu trách nhiệm
Tạm dịch: Thỉnh thoảng người ta chỉ tập trung những lợi ích tức thời mà không nghĩ đến những rủi ro đến môi trường của những hoạt động kinh tế nhất định.
Chọn A
Câu 17:
If he _______ ill yesterday, he would have taken part in the football match.
Kiến thức: Câu điều kiện loại 3
Giải thích:
Câu điều kiện loại 3 diễn tả điều giả định không thật ở quá khứ.
Công thức: If + S + had Ved/ V3, S + would have Ved/ V3
Tạm dịch: Nếu hôm qua anh ấy không bị bệnh, anh ấy sẽ tham gia vào trận bóng đá.
Chọn A
Câu 18:
This class, _______ is a prerequisite for microbiology, is so difficult that I would rather drop it.
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích:
Trong mệnh đề quan hệ, đại từ quan hệ:
- where: nơi mà, thay cho danh từ chỉ nơi chốn; sau “where” là mệnh đề
- that: trước “that” không được dùng dấu phẩy
- which: thay cho danh từ chỉ vật, đóng vai trò chủ ngữ hoặc tân ngữ
- when: khi mà, thay cho danh từ chỉ thời gian; sau “when” là mệnh đề
Tạm dịch: Lớp học này, điều kiện tiên quyết của ngành vi sinh học, quá khó đến nỗi mà tôi sẽ từ bỏ nó.
Chọn C
Câu 19:
This class, _______ is a prerequisite for microbiology, is so difficult that I would rather drop it.
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích:
Trong mệnh đề quan hệ, đại từ quan hệ:
- where: nơi mà, thay cho danh từ chỉ nơi chốn; sau “where” là mệnh đề
- that: trước “that” không được dùng dấu phẩy
- which: thay cho danh từ chỉ vật, đóng vai trò chủ ngữ hoặc tân ngữ
- when: khi mà, thay cho danh từ chỉ thời gian; sau “when” là mệnh đề
Tạm dịch: Lớp học này, điều kiện tiên quyết của ngành vi sinh học, quá khó đến nỗi mà tôi sẽ từ bỏ nó.
Chọn C
Câu 20:
We are all too _______ of traditions in our modern world, but they can have a very strong impact on us.
Kiến thức: Từ loại
Giải thích:
dismiss (v): sa thải
dismissal (n): sự sa thải
dismissive (adj): khinh thường
Công thức: S + be + too + adj
Tạm dịch: Chúng ta quá xem nhẹ truyền thống trong thế giới hiện đại của mình, nhưng chúng có thể có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chúng ta.
Chọn B
Câu 21:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
The issue of pay rise will loom large at this year’s conference as it is what all the attendees want to mention.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
loom large (v) = to be worrying or frightening and seem hard to avoid: khó tránh khỏi
be improved: được cải tiến be advoid: bị tránh né
be discussed: được thảo luận become important: trở nên quan trọng
Tạm dịch: Vấn đề tăng lương sẽ khó tránh khỏi/ trở nên quan trọng trong hội nghị năm nay bởi vì nó là điều mà những người tham dự muốn đề cập đến.
Chọn D
Câu 22:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Educators are complaining that students rely on social media so much that they lose the ability to think critically.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
rely on (v): dựa dẫm vào
decide on (v): chọn lựa, quyết định insist on (v): khăng khăng, nài nỉ
depend on (v): phụ thuộc vào appear (v): xuất hiện
=> rely on = depend on
Tạm dịch: Các nhà giáo dục đang kêu ca rằng học sinh phụ thuộc quá nhiều vào mạng xã hội đến nỗi mà chúng mất đi khả năng suy nghĩ nghiêm túc.
Chọn C
Câu 23:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
If you are at a loose end this weekend, I will show you round the city.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
at a loose end = free (a): rảnh rỗi occupied (a) = busy: bận rộn
reluctant (a): lưỡng lự, miễn cưỡng confident (a): tự tin
=> at a loose end >< occupied
Tạm dịch: Các nhà giáo dục đang kêu ca rằng học sinh phụ thuộc quá nhiều vào mạng xã hội đến nỗi mà chúng mất đi khả năng suy nghĩ nghiêm túc.
Chọn A
Câu 24:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Adverse reviews in the New York press may greatly change the prospects of a new product on the market and lead to its failure.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
adverse (a): bất lợi, trái ngược
complementary (a): bổ túc, bổ sung additional (a): thêm vào, bổ sung
comfortable (a): thoải mái favorable (a): thuận lợi
=> adverse >< favorable
Tạm dịch: Những đánh giá bất lợi trên báo New York có thể thay đổi đáng kể triển vọng của sản phẩm mới trên thị trường và dẫn đến thất bại của nó.
Chọn D
Câu 25:
Because there were so few women in the early Western states, the freedom and rights of Western women were more extensive than Eastern ladies.
Kiến thức: So sánh hơn
Giải thích:
Khi so sánh hai đối tượng thì hai đối tượng phải cùng loại, cùng bản chất. Trong câu, so sánh giữa “the freedom and rights of Western women” phải tương ứng với “the freedom and rights of Eastern women” có thể thay “ the freedoom and rights” bằng “that” để tránh lặp từ.
Sửa: Eastern ladies => that of Eastern ladies
Tạm dịch: Bởi vì có quá ít phụ nữ ở các bang phương Tây trước đây, nên tự do và quyền lợi của phụ nữ phương Tây sâu sắc hơn tự do và quyền lợi của phụ nữ phương Đông.
Chọn D
Câu 26:
Digital clocks, however precise, they cannot be perfectly accurate because the earth’s rotation changes slightly over years.
Kiến thức: Chủ ngữ của câu
Giải thích:
Trong câu đã có chủ ngữ “digital clocks” và động từ chính “cannot be” => thừa “they”.
Sửa: they => bỏ “they”
Tạm dịch: Những chiếc đồng hồ kỹ thuật số, cho dù chi tiết thế nào đi nữa, không thể nào chính xác một cách hoàn hảo bởi vì vòng xoay của Trái Đất thay đổi nhẹ qua các năm.
Chọn A
Câu 27:
Digital clocks, however precise, they cannot be perfectly accurate because the earth’s rotation changes slightly over years.
Kiến thức: Chủ ngữ của câu
Giải thích:
Trong câu đã có chủ ngữ “digital clocks” và động từ chính “cannot be” => thừa “they”.
Sửa: they => bỏ “they”
Tạm dịch: Những chiếc đồng hồ kỹ thuật số, cho dù chi tiết thế nào đi nữa, không thể nào chính xác một cách hoàn hảo bởi vì vòng xoay của Trái Đất thay đổi nhẹ qua các năm.
Chọn A
Câu 28:
The product that you bought at the lower price is the more inferior to the one that we sell at a slightly higher price.
Kiến thức: Lặp từ
Giải thích:
inferior to sth/ sb = not good or not as good as somebody/something else: không tốt bằng
Bản thân “inferior” đã mang nghĩa so sánh kém hơn nên không cần hình thức so sánh hơn nữa.
Sửa: the more inferior => inferior
Tạm dịch: Sản phẩm mà bạn mua với giá thấp hơn thì không tốt hơn cái mà chúng tôi bán với giá cao hơn một chút.
Chọn D
Câu 29:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following questions.
John and Tim are talking about future jobs.
John: “What kind of job would you like?”
Tim: “_______.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
John và Tim đang nói về công việc tương lai.
John: “Bạn muốn làm nghề gì?”
Tim: “ .”
A. Cái nào trong số chúng cũng được B. Bất cứ nghề gì có sử dụng máy tính
C. Nó sẽ thực hiện được D. Bất cứ lúc nào sau tuần tới
Các phương án A, C, D không phù hợp
Chọn B
Câu 30:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following questions.
John and Jill are talking about Jill’s trip.
Jack: “How was your trip to Denmark?”
Jill: “_______. Everything was perfect.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
John và Jill đang nói về chuyến đi của Jill.
John: “Chuyến đi đến Đan Mạch của bạn thế nào?”
Jill: “ .”
A. Mình không thể chắc như vậy B. Mình hoàn toàn đồng ý
C. Mình không thể mơ về nó D. Mình cảm thấy rất tuyệt vời.
Các phương án A, B, C không phù hợp
Chọn D
Câu 31:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word that best fits each of the numbered blanks.
Seeking a new life and hoping a significant (28) ___________ in their standard of living, foreign workers began flocking into Western Europe during the 1950s. In Britain, some of the first immigrants arriving from the West Indies and the Indian subcontinent were welcomed by brass bands, but the dream of a new life soon (29) _______ sour for many.
Attracted by the promise to earn good money and learn new skills, the reality they found was often one of low wages and, in many case, unemployment. Some did not adapt (30) _______ to life in a country of cold weather and discrimination. The (31) ________ of West Indian immigrants moved into the inner cities, areas that were already fraught with social tensions caused by poverty and poor housing. There were cases of open hostility towards the newcomers; riots (32) ________ out in Notting Hill, West London in 1958, when gangs of white youths began taunting immigrants.
Yet despite the numerous difficulties they encountered, many foreign workers did manage to adjust to their new conditions, settling in their new adopted country and prospering. Their contribution had the effect of not only speeding up the pace of economic change in the postwar period, but also transforming Western Europe into a multiracial society.
Điền vào ô 28
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
change (n): sự thay đổi (trở nên khác đi)
switch (n): sự thay đổi đột ngột (từ cái này sang cái khác)
modification (n): sự cải tiến
variation (n): sự thay đổi (về số lượng, mức độ)
a significant change in something: một sự thay đổi đáng kể ở cái gì
Seeking a new life and hoping a significant (28) change in their standard of living, foreign workers began flocking into Western Europe during the 1950s.
Tạm dịch: Tìm kiếm một cuộc sống mới và hy vọng một sự thay đổi đáng kể trong mức sống của họ, những người lao động nước ngoài bắt đầu đổ xô vào Tây Âu trong những năm 1950.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Tìm kiếm một cuộc sống mới và hy vọng một sự thay đổi đáng kể trong mức sống của họ, những người lao động nước ngoài bắt đầu đổ xô vào Tây Âu trong những năm 1950. Ở Anh, một số người nhập cư đầu tiên đến từ Tây Ấn và tiểu lục địa Ấn Độ đã được chào đón bởi các ban nhạc kèn đồng, nhưng giấc mơ về một cuộc sống mới đã sớm trở nên chua chát đối với nhiều người.
Bị hấp dẫn bởi lời hứa hẹn rằng sẽ kiếm được nhiều tiền và học các kỹ năng mới, thực tế họ tìm thấy thường là nhận những mức lương thấp và, trong nhiều trường hợp, là thất nghiệp. Một số người không dễ dàng thích nghi với cuộc sống ở một đất nước có thời tiết lạnh giá, với sự chào đón thờ ơ và sự phân biệt đối xử. Phần lớn những người nhập cư từ Tây Ấn di chuyển vào các thành phố nội địa, những khu vực vốn đã đầy căng thẳng xã hội do nghèo đói và nhà ở tồi tàn. Có những trường hợp thù địch công khai đối với những người mới đến; Năm 1958, bạo loạn đã nổ ra ở Notting Hill, West London, khi các nhóm thanh niên da trắng bắt đầu chế giễu người nhập cư.
Tuy nhiên, bất chấp vô số khó khăn mà họ gặp phải, nhiều công nhân nước ngoài đã xoay sở để thích nghi với điều kiện mới của họ, định cư tại đất nước mới và thịnh vượng. Đóng góp của họ có tác dụng không chỉ thúc đẩy tốc độ thay đổi kinh tế trong thời kỳ hậu chiến, mà còn biến Tây Âu trở thành một xã hội đa chủng tộc.
Câu 32:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word that best fits each of the numbered blanks.
Seeking a new life and hoping a significant (28) ___________ in their standard of living, foreign workers began flocking into Western Europe during the 1950s. In Britain, some of the first immigrants arriving from the West Indies and the Indian subcontinent were welcomed by brass bands, but the dream of a new life soon (29) _______ sour for many.
Attracted by the promise to earn good money and learn new skills, the reality they found was often one of low wages and, in many case, unemployment. Some did not adapt (30) _______ to life in a country of cold weather and discrimination. The (31) ________ of West Indian immigrants moved into the inner cities, areas that were already fraught with social tensions caused by poverty and poor housing. There were cases of open hostility towards the newcomers; riots (32) ________ out in Notting Hill, West London in 1958, when gangs of white youths began taunting immigrants.
Yet despite the numerous difficulties they encountered, many foreign workers did manage to adjust to their new conditions, settling in their new adopted country and prospering. Their contribution had the effect of not only speeding up the pace of economic change in the postwar period, but also transforming Western Europe into a multiracial society.
Điền vào ô 29
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
convert (v): biến đổi
transform (v): thay đổi về hình dáng
change (v): thay đổi (trở nên khác đi)
Thành ngữ: turn/go sour: không còn vui vẻ hay diễn ra một cách đúng đắn, trở nên chua chát
In Britain, some of the first immigrants arriving from the West Indies and the Indian subcontinent were welcomed by brass bands, but the dream of a new life soon (29) turned/ went sour for many.
Tạm dịch: Ở Anh, một số người nhập cư đầu tiên đến từ Tây Ấn và tiểu lục địa Ấn Độ đã được chào đón bởi các ban nhạc kèn đồng, nhưng giấc mơ về một cuộc sống mới đã sớm trở nên chua chát đối với nhiều người.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Tìm kiếm một cuộc sống mới và hy vọng một sự thay đổi đáng kể trong mức sống của họ, những người lao động nước ngoài bắt đầu đổ xô vào Tây Âu trong những năm 1950. Ở Anh, một số người nhập cư đầu tiên đến từ Tây Ấn và tiểu lục địa Ấn Độ đã được chào đón bởi các ban nhạc kèn đồng, nhưng giấc mơ về một cuộc sống mới đã sớm trở nên chua chát đối với nhiều người.
Bị hấp dẫn bởi lời hứa hẹn rằng sẽ kiếm được nhiều tiền và học các kỹ năng mới, thực tế họ tìm thấy thường là nhận những mức lương thấp và, trong nhiều trường hợp, là thất nghiệp. Một số người không dễ dàng thích nghi với cuộc sống ở một đất nước có thời tiết lạnh giá, với sự chào đón thờ ơ và sự phân biệt đối xử. Phần lớn những người nhập cư từ Tây Ấn di chuyển vào các thành phố nội địa, những khu vực vốn đã đầy căng thẳng xã hội do nghèo đói và nhà ở tồi tàn. Có những trường hợp thù địch công khai đối với những người mới đến; Năm 1958, bạo loạn đã nổ ra ở Notting Hill, West London, khi các nhóm thanh niên da trắng bắt đầu chế giễu người nhập cư.
Tuy nhiên, bất chấp vô số khó khăn mà họ gặp phải, nhiều công nhân nước ngoài đã xoay sở để thích nghi với điều kiện mới của họ, định cư tại đất nước mới và thịnh vượng. Đóng góp của họ có tác dụng không chỉ thúc đẩy tốc độ thay đổi kinh tế trong thời kỳ hậu chiến, mà còn biến Tây Âu trở thành một xã hội đa chủng tộc.
Câu 33:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word that best fits each of the numbered blanks.
Seeking a new life and hoping a significant (28) ___________ in their standard of living, foreign workers began flocking into Western Europe during the 1950s. In Britain, some of the first immigrants arriving from the West Indies and the Indian subcontinent were welcomed by brass bands, but the dream of a new life soon (29) _______ sour for many.
Attracted by the promise to earn good money and learn new skills, the reality they found was often one of low wages and, in many case, unemployment. Some did not adapt (30) _______ to life in a country of cold weather and discrimination. The (31) ________ of West Indian immigrants moved into the inner cities, areas that were already fraught with social tensions caused by poverty and poor housing. There were cases of open hostility towards the newcomers; riots (32) ________ out in Notting Hill, West London in 1958, when gangs of white youths began taunting immigrants.
Yet despite the numerous difficulties they encountered, many foreign workers did manage to adjust to their new conditions, settling in their new adopted country and prospering. Their contribution had the effect of not only speeding up the pace of economic change in the postwar period, but also transforming Western Europe into a multiracial society.
Điền vào ô 30
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
closely (adv): gần gũi, thân mật easily (adv): dễ dàng
greatly (adv): rất nhiều normally (adv): thông thường
Some did not adapt (30) easily to life in a country of cold weather, cold welcomes and discrimination.
Tạm dịch: Một số người không dễ dàng thích nghi với cuộc sống ở một đất nước có thời tiết lạnh giá, với sự chào đón thờ ơ và phân biệt đối xử.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Tìm kiếm một cuộc sống mới và hy vọng một sự thay đổi đáng kể trong mức sống của họ, những người lao động nước ngoài bắt đầu đổ xô vào Tây Âu trong những năm 1950. Ở Anh, một số người nhập cư đầu tiên đến từ Tây Ấn và tiểu lục địa Ấn Độ đã được chào đón bởi các ban nhạc kèn đồng, nhưng giấc mơ về một cuộc sống mới đã sớm trở nên chua chát đối với nhiều người.
Bị hấp dẫn bởi lời hứa hẹn rằng sẽ kiếm được nhiều tiền và học các kỹ năng mới, thực tế họ tìm thấy thường là nhận những mức lương thấp và, trong nhiều trường hợp, là thất nghiệp. Một số người không dễ dàng thích nghi với cuộc sống ở một đất nước có thời tiết lạnh giá, với sự chào đón thờ ơ và sự phân biệt đối xử. Phần lớn những người nhập cư từ Tây Ấn di chuyển vào các thành phố nội địa, những khu vực vốn đã đầy căng thẳng xã hội do nghèo đói và nhà ở tồi tàn. Có những trường hợp thù địch công khai đối với những người mới đến; Năm 1958, bạo loạn đã nổ ra ở Notting Hill, West London, khi các nhóm thanh niên da trắng bắt đầu chế giễu người nhập cư.
Tuy nhiên, bất chấp vô số khó khăn mà họ gặp phải, nhiều công nhân nước ngoài đã xoay sở để thích nghi với điều kiện mới của họ, định cư tại đất nước mới và thịnh vượng. Đóng góp của họ có tác dụng không chỉ thúc đẩy tốc độ thay đổi kinh tế trong thời kỳ hậu chiến, mà còn biến Tây Âu trở thành một xã hội đa chủng tộc.
Câu 34:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word that best fits each of the numbered blanks.
Seeking a new life and hoping a significant (28) ___________ in their standard of living, foreign workers began flocking into Western Europe during the 1950s. In Britain, some of the first immigrants arriving from the West Indies and the Indian subcontinent were welcomed by brass bands, but the dream of a new life soon (29) _______ sour for many.
Attracted by the promise to earn good money and learn new skills, the reality they found was often one of low wages and, in many case, unemployment. Some did not adapt (30) _______ to life in a country of cold weather and discrimination. The (31) ________ of West Indian immigrants moved into the inner cities, areas that were already fraught with social tensions caused by poverty and poor housing. There were cases of open hostility towards the newcomers; riots (32) ________ out in Notting Hill, West London in 1958, when gangs of white youths began taunting immigrants.
Yet despite the numerous difficulties they encountered, many foreign workers did manage to adjust to their new conditions, settling in their new adopted country and prospering. Their contribution had the effect of not only speeding up the pace of economic change in the postwar period, but also transforming Western Europe into a multiracial society.
Điền vào ô 31
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
number (n): con số, số lượng
amount (n): một khoản (tiền,...), một lượng (thời gian, dữ liệu,…)
majority (n): đa số, phần đông
major (n): chuyên ngành
The (31) majority of West Indian immigrants moved into the inner cities, areas that were already fraught with social tensions caused by poverty and poor housing.
Tạm dịch: Phần lớn những người nhập cư đến từ Tây Ấn di chuyển vào các thành phố nội địa, những khu vực vốn đã đầy căng thẳng xã hội do nghèo đói và nhà ở tồi tàn.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Tìm kiếm một cuộc sống mới và hy vọng một sự thay đổi đáng kể trong mức sống của họ, những người lao động nước ngoài bắt đầu đổ xô vào Tây Âu trong những năm 1950. Ở Anh, một số người nhập cư đầu tiên đến từ Tây Ấn và tiểu lục địa Ấn Độ đã được chào đón bởi các ban nhạc kèn đồng, nhưng giấc mơ về một cuộc sống mới đã sớm trở nên chua chát đối với nhiều người.
Bị hấp dẫn bởi lời hứa hẹn rằng sẽ kiếm được nhiều tiền và học các kỹ năng mới, thực tế họ tìm thấy thường là nhận những mức lương thấp và, trong nhiều trường hợp, là thất nghiệp. Một số người không dễ dàng thích nghi với cuộc sống ở một đất nước có thời tiết lạnh giá, với sự chào đón thờ ơ và sự phân biệt đối xử. Phần lớn những người nhập cư từ Tây Ấn di chuyển vào các thành phố nội địa, những khu vực vốn đã đầy căng thẳng xã hội do nghèo đói và nhà ở tồi tàn. Có những trường hợp thù địch công khai đối với những người mới đến; Năm 1958, bạo loạn đã nổ ra ở Notting Hill, West London, khi các nhóm thanh niên da trắng bắt đầu chế giễu người nhập cư.
Tuy nhiên, bất chấp vô số khó khăn mà họ gặp phải, nhiều công nhân nước ngoài đã xoay sở để thích nghi với điều kiện mới của họ, định cư tại đất nước mới và thịnh vượng. Đóng góp của họ có tác dụng không chỉ thúc đẩy tốc độ thay đổi kinh tế trong thời kỳ hậu chiến, mà còn biến Tây Âu trở thành một xã hội đa chủng tộc.
Câu 35:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word that best fits each of the numbered blanks.
Seeking a new life and hoping a significant (28) ___________ in their standard of living, foreign workers began flocking into Western Europe during the 1950s. In Britain, some of the first immigrants arriving from the West Indies and the Indian subcontinent were welcomed by brass bands, but the dream of a new life soon (29) _______ sour for many.
Attracted by the promise to earn good money and learn new skills, the reality they found was often one of low wages and, in many case, unemployment. Some did not adapt (30) _______ to life in a country of cold weather and discrimination. The (31) ________ of West Indian immigrants moved into the inner cities, areas that were already fraught with social tensions caused by poverty and poor housing. There were cases of open hostility towards the newcomers; riots (32) ________ out in Notting Hill, West London in 1958, when gangs of white youths began taunting immigrants.
Yet despite the numerous difficulties they encountered, many foreign workers did manage to adjust to their new conditions, settling in their new adopted country and prospering. Their contribution had the effect of not only speeding up the pace of economic change in the postwar period, but also transforming Western Europe into a multiracial society.
Điền vào ô 32
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
carry out: thực hiện come out: xuất bản
break out: bùng nổ start out: bắt đầu
in 1958, riots (32) broke out in Notting Hill, West London, when gangs of white youths began taunting immigrants.
Tạm dịch: Năm 1958, bạo loạn nổ ra ở Notting Hill, West London, khi các nhóm thanh niên da trắng bắt đầu chế giễu người nhập cư.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Tìm kiếm một cuộc sống mới và hy vọng một sự thay đổi đáng kể trong mức sống của họ, những người lao động nước ngoài bắt đầu đổ xô vào Tây Âu trong những năm 1950. Ở Anh, một số người nhập cư đầu tiên đến từ Tây Ấn và tiểu lục địa Ấn Độ đã được chào đón bởi các ban nhạc kèn đồng, nhưng giấc mơ về một cuộc sống mới đã sớm trở nên chua chát đối với nhiều người.
Bị hấp dẫn bởi lời hứa hẹn rằng sẽ kiếm được nhiều tiền và học các kỹ năng mới, thực tế họ tìm thấy thường là nhận những mức lương thấp và, trong nhiều trường hợp, là thất nghiệp. Một số người không dễ dàng thích nghi với cuộc sống ở một đất nước có thời tiết lạnh giá, với sự chào đón thờ ơ và sự phân biệt đối xử. Phần lớn những người nhập cư từ Tây Ấn di chuyển vào các thành phố nội địa, những khu vực vốn đã đầy căng thẳng xã hội do nghèo đói và nhà ở tồi tàn. Có những trường hợp thù địch công khai đối với những người mới đến; Năm 1958, bạo loạn đã nổ ra ở Notting Hill, West London, khi các nhóm thanh niên da trắng bắt đầu chế giễu người nhập cư.
Tuy nhiên, bất chấp vô số khó khăn mà họ gặp phải, nhiều công nhân nước ngoài đã xoay sở để thích nghi với điều kiện mới của họ, định cư tại đất nước mới và thịnh vượng. Đóng góp của họ có tác dụng không chỉ thúc đẩy tốc độ thay đổi kinh tế trong thời kỳ hậu chiến, mà còn biến Tây Âu trở thành một xã hội đa chủng tộc.
Câu 36:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
People appear to be born to compute. The numerical skills of children develop so early and so inexorably that it is easy to imagine an internal clock of mathematical maturity guiding their growth. Not long after learning to walk and talk, they can set the table with impressive accuracy – one plate, one knife, one spoon, one fork, for each of the five chairs. Soon they are capable of noting that they have placed five knives, spoons, and forks on the table and, a bit later, that this amounts to fifteen pieces of silverware. Having thus mastered addition, they move on to subtraction. It seems almost reasonable to expect that if a child were secluded on a desert island at birth and retrieved seven years later, he or she could enter a second-grade mathematics class without any serious problems of intellectual adjustment.
Of course, the truth is not so simple. This century, the work of cognitive psychologists has illuminated the subtle forms of daily learning on which intellectual progress depends. Children were observed as they slowly grasped or, as the case might be, bumped into concepts that adults that for granted, as they refused, for instance, to concede that quantity is unchanged as water pours from a short stout glass into a tall thin one. Psychologists have since demonstrated that young children, asked to count the pencils in a pile, readily report the number of blue or red pencils, but must be coaxed into finding the total.
Such studies have suggested that the rudiments of mathematics are mastered gradually, and with effort. They have also suggested that the very concept of abstract numbers – the idea of a oneness, a twoness, a threeness that applies to any class of objects - is a prerequisite for doing anything more mathematically demanding than setting a table – is itself far from innate.
What does the passage mainly discuss?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn chủ yếu bàn luận về điều gì?
A. Những xu hướng trong việc dạy môn toán học cho trẻ em.
B. Các khái niệm cơ bản trong toán học mà trẻ phải học.
C. Sự phát triển khả năng toán học ở trẻ em
D. Việc sử dụng toán học trong tâm lý học trẻ em
Thông tin: People appear to be born to compute. The numerical skills of children develop so early and so inexorably that it is easy to imagine an internal clock of mathematical maturity guiding their growth. Not long after learning to walk and talk, they can set the table with impressive accuracy – one plate, one knife, one spoon, one fork, for each of the five chairs. Soon they are capable of noting that they have placed five knives, spoons, and forks on the table and, a bit later, that this amounts to fifteen pieces of silverware. Having thus mastered addition, they move on the subtraction.
Tạm dịch: Mọi người dường như được sinh ra để tính toán. Các kỹ năng về con số của trẻ phát triển sớm và khó hiểu đến mức thật dễ để hình dung ra một chiếc đồng hồ trong của sự trưởng thành toán học hướng dẫn sự phát triển của chúng. Không lâu sau khi học đi và học nói chuyện, chúng có thể dọn bàn ăn với độ chính xác ấn tượng - một chiếc đĩa, một con dao, một cái thìa, một cái nĩa, cho mỗi trong năm chiếc ghế. Chẳng mấy chốc, chúng có khả năng chú ý được rằng mình đã đặt năm con dao, thìa và dĩa lên bàn và sau đó, số lượng này lên tới mười lăm đồ dùng bằng bạc. Do đó, sau khi đã thành thạo phép cộng, chúng chuyển sang phép trừ.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Mọi người dường như được sinh ra để tính toán. Các kỹ năng về con số của trẻ phát triển sớm và khó hiểu đến mức thật dễ để hình dung ra một chiếc đồng hồ trong của sự trưởng thành toán học hướng dẫn sự phát triển của chúng. Không lâu sau khi học đi và học nói chuyện, chúng có thể dọn bàn ăn với độ chính xác ấn tượng - một chiếc đĩa, một con dao, một cái thìa, một cái nĩa, cho mỗi trong năm chiếc ghế. Chẳng mấy chốc, chúng có khả năng chú ý được rằng mình đã đặt năm con dao, thìa và dĩa lên bàn và sau đó, số lượng này lên tới mười lăm đồ dùng bằng bạc. Do đó, sau khi đã thành thạo phép cộng, chúng chuyển sang phép trừ. Có vẻ như khá hợp lý để mong đợi rằng nếu một đứa trẻ bị lạc trên một hòn đảo sa mạc khi được sinh ra và được cứu về vào bảy năm sau, nó có thể theo học một lớp toán cấp hai mà không gặp vấn đề nghiêm trọng nào về điều chỉnh trí tuệ.
Tất nhiên, sự thật không đơn giản như vậy. Thế kỷ này, công việc của các nhà tâm lý học nhận thức đã làm sáng tỏ các hình thức tinh tế của việc học hàng ngày làm cơ sở cho sự tiến bộ trí tuệ. Trẻ em được quan sát khi chúng từ từ nắm bắt - hoặc, như trường hợp có thể, đã tình cờ gặp những khái niệm mà người lớn cho là hiển nhiên, chẳng hạn, khi họ từ chối, thừa nhận rằng lượng không thay đổi khi nước đổ từ một cốc thủy tinh ngắn sang một chiếc cốc cao và mỏng. Kể từ đó, các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng trẻ nhỏ, khi được yêu cầu đếm một đống bút chì, sẵn sàng báo lại số lượng bút chì màu xanh hoặc đỏ, nhưng phải được dỗ dành để tìm ra tổng số.
Chính những nghiên cứu này đã cho thấy rằng những kiến thức cơ sở về toán học đã được bồi đắp dần dần và bằng sự nỗ lực. Chúng cũng cho thấy rằng chính những khái niệm về số học trừu tượng – ý tưởng về một cái, hai cái, ba cái ngụ ý về mọi cấp bậc của sự vật và là điều kiện kiên quyết cho việc thực hiện những nhu cầu toán học nào khác hơn là việc sắp xếp một chiếc bàn bàn – lại khác xa so với bẩm sinh.
Câu 37:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
People appear to be born to compute. The numerical skills of children develop so early and so inexorably that it is easy to imagine an internal clock of mathematical maturity guiding their growth. Not long after learning to walk and talk, they can set the table with impressive accuracy – one plate, one knife, one spoon, one fork, for each of the five chairs. Soon they are capable of noting that they have placed five knives, spoons, and forks on the table and, a bit later, that this amounts to fifteen pieces of silverware. Having thus mastered addition, they move on to subtraction. It seems almost reasonable to expect that if a child were secluded on a desert island at birth and retrieved seven years later, he or she could enter a second-grade mathematics class without any serious problems of intellectual adjustment.
Of course, the truth is not so simple. This century, the work of cognitive psychologists has illuminated the subtle forms of daily learning on which intellectual progress depends. Children were observed as they slowly grasped or, as the case might be, bumped into concepts that adults that for granted, as they refused, for instance, to concede that quantity is unchanged as water pours from a short stout glass into a tall thin one. Psychologists have since demonstrated that young children, asked to count the pencils in a pile, readily report the number of blue or red pencils, but must be coaxed into finding the total.
Such studies have suggested that the rudiments of mathematics are mastered gradually, and with effort. They have also suggested that the very concept of abstract numbers – the idea of a oneness, a twoness, a threeness that applies to any class of objects - is a prerequisite for doing anything more mathematically demanding than setting a table – is itself far from innate.
It can be inferred from the passage that children normally learn simple counting _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng trẻ em thông thường học cách tính toán đơn giản _______.
A. khi chúng bắt đầu tư duy toán học B. sau khi chúng vào học lớp hai ở trường
C. bằng cách nhìn vào đồng hồ D. ngay sau khi chúng học nói
Thông tin: Not long after learning to walk and talk, they can set the table with impressive accuracy – one plate, one knife, one spoon, one fork, for each of the five chairs. Soon they are capable of noting that they have placed five knives, spoons, and forks on the table and, a bit later, that this amounts to fifteen pieces of silverware.
Tạm dịch: Không lâu sau khi học đi và học nói chuyện, chúng có thể dọn bàn ăn với độ chính xác ấn tượng - một chiếc đĩa, một con dao, một cái thìa, một cái nĩa, cho mỗi trong năm chiếc ghế. Chẳng mấy chốc,
chúng có khả năng chú ý được rằng mình đã đặt năm con dao, thìa và dĩa lên bàn và sau đó, số lượng này lên tới mười lăm đồ dùng bằng bạc.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Mọi người dường như được sinh ra để tính toán. Các kỹ năng về con số của trẻ phát triển sớm và khó hiểu đến mức thật dễ để hình dung ra một chiếc đồng hồ trong của sự trưởng thành toán học hướng dẫn sự phát triển của chúng. Không lâu sau khi học đi và học nói chuyện, chúng có thể dọn bàn ăn với độ chính xác ấn tượng - một chiếc đĩa, một con dao, một cái thìa, một cái nĩa, cho mỗi trong năm chiếc ghế. Chẳng mấy chốc, chúng có khả năng chú ý được rằng mình đã đặt năm con dao, thìa và dĩa lên bàn và sau đó, số lượng này lên tới mười lăm đồ dùng bằng bạc. Do đó, sau khi đã thành thạo phép cộng, chúng chuyển sang phép trừ. Có vẻ như khá hợp lý để mong đợi rằng nếu một đứa trẻ bị lạc trên một hòn đảo sa mạc khi được sinh ra và được cứu về vào bảy năm sau, nó có thể theo học một lớp toán cấp hai mà không gặp vấn đề nghiêm trọng nào về điều chỉnh trí tuệ.
Tất nhiên, sự thật không đơn giản như vậy. Thế kỷ này, công việc của các nhà tâm lý học nhận thức đã làm sáng tỏ các hình thức tinh tế của việc học hàng ngày làm cơ sở cho sự tiến bộ trí tuệ. Trẻ em được quan sát khi chúng từ từ nắm bắt - hoặc, như trường hợp có thể, đã tình cờ gặp những khái niệm mà người lớn cho là hiển nhiên, chẳng hạn, khi họ từ chối, thừa nhận rằng lượng không thay đổi khi nước đổ từ một cốc thủy tinh ngắn sang một chiếc cốc cao và mỏng. Kể từ đó, các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng trẻ nhỏ, khi được yêu cầu đếm một đống bút chì, sẵn sàng báo lại số lượng bút chì màu xanh hoặc đỏ, nhưng phải được dỗ dành để tìm ra tổng số.
Chính những nghiên cứu này đã cho thấy rằng những kiến thức cơ sở về toán học đã được bồi đắp dần dần và bằng sự nỗ lực. Chúng cũng cho thấy rằng chính những khái niệm về số học trừu tượng – ý tưởng về một cái, hai cái, ba cái ngụ ý về mọi cấp bậc của sự vật và là điều kiện kiên quyết cho việc thực hiện những nhu cầu toán học nào khác hơn là việc sắp xếp một chiếc bàn bàn – lại khác xa so với bẩm sinh.
Câu 38:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
People appear to be born to compute. The numerical skills of children develop so early and so inexorably that it is easy to imagine an internal clock of mathematical maturity guiding their growth. Not long after learning to walk and talk, they can set the table with impressive accuracy – one plate, one knife, one spoon, one fork, for each of the five chairs. Soon they are capable of noting that they have placed five knives, spoons, and forks on the table and, a bit later, that this amounts to fifteen pieces of silverware. Having thus mastered addition, they move on to subtraction. It seems almost reasonable to expect that if a child were secluded on a desert island at birth and retrieved seven years later, he or she could enter a second-grade mathematics class without any serious problems of intellectual adjustment.
Of course, the truth is not so simple. This century, the work of cognitive psychologists has illuminated the subtle forms of daily learning on which intellectual progress depends. Children were observed as they slowly grasped or, as the case might be, bumped into concepts that adults that for granted, as they refused, for instance, to concede that quantity is unchanged as water pours from a short stout glass into a tall thin one. Psychologists have since demonstrated that young children, asked to count the pencils in a pile, readily report the number of blue or red pencils, but must be coaxed into finding the total.
Such studies have suggested that the rudiments of mathematics are mastered gradually, and with effort. They have also suggested that the very concept of abstract numbers – the idea of a oneness, a twoness, a threeness that applies to any class of objects - is a prerequisite for doing anything more mathematically demanding than setting a table – is itself far from innate.
The word “illuminated” is closest in meaning to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
illuminate (v): chiếu sáng/ làm sáng tỏ
clarify (v): làm sáng tỏ accept (v): chấp nhận
illustrate (v): minh họa light (v): thắp lửa
=> illuminated = clarified
Thông tin: This century, the work of cognitive psychologists has illuminated the subtle forms of daily leaning on which intellectual progress depends.
Tạm dịch: Thế kỷ này, công việc của các nhà tâm lý học nhận thức đã làm sáng tỏ các hình thức tinh tế của việc học hàng ngày làm cơ sở cho sự tiến bộ trí tuệ.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Mọi người dường như được sinh ra để tính toán. Các kỹ năng về con số của trẻ phát triển sớm và khó hiểu đến mức thật dễ để hình dung ra một chiếc đồng hồ trong của sự trưởng thành toán học hướng dẫn sự phát triển của chúng. Không lâu sau khi học đi và học nói chuyện, chúng có thể dọn bàn ăn với độ chính xác ấn tượng - một chiếc đĩa, một con dao, một cái thìa, một cái nĩa, cho mỗi trong năm chiếc ghế. Chẳng mấy chốc, chúng có khả năng chú ý được rằng mình đã đặt năm con dao, thìa và dĩa lên bàn và sau đó, số lượng này lên tới mười lăm đồ dùng bằng bạc. Do đó, sau khi đã thành thạo phép cộng, chúng chuyển sang phép trừ. Có vẻ như khá hợp lý để mong đợi rằng nếu một đứa trẻ bị lạc trên một hòn đảo sa mạc khi được sinh ra và được cứu về vào bảy năm sau, nó có thể theo học một lớp toán cấp hai mà không gặp vấn đề nghiêm trọng nào về điều chỉnh trí tuệ.
Tất nhiên, sự thật không đơn giản như vậy. Thế kỷ này, công việc của các nhà tâm lý học nhận thức đã làm sáng tỏ các hình thức tinh tế của việc học hàng ngày làm cơ sở cho sự tiến bộ trí tuệ. Trẻ em được quan sát khi chúng từ từ nắm bắt - hoặc, như trường hợp có thể, đã tình cờ gặp những khái niệm mà người lớn cho là hiển nhiên, chẳng hạn, khi họ từ chối, thừa nhận rằng lượng không thay đổi khi nước đổ từ một cốc thủy tinh ngắn sang một chiếc cốc cao và mỏng. Kể từ đó, các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng trẻ nhỏ, khi được yêu cầu đếm một đống bút chì, sẵn sàng báo lại số lượng bút chì màu xanh hoặc đỏ, nhưng phải được dỗ dành để tìm ra tổng số.
Chính những nghiên cứu này đã cho thấy rằng những kiến thức cơ sở về toán học đã được bồi đắp dần dần và bằng sự nỗ lực. Chúng cũng cho thấy rằng chính những khái niệm về số học trừu tượng – ý tưởng về một cái, hai cái, ba cái ngụ ý về mọi cấp bậc của sự vật và là điều kiện kiên quyết cho việc thực hiện những nhu cầu toán học nào khác hơn là việc sắp xếp một chiếc bàn bàn – lại khác xa so với bẩm sinh.
Câu 39:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
People appear to be born to compute. The numerical skills of children develop so early and so inexorably that it is easy to imagine an internal clock of mathematical maturity guiding their growth. Not long after learning to walk and talk, they can set the table with impressive accuracy – one plate, one knife, one spoon, one fork, for each of the five chairs. Soon they are capable of noting that they have placed five knives, spoons, and forks on the table and, a bit later, that this amounts to fifteen pieces of silverware. Having thus mastered addition, they move on to subtraction. It seems almost reasonable to expect that if a child were secluded on a desert island at birth and retrieved seven years later, he or she could enter a second-grade mathematics class without any serious problems of intellectual adjustment.
Of course, the truth is not so simple. This century, the work of cognitive psychologists has illuminated the subtle forms of daily learning on which intellectual progress depends. Children were observed as they slowly grasped or, as the case might be, bumped into concepts that adults that for granted, as they refused, for instance, to concede that quantity is unchanged as water pours from a short stout glass into a tall thin one. Psychologists have since demonstrated that young children, asked to count the pencils in a pile, readily report the number of blue or red pencils, but must be coaxed into finding the total.
Such studies have suggested that the rudiments of mathematics are mastered gradually, and with effort. They have also suggested that the very concept of abstract numbers – the idea of a oneness, a twoness, a threeness that applies to any class of objects - is a prerequisite for doing anything more mathematically demanding than setting a table – is itself far from innate.
According to the passage, when small children were asked to count a pile of red and blue pencils, they _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, khi trẻ nhỏ được yêu cầu đếm một đống bút chì xanh đỏ, chúng _______.
A. đếm số lượng bút chì mỗi loại
B. đoán tổng số lượng bút chì
C. chỉ đếm số lượng loại bút chì có màu chúng yêu thích
D. trừ đi số bút chì đỏ từ số bút chì xanh
Thông tin: Psychologists have since demonstrated that young children, asked to count the pencils in a pile, readily report the number of blue or red pencils, but must be coaxed into finding the total.
Tạm dịch: Kể từ đó, các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng trẻ nhỏ, khi được yêu cầu đếm một đống bút chì, sẵn sàng báo lại số lượng bút chì màu xanh hoặc đỏ, nhưng phải được dỗ dành để tìm ra tổng số.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Mọi người dường như được sinh ra để tính toán. Các kỹ năng về con số của trẻ phát triển sớm và khó hiểu đến mức thật dễ để hình dung ra một chiếc đồng hồ trong của sự trưởng thành toán học hướng dẫn sự phát triển của chúng. Không lâu sau khi học đi và học nói chuyện, chúng có thể dọn bàn ăn với độ chính xác ấn tượng - một chiếc đĩa, một con dao, một cái thìa, một cái nĩa, cho mỗi trong năm chiếc ghế. Chẳng mấy chốc, chúng có khả năng chú ý được rằng mình đã đặt năm con dao, thìa và dĩa lên bàn và sau đó, số lượng này lên tới mười lăm đồ dùng bằng bạc. Do đó, sau khi đã thành thạo phép cộng, chúng chuyển sang phép trừ. Có vẻ như khá hợp lý để mong đợi rằng nếu một đứa trẻ bị lạc trên một hòn đảo sa mạc khi được sinh ra và được cứu về vào bảy năm sau, nó có thể theo học một lớp toán cấp hai mà không gặp vấn đề nghiêm trọng nào về điều chỉnh trí tuệ.
Tất nhiên, sự thật không đơn giản như vậy. Thế kỷ này, công việc của các nhà tâm lý học nhận thức đã làm sáng tỏ các hình thức tinh tế của việc học hàng ngày làm cơ sở cho sự tiến bộ trí tuệ. Trẻ em được quan sát khi chúng từ từ nắm bắt - hoặc, như trường hợp có thể, đã tình cờ gặp những khái niệm mà người lớn cho là hiển nhiên, chẳng hạn, khi họ từ chối, thừa nhận rằng lượng không thay đổi khi nước đổ từ một cốc thủy tinh ngắn sang một chiếc cốc cao và mỏng. Kể từ đó, các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng trẻ nhỏ, khi được yêu cầu đếm một đống bút chì, sẵn sàng báo lại số lượng bút chì màu xanh hoặc đỏ, nhưng phải được dỗ dành để tìm ra tổng số.
Chính những nghiên cứu này đã cho thấy rằng những kiến thức cơ sở về toán học đã được bồi đắp dần dần và bằng sự nỗ lực. Chúng cũng cho thấy rằng chính những khái niệm về số học trừu tượng – ý tưởng về một cái, hai cái, ba cái ngụ ý về mọi cấp bậc của sự vật và là điều kiện kiên quyết cho việc thực hiện những nhu cầu toán học nào khác hơn là việc sắp xếp một chiếc bàn bàn – lại khác xa so với bẩm sinh.
Câu 40:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
People appear to be born to compute. The numerical skills of children develop so early and so inexorably that it is easy to imagine an internal clock of mathematical maturity guiding their growth. Not long after learning to walk and talk, they can set the table with impressive accuracy – one plate, one knife, one spoon, one fork, for each of the five chairs. Soon they are capable of noting that they have placed five knives, spoons, and forks on the table and, a bit later, that this amounts to fifteen pieces of silverware. Having thus mastered addition, they move on to subtraction. It seems almost reasonable to expect that if a child were secluded on a desert island at birth and retrieved seven years later, he or she could enter a second-grade mathematics class without any serious problems of intellectual adjustment.
Of course, the truth is not so simple. This century, the work of cognitive psychologists has illuminated the subtle forms of daily learning on which intellectual progress depends. Children were observed as they slowly grasped or, as the case might be, bumped into concepts that adults that for granted, as they refused, for instance, to concede that quantity is unchanged as water pours from a short stout glass into a tall thin one. Psychologists have since demonstrated that young children, asked to count the pencils in a pile, readily report the number of blue or red pencils, but must be coaxed into finding the total.
Such studies have suggested that the rudiments of mathematics are mastered gradually, and with effort. They have also suggested that the very concept of abstract numbers – the idea of a oneness, a twoness, a threeness that applies to any class of objects - is a prerequisite for doing anything more mathematically demanding than setting a table – is itself far from innate.
Which of the following statement would the author LEAST agree with?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả ÍT đồng ý nhất với khẳng định nào dưới đây?
A. Hầu hết mọi người theo hình mẫu phát triển toán học giống nhau.
B. Trẻ em học phép cộng trước khi học phép trừ.
C. Trẻ em học toán một cách tự nhiên và dễ dàng.
D. Sự phát triển toán học rất tinh vi và phải từ từ.
Thông tin: Such studies have suggested that the rudiments of mathematics are mastered gradually, and with effort. They have also suggested that the very concept of abstract numbers – the idea of a oneness, a twoness, a threeness that applies to any class of objects and is a prerequisite for doing anything more mathematically demanding than setting a table – is itself far from innate.
Tạm dịch: Chính những nghiên cứu này đã cho thấy rằng những kiến thức cơ sở về toán học đã được bồi đắp dần dần và bằng sự nỗ lực. Chúng cũng cho thấy rằng chính những khái niệm về số học trừu tượng – ý tưởng về một cái, hai cái, ba cái ngụ ý về mọi cấp bậc của sự vật và là điều kiện kiên quyết cho việc thực hiện những nhu cầu toán học nào khác hơn là việc sắp xếp một chiếc bàn bàn – lại khác xa so với bẩm sinh.
=> Trẻ em học toán bằng sự nỗ lực, cố gắng chứ không phải là một hành động bẩm sinh tự nhiên như việc sắp xếp bàn ăn.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Mọi người dường như được sinh ra để tính toán. Các kỹ năng về con số của trẻ phát triển sớm và khó hiểu đến mức thật dễ để hình dung ra một chiếc đồng hồ trong của sự trưởng thành toán học hướng dẫn sự phát triển của chúng. Không lâu sau khi học đi và học nói chuyện, chúng có thể dọn bàn ăn với độ chính xác ấn tượng - một chiếc đĩa, một con dao, một cái thìa, một cái nĩa, cho mỗi trong năm chiếc ghế. Chẳng mấy chốc, chúng có khả năng chú ý được rằng mình đã đặt năm con dao, thìa và dĩa lên bàn và sau đó, số lượng này lên tới mười lăm đồ dùng bằng bạc. Do đó, sau khi đã thành thạo phép cộng, chúng chuyển sang phép trừ. Có vẻ như khá hợp lý để mong đợi rằng nếu một đứa trẻ bị lạc trên một hòn đảo sa mạc khi được sinh ra và được cứu về vào bảy năm sau, nó có thể theo học một lớp toán cấp hai mà không gặp vấn đề nghiêm trọng nào về điều chỉnh trí tuệ.
Tất nhiên, sự thật không đơn giản như vậy. Thế kỷ này, công việc của các nhà tâm lý học nhận thức đã làm sáng tỏ các hình thức tinh tế của việc học hàng ngày làm cơ sở cho sự tiến bộ trí tuệ. Trẻ em được quan sát khi chúng từ từ nắm bắt - hoặc, như trường hợp có thể, đã tình cờ gặp những khái niệm mà người lớn cho là hiển nhiên, chẳng hạn, khi họ từ chối, thừa nhận rằng lượng không thay đổi khi nước đổ từ một cốc thủy tinh ngắn sang một chiếc cốc cao và mỏng. Kể từ đó, các nhà tâm lý học đã chứng minh rằng trẻ nhỏ, khi được yêu cầu đếm một đống bút chì, sẵn sàng báo lại số lượng bút chì màu xanh hoặc đỏ, nhưng phải được dỗ dành để tìm ra tổng số.
Chính những nghiên cứu này đã cho thấy rằng những kiến thức cơ sở về toán học đã được bồi đắp dần dần và bằng sự nỗ lực. Chúng cũng cho thấy rằng chính những khái niệm về số học trừu tượng – ý tưởng về một cái, hai cái, ba cái ngụ ý về mọi cấp bậc của sự vật và là điều kiện kiên quyết cho việc thực hiện những nhu cầu toán học nào khác hơn là việc sắp xếp một chiếc bàn bàn – lại khác xa so với bẩm sinh.
Câu 41:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.
An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.
The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.
The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.
What is the main purpose of the passage?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Mục đích chính của đoạn văn là gì?
A. Tóm tắt lịch sử công nghệ
B. Để giải thích cách hoạt động của máy tính
C. Để thảo luận về sự phát triển đột phá trong công nghệ
D. So sánh máy tính bỏ túi và máy tính với các loại máy móc khác
Xuyên suốt đoạn văn, tác giả liệt kê về các bộ phận của máy tính bỏ túi cũng như giải thích về chức năng của chúng. => Mục đích chính của đoạn văn là giải thích cách hoạt động của máy tính.
Chọn B
Câu 42:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.
An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.
The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.
The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.
What can be inferred about machines that are not calculators or computers?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể được suy ra điều gì về những loại máy móc mà không phải là máy tính bỏ túi hay máy tính?
A. chúng già cỗi hơn máy tính. B. chúng ít tốn kém hơn so với máy tính.
C. chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ. D. chúng có bộ nhớ đơn giản và các đơn vị xử lí.
Thông tin: They are essentially different from all other machines because they have a memory.
Tạm dịch: Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ.
=> Các loại máy móc khác không có bộ nhớ => Chúng không thể lưu trữ thông tin trong bộ nhớ.
Chọn C
Câu 43:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.
An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.
The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.
The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.
The word “innovative” in paragraph 1 could best replaced by _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
revolutionary (adj): cách mạng
complicated (adj): phức tạp innovative (adj): có tính đổi mới
important (adj) : quan trọng recent (adj): gần đây
=> innovative = revolutionary
Chọn A
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Câu 44:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.
An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.
The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.
The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.
In what part of the calculator are the processing and memory units?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Trong phần nào của máy tính bỏ túi là các đơn vị xử lý và đơn vị bộ nhớ?
A. đơn vị xuất B. pin mặt trời C. pin D. vi mạch
Thông tin: Inside is a microchip that contains the memory and processing units...
Tạm dịch: Bên trong là một vi mạch chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lí...
Chọn D
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Câu 45:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.
An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.
The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.
The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.
According to the passage, one function of the memory unit is _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, một chức năng của bộ nhớ là _________.
A. để điều khiển bàn phím B. để gửi mã cho đơn vị hiển thị
C. để thay đổi các chỉ dẫn số học cơ bản D. để lưu kết quả tạm thời trong quá trình tính
Thông tin: The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation.
Tạm dịch: Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Câu 46:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.
An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.
The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.
The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.
The word “This” in paragraph 5 refers to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “This” trong đoạn 5 đề cập đến _________.
A. phím bằng B. phím cộng C. đơn vị bộ nhớ D. đơn vị xử lí
Thông tin: When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers.
Tạm dịch: Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó.
=> “This” ở đây làm chủ ngữ trong câu và thay thế cho danh từ the “processing unit” ở câu trước.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Câu 47:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.
An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.
The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.
The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.
The word “contacts” in paragraph 3 is closest in meaning to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
contact (n): sự tiếp xúc, chỗ nối
connection (n): kết nối command (n): lệnh
location (n): vị trí code (n): mã
=> contacts = connections
Chọn A
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Câu 48:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.
In the history of technology, computers and calculators were innovative developments. They are essentially different from all other machines because they have a memory. This memory stores instructions and information. In a calculator, the instructions are the various functions of arithmetic, which are permanently remembered by the machine and cannot be altered or added to. The information consists of the numbers which are keyed in.
An electronic pocket calculator can perform almost instant arithmetic. A calculator requires an input unit to feed in numbers, a processing unit to make the calculation, a memory unit, and an output unit to display the result. The calculator is powered by a small battery or by a panel of solar cells. Inside is a microchip that contains the memory and processing units and also controls the input unit, which is the keyboard, and the output unit, which is the display.
The input unit has keys for numbers and operations. Beneath the key is a printed circuit board containing a set of contacts for each key. Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display. Each key is connected by a different pair of lines to the processing unit, which repeatedly checks the lines to find out when a pair is linked by a key.
The memory unit stores the arithmetic instructions for the processing unit and holds the temporary results that occur during calculation. Storage cells in the memory unit hold the binary codes for the keys that have been pressed. The number codes, together with the operation code for the plus key, are held in temporary cells until the processing unit requires them.
When the equals key is pressed, it sends a signal to the processing unit. This takes the operation code - for example, addition - and the two numbers being held in the memory unit and performs the operation on the two numbers. After the addition is done, the result goes to the decoder in the calculator's microchip. This code is then sent to the liquid crystal display unit, which shows the result, or output, of the calculation.
Which of the following statement is NOT TRUE about calculators?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Dòng nào dưới đây KHÔNG ĐÚNG về máy tính bỏ túi?
A. Việc gửi các mã chỉ diễn ra trong các đơn vị bộ nhớ của máy tính.
C. Máy tính bỏ túi và máy tính đều có một bộ nhớ.
B. Máy tính bỏ túi đòi hỏi rất nhiều hướng dẫn để vận hành nhanh chóng.
D. Nhấn một phím có thể kích hoạt máy tính.
Thông tin: Pressing a key closes the contacts and sends a signal along a pair of lines in the circuit board to the processing unit, in which the binary code for that key is stored in the memory. The processing unit also sends the code to the display.
Tạm dịch: Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Trong lịch sử công nghệ, máy tính và máy tính bỏ túi là những phát triển mang tính cách mạng. Chúng khác biệt cơ bản với tất cả các loại máy móc khác vì chúng có bộ nhớ. Bộ nhớ này lưu trữ các hướng dẫn và thông tin. Trong một máy tính bỏ túi, các hướng dẫn là các chức năng khác nhau của số học, được ghi nhớ vĩnh viễn bởi máy và không thể thay đổi hoặc thêm vào. Thông tin bao gồm các số được nhập vào.
Một máy tính bỏ túi điện tử có thể thực hiện gần như các phép toán tức thời. Máy tính đòi hỏi một đơn vị đầu vào để nạp số liệu, một đơn vị xử lý để tính toán, một đơn vị bộ nhớ, và một đơn vị đầu ra để hiển thị kết quả. Máy tính được trang bị một pin nhỏ hoặc bảng các pin mặt trời. Bên trong là một vi mạch có chứa bộ nhớ và các đơn vị xử lý và còn điều khiển đơn vị đầu vào, là bàn phím và đơn vị đầu ra, là màn hình hiển thị.
Đơn vị đầu vào có các phím số và phép toán. Bên dưới phím là một bảng mạch in có chứa một bộ công tắc cho mỗi phím. Nhấn một phím có thể đóng công tắc và gửi một tín hiệu dọc theo một cặp đường dây trong bảng mạch tới bộ phận xử lý, mà trong đó mã nhị phân cho phím đó được lưu trong bộ nhớ. Đơn vị xử lý cũng gửi mã tới màn hình hiển thị. Mỗi phím được nối bởi một cặp dây nối khác nhau tới đơn vị xử lý, nó liên tục kiểm tra các dây nối để tìm ra khi một cặp được nối với một phím.
Bộ nhớ lưu trữ các chỉ dẫn số học cho bộ phận xử lý và giữ các kết quả tạm thời được tìm thấy trong quá trình tính toán. Các ô lưu trữ trong bộ nhớ chứa các mã nhị phân cho các phím đã được nhấn. Các mã , cùng với mã hoạt động của phím cộng, được giữ trong các ô tạm thời cho đến khi đơn vị xử lý yêu cầu chúng.
Khi phím bằng được nhấn, nó sẽ gửi một tín hiệu đến bộ phận xử lý. Nó sẽ lấy mã phép toán - ví dụ: cộng - và hai số sẽ được giữ trong bộ nhớ và thực hiện thao tác trên hai số đó. Một mạc cộng hoàn chỉnh làm công việc bổ sung, và kết quả đi đến bộ giải mã trong vi mạch của máy tính. Mã này sau đó được gửi đến đơn vị hiển thị tinh thể lỏng, cho thấy kết quả, hoặc đầu ra của tính toán.
Câu 49:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
“Have a drink!” said Mr Smith.
Kiến thức: Câu tường thuật
Giải thích:
recommend somebody/something: gợi ý cho ai cái gì (Không dùng “recommend…with”)
ask somebody for something: xin ai cái gì
offer somebody something: mời ai cái gì
Tạm dịch: Ông Smith nói: “Uống chút đồ uống nhé!”
A. Ông Smith nói tôi dùng một thứ đồ uống.
C. Ông Smith hỏi xin tôi một thứ đồ uống.
D. Ông Smith mời tôi dùng một thứ đồ uống.
Phương án A, C không phù hợp về nghĩa
Chọn D
Câu 50:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Right after the boy got out of his house, it started to rain heavily.
Kiến thức: Cấu trúc đảo ngữ
Giải thích:
Cấu trúc đảo ngữ:
- No sooner + had + S + V.p.p + than + S + V.ed: Ngay khi … thì …
= Hardly/Barely/Scarcely + had + S + V.p.p + when/before + S + V.ed
- Not until + clause/ adv of time + Auxiliary + S + V: Đến tận khi … thì …
Tạm dịch: Ngay sau khi cậu bé ra khỏi nhà, trời bắt đầu mưa lớn.
A. Đến khi trời bắt đầu mưa lơn, cậu bé mới ra khỏi nhà.
B. Ngay sau khi cậu bé ra khỏi nhà thì trời bắt đầu mưa lớn.
C. Ngay sau khi trời bắt đầu mưa lớn thì cậu bé ra khỏi nhà.
D. Trời đã mưa lớn trước khi cậu bé ra khỏi nhà.
Câu A, C, D sai về nghĩa.
Chọn B
Câu 51:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Many people think that Steve stole the money.
Kiến thức: Cấu trúc bị động kép
Giải thích:
Chủ động: People/they + think + that + S + V
Bị động: It's + thought + that + S + V hoặc: S + is/am/are + thought + to + V
Trường hợp động từ ở mệnh đề sau “that” chia ở thì quá khứ đơn hoặc thì hiện tại hoàn thành:
Bị động: S + is/am/are + thought + to + have + Ved/ V3
Tạm dịch: Steve được tin là đã ăn trộm tiền.
Chọn C
Câu 52:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
The children were attracted by the show. It was performed by the animals.
Kiến thức: Rút gọn mệnh đề quan hệ
Giải thích:
- Để nối hai câu đơn cần dùng mệnh đề quan hệ.
Phần danh từ được lặp lại: the show – It
Cần một đại từ quan hệ thay thế cho vật (the show), đóng vai trò chủ ngữ => dùng “which”.
Cấu trúc: …N(thing) + which + V + …
Câu dùng mệnh đề quan hệ đầy đủ: The children were attracted by the show which was performed by the animals.
- Rút gọn mệnh đề quan hệ: lược bỏ đại từ quan hệ, động từ “tobe”, đồng thời:
+ Dùng cụm V.ing nếu ở dạng chủ động
+ Dùng cụm V.p.p nếu ở dạng bị động
The children were attracted by the show which was performed by the animals.
=> The children were attracted by the show performed by the animals.
Tạm dịch: Những đứa trẻ bị thu hút bởi chương trình được thực hiện bởi các con vật.
Chọn A
Câu 53:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
There are few passengers. The coach to Dover will still leave on schedule.
Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ
Giải thích:
Despite + N/V.ing, S + V: mặc dù
on schedule = as planned: như lịch trình đã định
Tạm dịch: Chỉ có một vài hành khách. Chuyến xe đến Dover vẫn khởi hành theo lịch trình.
A. Chuyến xe đến Dover sẽ khởi hành sớm thậm chí nếu không có nhiều hành khách trên tàu.
B. Mặc dù chỉ có một vài hành khách, chuyến xe đến Dover vẫn khởi hành theo kế hoạch.
C. Chuyến xe dự định đến Dover chỉ chở một số lượng nhỏ hành khách.
D. Thậm chí dù chuyến xe đến Dover khởi hành bây giờ, cũng sẽ không có ít hành khách di chuyển trên nó.
Câu A, C, D không phù hợp về nghĩa.
Chọn B