Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH
Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 10)
-
28541 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the following questions.
The pile of old clothes gave off a damp, musty smell.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
musty = smelling unpleasantly old and slightly wet (adj): có mùi ẩm mốc khó chịu
obsolete = out of date (adj): lỗi thời
tasty = having a strong and pleasant flavour (adj): ngon, đầy hương vị
appealing = attractive or interesting (adj): hấp dẫn, thú vị
stale = no longer fresh; smelling unpleasant (adj): có mùi khó chịu
=> musty = stale
Tạm dịch: Đống quần áo cũ tỏa ra mùi ẩm mốc.
Chọn D
Câu 2:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the following questions.
The organizers claim that the demonstration was a resounding success.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
resounding = very great (adj): vang dội
effective (adj): có hiệu quả; có hiệu lực exciting (adj): lý thú, gây thích thú
huge = great in degree (adj): to lớn, đồ sộ excellent = extremely good (adj): xuất sắc
=> resounding = huge
Tạm dịch: Ban tổ chức cho rằng cuộc biểu tình là một thành công vang dội.
Chọn C
Câu 3:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is OPPOSITE in meaning to the underlined part in each of the following questions.
Mail shots have proved to be the most cost–effective method of marketing our products.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
cost–effective = giving the best possible profit or benefits in comparison with the money that is spent (adj): thu được lợi nhuận cao nhất so với chi phí bỏ ra; hiệu quả
cheap (adj): rẻ inefficient (adj): không hiệu quả
encouraging (adj): khích lệ discouraging (adj): làm nản lòng
=> cost–effective >< inefficient
Tạm dịch: Quảng cáo bằng thư điện tử đã được chứng minh là phương pháp hiệu quả nhất để tiếp thị sản phẩm của chúng tôi.
Chọn B
Câu 4:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is OPPOSITE in meaning to the underlined part in each of the following questions.
She now faces the daunting challenge of writing a successful sequel to her hugely popular first book.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
daunting = making somebody feel nervous and less confident about doing something (adj): làm ai lo lắng hay thiếu tự tin về điều gì
formidable (adj): ghê gớm, kinh khủng feasible (adj): khả thi
encouraging (adj): khích lệ discouraging (adj): làm nản lòng
=> daunting >< encouraging
Tạm dịch: Bây giờ cô ấy phải đối mặt với những thách thức khó khăn khi viết phần tiếp theo thành công cho cuốn sách đầu tiên cực kỳ nổi tiếng của mình.
Chọn C
Câu 5:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of the main stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 2, 3 âm tiết
Giải thích:
Quy tắc: Tính từ kép (compound adjective) thường có dấu nhấn ở từ đầu nhất là khi nó ghép với giới từ.
Ví dụ: outdoor, oversea, dark–blue,…
partnership /ˈpɑːtnəʃɪp/ counterpart /ˈkaʊntəpɑːt/
worthwhile /ˌwɜːθˈwaɪl/ oversea /ˈəʊvəsiː/
Trọng âm của câu C rơi vào âm thứ hai, còn lại rơi vào âm thứ nhất.
Chọn C
Câu 6:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of the main stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có 3, 4 âm tiết
Giải thích:
Quy tắc: Những từ có đuôi “ary, ory” thì trọng âm thường rơi vào âm tiết đứng cách nó một âm.
compulsory /kəmˈpʌlsəri/ mandatory /ˈmændətəri/
necessary /ˈnesəsəri/ bachelor /ˈbætʃələ(r)/
Trọng âm của câu A rơi vào âm thứ hai, còn lại rơi vào âm thứ nhất.
Chọn A
Câu 7:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
The term "Hudson River school" was applied to the foremost representatives of nineteenth–century North American landscape painting. Apparently unknown during the golden days of the American landscape movement, which began around 1850 and lasted until the late 1860's, the Hudson River school seems to have emerged in the 1870's as a direct result of the struggle between the old and the new generations of artists, each to assert its own style as the representative American art. The older painters, most of whom were born before 1835, practiced in a mode often self–taught and monopolized by landscape subject matter and were securely established in and fostered by the reigning American art organization, the National Academy of Design. The younger painters returning home from training in Europe worked more with figural subject matter and in a bold and impressionistic technique; their prospects for patronage in their own country were uncertain, and they sought to attract it by attaining academic recognition in New York. One of the results of the conflict between the two factions was that what in previous years had been referred to as the "American", "native", or, occasionally, "New York" school–the most representative school of American art in any genre–had by 1890 become firmly established in the minds of critics and public alike as the Hudson River school.
The sobriquet was first applied around 1879. While it was not intended as flattering, it was hardly inappropriate. The Academicians at whom it was aimed had worked and socialized in New York, the Hudson's port city, and had painted the river and its shores with varying frequency. Most important, perhaps, was that they had all maintained with a certain fidelity a manner of technique and composition consistent with those of America's first popular landscape artist, Thomas Cole, who built a career painting the Catskill Mountain scenery bordering the Hudson River. A possible implication in the term applied to the group of landscapists was that many of them had, like Cole, lived on or near the banks of the Hudson. Further, the river had long served as the principal route to other sketching grounds favored by the Academicians, particularly the Adirondacks and the mountains of Vermont and New Hampshire.
What does the passage mainly discuss?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Đoạn văn chủ yếu thảo luận về điều gì?
A. Học viện thiết kế quốc gia B. Đào tạo nghệ sĩ Mỹ tại các học viện châu Âu
C. Những bức tranh mô tả sông Hudson D. Tranh phong cảnh Bắc Mỹ
Thông tin: The term "Hudson River school" was applied to the foremost representatives of nineteenth–century North American landscape painting.
Further, the river had long served as the principal route to other sketching grounds favored by the Academicians, particularly the Adirondacks and the mountains of Vermont and New Hampshire.
Tạm dịch: Thuật ngữ "trường phái sông Hudson" được áp dụng cho các đại diện quan trọng nhất của tranh phong cảnh Bắc Mỹ thế kỷ XIX.
Hơn nữa, dòng sông từ lâu đã trở thành tuyến đường chính đến các khu vực phác thảo khác được các học giả ưa thích, đặc biệt là Adirondacks và vùng núi Vermont và New Hampshire.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Thuật ngữ "trường phái sông Hudson" được áp dụng cho các đại diện quan trọng nhất của tranh phong cảnh Bắc Mỹ thế kỷ XIX. Chưa được biết đến một cách rõ ràng trong thời đại hoàng kim của phong trào tranh phong cảnh Mỹ, bắt đầu vào khoảng năm 1850 và kéo dài đến cuối những năm 1860, trường phái sông Hudson dường như xuất hiện vào những năm 1870 do kết quả trực tiếp của cuộc đấu tranh giữa các thế hệ nghệ sĩ cũ và mới, mỗi bên để khẳng định phong cách riêng của mình như là đại diện cho nghệ thuật của Mỹ. Các họa sĩ lớn tuổi, hầu hết sinh ra trước năm 1835, thường hoạt động bằng cách tự học và độc quyền bởi chủ đề phong cảnh và được thành lập một cách vững chắc và được thúc đẩy bởi tổ chức nghệ thuật của Mỹ, Học viện Thiết kế Quốc gia. Các họa sĩ trẻ hơn trở về quê hương từ đào tạo ở châu Âu làm việc nhiều hơn với chủ đề tượng hình và trong một kỹ thuật táo bạo và ấn tượng; triển vọng về sự bảo trợ của họ ở đất
nước mình là không chắc chắn, và họ đã tìm cách lấy được nó bằng cách đạt được sự công nhận học thuật ở New York. Một trong những kết quả của cuộc xung đột giữa hai phe là những gì trong những năm trước đã được gọi là trường phái "Mỹ", "bản địa", hoặc, đôi khi là, trường phái "New York" – trường phái đại diện nhất của nghệ thuật Hoa Kỳ trong bất kỳ thể loại nào – đến năm 1890 đã trở nên vững chắc trong tâm trí của các nhà phê bình và công chúng như trường phái sông Hudson.
Cái tên này lần đầu tiên được áp dụng vào khoảng năm 1879. Mặc dù nó không có ý định tâng bốc, nhưng nó hầu như không phù hợp. Các học giả mà nó nhắm đến đã làm việc và xã hội hóa ở New York, thành phố cảng của Hudson, và đã vẽ dòng sông và bờ biển với tần suất khác nhau. Quan trọng nhất, có lẽ là tất cả họ đã duy trì với sự trung thực nhất định về cách thức kỹ thuật và bố cục phù hợp với những họa sĩ vẽ tranh phong cảnh nổi tiếng đầu tiên của Mỹ, Thomas Cole, người đã xây dựng một sự nghiệp vẽ phong cảnh Núi Catskill ở giáp sông Hudson. Một hàm ý có thể trong thuật ngữ áp dụng cho nhóm các họa sĩ vẽ tranh phong cảnh là nhiều người trong số họ, như Cole, sống trên hoặc gần bờ sông Hudson. Hơn nữa, dòng sông từ lâu đã trở thành tuyến đường chính đến các khu vực phác thảo khác được các học giả ưa thích, đặc biệt là Adirondacks và vùng núi Vermont và New Hampshire.
Câu 8:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
The term "Hudson River school" was applied to the foremost representatives of nineteenth–century North American landscape painting. Apparently unknown during the golden days of the American landscape movement, which began around 1850 and lasted until the late 1860's, the Hudson River school seems to have emerged in the 1870's as a direct result of the struggle between the old and the new generations of artists, each to assert its own style as the representative American art. The older painters, most of whom were born before 1835, practiced in a mode often self–taught and monopolized by landscape subject matter and were securely established in and fostered by the reigning American art organization, the National Academy of Design. The younger painters returning home from training in Europe worked more with figural subject matter and in a bold and impressionistic technique; their prospects for patronage in their own country were uncertain, and they sought to attract it by attaining academic recognition in New York. One of the results of the conflict between the two factions was that what in previous years had been referred to as the "American", "native", or, occasionally, "New York" school–the most representative school of American art in any genre–had by 1890 become firmly established in the minds of critics and public alike as the Hudson River school.
The sobriquet was first applied around 1879. While it was not intended as flattering, it was hardly inappropriate. The Academicians at whom it was aimed had worked and socialized in New York, the Hudson's port city, and had painted the river and its shores with varying frequency. Most important, perhaps, was that they had all maintained with a certain fidelity a manner of technique and composition consistent with those of America's first popular landscape artist, Thomas Cole, who built a career painting the Catskill Mountain scenery bordering the Hudson River. A possible implication in the term applied to the group of landscapists was that many of them had, like Cole, lived on or near the banks of the Hudson. Further, the river had long served as the principal route to other sketching grounds favored by the Academicians, particularly the Adirondacks and the mountains of Vermont and New Hampshire.
Before 1870, what was considered the most representative kind of American painting?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Trước năm 1870, đâu được coi là đại diện cho hội họa ở Mỹ?
A. Tranh lịch sử B. Tranh tượng hình
C. Tranh phong cảnh D. Tranh ấn tượng
Thông tin: The older painters, most of whom were born before 1835, practiced in a mode often self–taught and monopolized by landscape subject matter and were securely established in and fostered by the reigning American art organization, the National Academy of Design.
Tạm dịch: Các họa sĩ lớn tuổi, hầu hết sinh ra trước năm 1835, thường hoạt động bằng cách tự học và độc quyền bởi chủ đề phong cảnh và được thành lập một cách vững chắc và được thúc đẩy bởi tổ chức nghệ thuật của Mỹ, Học viện Thiết kế Quốc gia.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Thuật ngữ "trường phái sông Hudson" được áp dụng cho các đại diện quan trọng nhất của tranh phong cảnh Bắc Mỹ thế kỷ XIX. Chưa được biết đến một cách rõ ràng trong thời đại hoàng kim của phong trào tranh phong cảnh Mỹ, bắt đầu vào khoảng năm 1850 và kéo dài đến cuối những năm 1860, trường phái sông Hudson dường như xuất hiện vào những năm 1870 do kết quả trực tiếp của cuộc đấu tranh giữa các thế hệ nghệ sĩ cũ và mới, mỗi bên để khẳng định phong cách riêng của mình như là đại diện cho nghệ thuật của Mỹ. Các họa sĩ lớn tuổi, hầu hết sinh ra trước năm 1835, thường hoạt động bằng cách tự học và độc quyền bởi chủ đề phong cảnh và được thành lập một cách vững chắc và được thúc đẩy bởi tổ chức nghệ thuật của Mỹ, Học viện Thiết kế Quốc gia. Các họa sĩ trẻ hơn trở về quê hương từ đào tạo ở châu Âu làm việc nhiều hơn với chủ đề tượng hình và trong một kỹ thuật táo bạo và ấn tượng; triển vọng về sự bảo trợ của họ ở đất
nước mình là không chắc chắn, và họ đã tìm cách lấy được nó bằng cách đạt được sự công nhận học thuật ở New York. Một trong những kết quả của cuộc xung đột giữa hai phe là những gì trong những năm trước đã được gọi là trường phái "Mỹ", "bản địa", hoặc, đôi khi là, trường phái "New York" – trường phái đại diện nhất của nghệ thuật Hoa Kỳ trong bất kỳ thể loại nào – đến năm 1890 đã trở nên vững chắc trong tâm trí của các nhà phê bình và công chúng như trường phái sông Hudson.
Cái tên này lần đầu tiên được áp dụng vào khoảng năm 1879. Mặc dù nó không có ý định tâng bốc, nhưng nó hầu như không phù hợp. Các học giả mà nó nhắm đến đã làm việc và xã hội hóa ở New York, thành phố cảng của Hudson, và đã vẽ dòng sông và bờ biển với tần suất khác nhau. Quan trọng nhất, có lẽ là tất cả họ đã duy trì với sự trung thực nhất định về cách thức kỹ thuật và bố cục phù hợp với những họa sĩ vẽ tranh phong cảnh nổi tiếng đầu tiên của Mỹ, Thomas Cole, người đã xây dựng một sự nghiệp vẽ phong cảnh Núi Catskill ở giáp sông Hudson. Một hàm ý có thể trong thuật ngữ áp dụng cho nhóm các họa sĩ vẽ tranh phong cảnh là nhiều người trong số họ, như Cole, sống trên hoặc gần bờ sông Hudson. Hơn nữa, dòng sông từ lâu đã trở thành tuyến đường chính đến các khu vực phác thảo khác được các học giả ưa thích, đặc biệt là Adirondacks và vùng núi Vermont và New Hampshire.
Câu 9:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
The term "Hudson River school" was applied to the foremost representatives of nineteenth–century North American landscape painting. Apparently unknown during the golden days of the American landscape movement, which began around 1850 and lasted until the late 1860's, the Hudson River school seems to have emerged in the 1870's as a direct result of the struggle between the old and the new generations of artists, each to assert its own style as the representative American art. The older painters, most of whom were born before 1835, practiced in a mode often self–taught and monopolized by landscape subject matter and were securely established in and fostered by the reigning American art organization, the National Academy of Design. The younger painters returning home from training in Europe worked more with figural subject matter and in a bold and impressionistic technique; their prospects for patronage in their own country were uncertain, and they sought to attract it by attaining academic recognition in New York. One of the results of the conflict between the two factions was that what in previous years had been referred to as the "American", "native", or, occasionally, "New York" school–the most representative school of American art in any genre–had by 1890 become firmly established in the minds of critics and public alike as the Hudson River school.
The sobriquet was first applied around 1879. While it was not intended as flattering, it was hardly inappropriate. The Academicians at whom it was aimed had worked and socialized in New York, the Hudson's port city, and had painted the river and its shores with varying frequency. Most important, perhaps, was that they had all maintained with a certain fidelity a manner of technique and composition consistent with those of America's first popular landscape artist, Thomas Cole, who built a career painting the Catskill Mountain scenery bordering the Hudson River. A possible implication in the term applied to the group of landscapists was that many of them had, like Cole, lived on or near the banks of the Hudson. Further, the river had long served as the principal route to other sketching grounds favored by the Academicians, particularly the Adirondacks and the mountains of Vermont and New Hampshire.
The word "monopolized" in paragraph 1 is closest in meaning to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
monopolize (v): độc quyền
repel (v): đẩy lùi dominate (v): thống trị/ chiếm ưu thế
alarm (v): làm cho lo lắng, hoảng sợ pursue (v): theo đuổi
=> monopolized = dominated
Chọn B
Dịch bài đọc:
Thuật ngữ "trường phái sông Hudson" được áp dụng cho các đại diện quan trọng nhất của tranh phong cảnh Bắc Mỹ thế kỷ XIX. Chưa được biết đến một cách rõ ràng trong thời đại hoàng kim của phong trào tranh phong cảnh Mỹ, bắt đầu vào khoảng năm 1850 và kéo dài đến cuối những năm 1860, trường phái sông Hudson dường như xuất hiện vào những năm 1870 do kết quả trực tiếp của cuộc đấu tranh giữa các thế hệ nghệ sĩ cũ và mới, mỗi bên để khẳng định phong cách riêng của mình như là đại diện cho nghệ thuật của Mỹ. Các họa sĩ lớn tuổi, hầu hết sinh ra trước năm 1835, thường hoạt động bằng cách tự học và độc quyền bởi chủ đề phong cảnh và được thành lập một cách vững chắc và được thúc đẩy bởi tổ chức nghệ thuật của Mỹ, Học viện Thiết kế Quốc gia. Các họa sĩ trẻ hơn trở về quê hương từ đào tạo ở châu Âu làm việc nhiều hơn với chủ đề tượng hình và trong một kỹ thuật táo bạo và ấn tượng; triển vọng về sự bảo trợ của họ ở đất
nước mình là không chắc chắn, và họ đã tìm cách lấy được nó bằng cách đạt được sự công nhận học thuật ở New York. Một trong những kết quả của cuộc xung đột giữa hai phe là những gì trong những năm trước đã được gọi là trường phái "Mỹ", "bản địa", hoặc, đôi khi là, trường phái "New York" – trường phái đại diện nhất của nghệ thuật Hoa Kỳ trong bất kỳ thể loại nào – đến năm 1890 đã trở nên vững chắc trong tâm trí của các nhà phê bình và công chúng như trường phái sông Hudson.
Cái tên này lần đầu tiên được áp dụng vào khoảng năm 1879. Mặc dù nó không có ý định tâng bốc, nhưng nó hầu như không phù hợp. Các học giả mà nó nhắm đến đã làm việc và xã hội hóa ở New York, thành phố cảng của Hudson, và đã vẽ dòng sông và bờ biển với tần suất khác nhau. Quan trọng nhất, có lẽ là tất cả họ đã duy trì với sự trung thực nhất định về cách thức kỹ thuật và bố cục phù hợp với những họa sĩ vẽ tranh phong cảnh nổi tiếng đầu tiên của Mỹ, Thomas Cole, người đã xây dựng một sự nghiệp vẽ phong cảnh Núi Catskill ở giáp sông Hudson. Một hàm ý có thể trong thuật ngữ áp dụng cho nhóm các họa sĩ vẽ tranh phong cảnh là nhiều người trong số họ, như Cole, sống trên hoặc gần bờ sông Hudson. Hơn nữa, dòng sông từ lâu đã trở thành tuyến đường chính đến các khu vực phác thảo khác được các học giả ưa thích, đặc biệt là Adirondacks và vùng núi Vermont và New Hampshire.
Câu 10:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
The term "Hudson River school" was applied to the foremost representatives of nineteenth–century North American landscape painting. Apparently unknown during the golden days of the American landscape movement, which began around 1850 and lasted until the late 1860's, the Hudson River school seems to have emerged in the 1870's as a direct result of the struggle between the old and the new generations of artists, each to assert its own style as the representative American art. The older painters, most of whom were born before 1835, practiced in a mode often self–taught and monopolized by landscape subject matter and were securely established in and fostered by the reigning American art organization, the National Academy of Design. The younger painters returning home from training in Europe worked more with figural subject matter and in a bold and impressionistic technique; their prospects for patronage in their own country were uncertain, and they sought to attract it by attaining academic recognition in New York. One of the results of the conflict between the two factions was that what in previous years had been referred to as the "American", "native", or, occasionally, "New York" school–the most representative school of American art in any genre–had by 1890 become firmly established in the minds of critics and public alike as the Hudson River school.
The sobriquet was first applied around 1879. While it was not intended as flattering, it was hardly inappropriate. The Academicians at whom it was aimed had worked and socialized in New York, the Hudson's port city, and had painted the river and its shores with varying frequency. Most important, perhaps, was that they had all maintained with a certain fidelity a manner of technique and composition consistent with those of America's first popular landscape artist, Thomas Cole, who built a career painting the Catskill Mountain scenery bordering the Hudson River. A possible implication in the term applied to the group of landscapists was that many of them had, like Cole, lived on or near the banks of the Hudson. Further, the river had long served as the principal route to other sketching grounds favored by the Academicians, particularly the Adirondacks and the mountains of Vermont and New Hampshire.
According to the passage, what was the function of the National Academy of Design for the painters born before 1835?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, chức năng của Học viện Thiết kế Quốc gia đối với các họa sĩ sinh ra trước năm 1835 là gì?
A. Nó xác định chủ đề nào là phù hợp.
B. Nó hỗ trợ cho quá trình phát triển của họ.
C. Nó giám sát việc kết hợp các kỹ thuật nghệ thuật mới.
D. Nó làm trung gian hòa giải xung đột giữa các nghệ sĩ.
Thông tin: The older painters, most of whom were born before 1835, practiced in a mode often self–taught and monopolized by landscape subject matter and were securely established in and fostered by the reigning American art organization, the National Academy of Design.
Tạm dịch: Các họa sĩ lớn tuổi, hầu hết sinh ra trước năm 1835, thường hoạt động bằng cách tự học và độc quyền bởi chủ đề phong cảnh và được thành lập một cách vững chắc và được thúc đẩy bởi tổ chức nghệ thuật của Mỹ, Học viện Thiết kế Quốc gia.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Thuật ngữ "trường phái sông Hudson" được áp dụng cho các đại diện quan trọng nhất của tranh phong cảnh Bắc Mỹ thế kỷ XIX. Chưa được biết đến một cách rõ ràng trong thời đại hoàng kim của phong trào tranh phong cảnh Mỹ, bắt đầu vào khoảng năm 1850 và kéo dài đến cuối những năm 1860, trường phái sông Hudson dường như xuất hiện vào những năm 1870 do kết quả trực tiếp của cuộc đấu tranh giữa các thế hệ nghệ sĩ cũ và mới, mỗi bên để khẳng định phong cách riêng của mình như là đại diện cho nghệ thuật của Mỹ. Các họa sĩ lớn tuổi, hầu hết sinh ra trước năm 1835, thường hoạt động bằng cách tự học và độc quyền bởi chủ đề phong cảnh và được thành lập một cách vững chắc và được thúc đẩy bởi tổ chức nghệ thuật của Mỹ, Học viện Thiết kế Quốc gia. Các họa sĩ trẻ hơn trở về quê hương từ đào tạo ở châu Âu làm việc nhiều hơn với chủ đề tượng hình và trong một kỹ thuật táo bạo và ấn tượng; triển vọng về sự bảo trợ của họ ở đất
nước mình là không chắc chắn, và họ đã tìm cách lấy được nó bằng cách đạt được sự công nhận học thuật ở New York. Một trong những kết quả của cuộc xung đột giữa hai phe là những gì trong những năm trước đã được gọi là trường phái "Mỹ", "bản địa", hoặc, đôi khi là, trường phái "New York" – trường phái đại diện nhất của nghệ thuật Hoa Kỳ trong bất kỳ thể loại nào – đến năm 1890 đã trở nên vững chắc trong tâm trí của các nhà phê bình và công chúng như trường phái sông Hudson.
Cái tên này lần đầu tiên được áp dụng vào khoảng năm 1879. Mặc dù nó không có ý định tâng bốc, nhưng nó hầu như không phù hợp. Các học giả mà nó nhắm đến đã làm việc và xã hội hóa ở New York, thành phố cảng của Hudson, và đã vẽ dòng sông và bờ biển với tần suất khác nhau. Quan trọng nhất, có lẽ là tất cả họ đã duy trì với sự trung thực nhất định về cách thức kỹ thuật và bố cục phù hợp với những họa sĩ vẽ tranh phong cảnh nổi tiếng đầu tiên của Mỹ, Thomas Cole, người đã xây dựng một sự nghiệp vẽ phong cảnh Núi Catskill ở giáp sông Hudson. Một hàm ý có thể trong thuật ngữ áp dụng cho nhóm các họa sĩ vẽ tranh phong cảnh là nhiều người trong số họ, như Cole, sống trên hoặc gần bờ sông Hudson. Hơn nữa, dòng sông từ lâu đã trở thành tuyến đường chính đến các khu vực phác thảo khác được các học giả ưa thích, đặc biệt là Adirondacks và vùng núi Vermont và New Hampshire.
Câu 11:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
The term "Hudson River school" was applied to the foremost representatives of nineteenth–century North American landscape painting. Apparently unknown during the golden days of the American landscape movement, which began around 1850 and lasted until the late 1860's, the Hudson River school seems to have emerged in the 1870's as a direct result of the struggle between the old and the new generations of artists, each to assert its own style as the representative American art. The older painters, most of whom were born before 1835, practiced in a mode often self–taught and monopolized by landscape subject matter and were securely established in and fostered by the reigning American art organization, the National Academy of Design. The younger painters returning home from training in Europe worked more with figural subject matter and in a bold and impressionistic technique; their prospects for patronage in their own country were uncertain, and they sought to attract it by attaining academic recognition in New York. One of the results of the conflict between the two factions was that what in previous years had been referred to as the "American", "native", or, occasionally, "New York" school–the most representative school of American art in any genre–had by 1890 become firmly established in the minds of critics and public alike as the Hudson River school.
The sobriquet was first applied around 1879. While it was not intended as flattering, it was hardly inappropriate. The Academicians at whom it was aimed had worked and socialized in New York, the Hudson's port city, and had painted the river and its shores with varying frequency. Most important, perhaps, was that they had all maintained with a certain fidelity a manner of technique and composition consistent with those of America's first popular landscape artist, Thomas Cole, who built a career painting the Catskill Mountain scenery bordering the Hudson River. A possible implication in the term applied to the group of landscapists was that many of them had, like Cole, lived on or near the banks of the Hudson. Further, the river had long served as the principal route to other sketching grounds favored by the Academicians, particularly the Adirondacks and the mountains of Vermont and New Hampshire.
The word "it" in paragraph 1 refers to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “it” ở đoạn 1 chỉ ______.
A. đất nước B. sự bảo trợ C. kỹ thuật D. vấn đề
Thông tin: their prospects for patronage in their own country were uncertain, and they sought to attract it by attaining academic recognition in New York.
Tạm dịch: triển vọng về sự bảo trợ của họ ở đất nước mình là không chắc chắn, và họ đã tìm cách lấy được nó bằng cách đạt được sự công nhận học thuật ở New York.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Thuật ngữ "trường phái sông Hudson" được áp dụng cho các đại diện quan trọng nhất của tranh phong cảnh Bắc Mỹ thế kỷ XIX. Chưa được biết đến một cách rõ ràng trong thời đại hoàng kim của phong trào tranh phong cảnh Mỹ, bắt đầu vào khoảng năm 1850 và kéo dài đến cuối những năm 1860, trường phái sông Hudson dường như xuất hiện vào những năm 1870 do kết quả trực tiếp của cuộc đấu tranh giữa các thế hệ nghệ sĩ cũ và mới, mỗi bên để khẳng định phong cách riêng của mình như là đại diện cho nghệ thuật của Mỹ. Các họa sĩ lớn tuổi, hầu hết sinh ra trước năm 1835, thường hoạt động bằng cách tự học và độc quyền bởi chủ đề phong cảnh và được thành lập một cách vững chắc và được thúc đẩy bởi tổ chức nghệ thuật của Mỹ, Học viện Thiết kế Quốc gia. Các họa sĩ trẻ hơn trở về quê hương từ đào tạo ở châu Âu làm việc nhiều hơn với chủ đề tượng hình và trong một kỹ thuật táo bạo và ấn tượng; triển vọng về sự bảo trợ của họ ở đất
nước mình là không chắc chắn, và họ đã tìm cách lấy được nó bằng cách đạt được sự công nhận học thuật ở New York. Một trong những kết quả của cuộc xung đột giữa hai phe là những gì trong những năm trước đã được gọi là trường phái "Mỹ", "bản địa", hoặc, đôi khi là, trường phái "New York" – trường phái đại diện nhất của nghệ thuật Hoa Kỳ trong bất kỳ thể loại nào – đến năm 1890 đã trở nên vững chắc trong tâm trí của các nhà phê bình và công chúng như trường phái sông Hudson.
Cái tên này lần đầu tiên được áp dụng vào khoảng năm 1879. Mặc dù nó không có ý định tâng bốc, nhưng nó hầu như không phù hợp. Các học giả mà nó nhắm đến đã làm việc và xã hội hóa ở New York, thành phố cảng của Hudson, và đã vẽ dòng sông và bờ biển với tần suất khác nhau. Quan trọng nhất, có lẽ là tất cả họ đã duy trì với sự trung thực nhất định về cách thức kỹ thuật và bố cục phù hợp với những họa sĩ vẽ tranh phong cảnh nổi tiếng đầu tiên của Mỹ, Thomas Cole, người đã xây dựng một sự nghiệp vẽ phong cảnh Núi Catskill ở giáp sông Hudson. Một hàm ý có thể trong thuật ngữ áp dụng cho nhóm các họa sĩ vẽ tranh phong cảnh là nhiều người trong số họ, như Cole, sống trên hoặc gần bờ sông Hudson. Hơn nữa, dòng sông từ lâu đã trở thành tuyến đường chính đến các khu vực phác thảo khác được các học giả ưa thích, đặc biệt là Adirondacks và vùng núi Vermont và New Hampshire.
Câu 12:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions
In order not to disturb our conversation, he took his seat quietly
Kiến thức: Cấu trúc chỉ mục đích
Giải thích:
In order (not) + to V = So as (not) + to V = So that + clause: Để mà (không) …
keep somebody/something doing something: giữ cho ai/cái gì làm gì => Câu B sai.
To V = In order to V = So as to V: Để … (Trong trường hợp phủ định, không dùng cấu trúc “Not to V…”) => Câu C sai.
Tạm dịch: Để không làm phiền cuộc trò chuyện của chúng tôi, anh ấy lặng lẽ ngồi xuống.
A. Anh ấy lặng lẽ ngồi xuống để không làm phiền cuộc trò chuyện của chúng tôi.
D. Chỉ cần anh ấy lặng lẽ ngồi xuống, chúng tôi đã không bị quấy rầy để tiếp tục cuộc trò chuyện của chúng tôi. => Câu D không phù hợp về nghĩa.
Chọn A
Câu 13:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions
I always hated pasta when I was a child. Now I cook it regularly
Kiến thức: Cấu trúc “used to”
Giải thích:
Cấu trúc khẳng định: S + used to + V: thường làm gì trong quá khứ
Cấu trúc phủ định: S + didn’t use to + V
Câu B sử dụng cấu trúc rút gọn mệnh đề, tuy nhiên do mệnh đề “I always hated pasta when I was a child” đã diễn tra trong quá khứ nên phải sử dụng cấu trúc “Having V.p.p” => Câu B sai.
Tạm dịch: Tôi luôn ghét mì ống khi còn nhỏ. Bây giờ tôi nấu nó thường xuyên.
A. Nếu tôi không ghét mì ống khi còn nhỏ, tôi sẽ nấu nó thường xuyên.
C. Tôi đã từng không thích mì ống khi còn nhỏ nhưng bây giờ tôi nấu nó thường xuyên.
D. Mặc dù ghét mì ống, tôi đã nấu nó thường xuyên khi tôi còn nhỏ.
Chọn C
Câu 14:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions
Expert thought that infected chickens were responsible for the outbreak of flu.
Kiến thức: Cấu trúc bị động kép
Giải thích:
Chủ động: S + thought + that + clause.
Bị động có hai cấu trúc:
– It + was + thought + that + clause.
– S + was/were + thought + to + V +…
tobe in charge of = tobe responsible for: chịu trách nhiệm
Tạm dịch: Những con gà bị nhiễm bệnh được cho là chịu trách nhiệm về sự bùng phát của bệnh cúm.
Chọn C
Câu 15:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
Although social changes in the United States were being wrought throughout most of the nineteenth–century, public awareness of the changes increased to new levels in the 1890's. The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers. These developments, in addition to the continued growth of cities, were significant factors in the transformation of society from one characterized by relatively isolated self–contained communities into an urban, industrial nation. The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership. Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand. Furthermore, the introduction in 1890 of the first successful linotype machine promised even further growth. In 1872 only two daily newspapers could claim a circulation of over 100,000, but by 1892 seven more newspapers exceeded that figure. A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible.
But it was not newspapers alone that were bringing the new awareness to people in the United States in the late nineteenth century. Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed. By 1892, for example, the circulation of the Ladies' Home Journal had reached an astounding 700,000. An increase in book readership also played a significant part in this general trend. For example, Edward Bellamy's utopian novel, Looking Backward, sold over a million copies in1888, giving rise to the growth of organizations dedicated to the realization of Bellamy's vision of the future. The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
The word "acute" in line 3 is closest in meaning to _______.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
acute = very serious or severe (adj): nghiêm trọng; gay gắt
intense (adj): khắc nghiệt, dữ dội controversial (adj): gây tranh cãi
useful (adj): hữu ích genuine (adj): thật
=> acute = intense
Chọn A
Dịch bài đọc:
Mặc dù những thay đổi xã hội ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong hầu hết thế kỷ XIX, nhận thức của công chúng về những thay đổi đã tăng lên cấp độ mới trong những năm 1890. Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí. Những phát triển này, ngoài sự tăng trưởng liên tục của các thành phố, là những yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi xã hội từ việc mang đặc điểm của các cộng đồng khép kín tương đối biệt lập thành một quốc gia công nghiệp, đô thị. Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo. Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh. Hơn nữa, sự ra đời vào năm 1890 của máy in li–nô thành công đầu tiên hứa hẹn sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Năm 1872 chỉ có hai tờ báo hàng ngày có thể yêu cầu lưu hành hơn 100.000 bản, nhưng đến năm 1892, có thêm bảy tờ báo vượt quá con số đó. Một thế giới bên ngoài cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình.
Nhưng không chỉ những tờ báo mang lại nhận thức mới cho người dân ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX. Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo. Đến năm 1892, chẳng hạn, số lượng phát hành của Tạp chí Ngôi nhà của Phụ nữ đã lên tới con số đáng kinh ngạc 700.000 bản. Lượng người đọc sách tăng cũng đóng một phần quan trọng trong xu hướng chung này. Ví dụ, tiểu thuyết không tưởng của Edward Bellamy, Nhìn về phía sau, đã bán được hơn một triệu bản vào năm 1888, làm tăng sự phát triển của các tổ chức dành riêng cho việc hiện thực hóa tầm nhìn của Bellamy về tương lai. Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó
Câu 16:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
Although social changes in the United States were being wrought throughout most of the nineteenth–century, public awareness of the changes increased to new levels in the 1890's. The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers. These developments, in addition to the continued growth of cities, were significant factors in the transformation of society from one characterized by relatively isolated self–contained communities into an urban, industrial nation. The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership. Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand. Furthermore, the introduction in 1890 of the first successful linotype machine promised even further growth. In 1872 only two daily newspapers could claim a circulation of over 100,000, but by 1892 seven more newspapers exceeded that figure. A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible.
But it was not newspapers alone that were bringing the new awareness to people in the United States in the late nineteenth century. Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed. By 1892, for example, the circulation of the Ladies' Home Journal had reached an astounding 700,000. An increase in book readership also played a significant part in this general trend. For example, Edward Bellamy's utopian novel, Looking Backward, sold over a million copies in1888, giving rise to the growth of organizations dedicated to the realization of Bellamy's vision of the future. The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
According to the passage, the expansion of popular journalism was linked to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, việc mở rộng báo chí phổ biến được gắn với _______.
A. sự gia tăng nhận thức của mọi người về những thay đổi xã hội
B. thay đổi trong hệ thống phân phối
C. số lượng lớn hơn các nhà báo
D. nguồn cung cấp giấy lớn hơn
Thông tin: The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers.
Tạm dịch: Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Mặc dù những thay đổi xã hội ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong hầu hết thế kỷ XIX, nhận thức của công chúng về những thay đổi đã tăng lên cấp độ mới trong những năm 1890. Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí. Những phát triển này, ngoài sự tăng trưởng liên tục của các thành phố, là những yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi xã hội từ việc mang đặc điểm của các cộng đồng khép kín tương đối biệt lập thành một quốc gia công nghiệp, đô thị. Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo. Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh. Hơn nữa, sự ra đời vào năm 1890 của máy in li–nô thành công đầu tiên hứa hẹn sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Năm 1872 chỉ có hai tờ báo hàng ngày có thể yêu cầu lưu hành hơn 100.000 bản, nhưng đến năm 1892, có thêm bảy tờ báo vượt quá con số đó. Một thế giới bên ngoài cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình.
Nhưng không chỉ những tờ báo mang lại nhận thức mới cho người dân ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX. Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo. Đến năm 1892, chẳng hạn, số lượng phát hành của Tạp chí Ngôi nhà của Phụ nữ đã lên tới con số đáng kinh ngạc 700.000 bản. Lượng người đọc sách tăng cũng đóng một phần quan trọng trong xu hướng chung này. Ví dụ, tiểu thuyết không tưởng của Edward Bellamy, Nhìn về phía sau, đã bán được hơn một triệu bản vào năm 1888, làm tăng sự phát triển của các tổ chức dành riêng cho việc hiện thực hóa tầm nhìn của Bellamy về tương lai. Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó
Câu 17:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
Although social changes in the United States were being wrought throughout most of the nineteenth–century, public awareness of the changes increased to new levels in the 1890's. The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers. These developments, in addition to the continued growth of cities, were significant factors in the transformation of society from one characterized by relatively isolated self–contained communities into an urban, industrial nation. The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership. Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand. Furthermore, the introduction in 1890 of the first successful linotype machine promised even further growth. In 1872 only two daily newspapers could claim a circulation of over 100,000, but by 1892 seven more newspapers exceeded that figure. A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible.
But it was not newspapers alone that were bringing the new awareness to people in the United States in the late nineteenth century. Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed. By 1892, for example, the circulation of the Ladies' Home Journal had reached an astounding 700,000. An increase in book readership also played a significant part in this general trend. For example, Edward Bellamy's utopian novel, Looking Backward, sold over a million copies in1888, giving rise to the growth of organizations dedicated to the realization of Bellamy's vision of the future. The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
According to the passage, the New York Graphic's inclusion of photographs contributed to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, sự bao gồm các bức ảnh trên tờ New York Graphic đã đóng góp vào _______.
A. sự gia tăng số lượng người đọc báo
B. giảm chi phí quảng cáo
C. việc báo trở nên đắt hơn
D. việc đóng cửa các tờ báo không sử dụng hình ảnh
Thông tin: The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership.
Tạm dịch: Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Mặc dù những thay đổi xã hội ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong hầu hết thế kỷ XIX, nhận thức của công chúng về những thay đổi đã tăng lên cấp độ mới trong những năm 1890. Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí. Những phát triển này, ngoài sự tăng trưởng liên tục của các thành phố, là những yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi xã hội từ việc mang đặc điểm của các cộng đồng khép kín tương đối biệt lập thành một quốc gia công nghiệp, đô thị. Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo. Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh. Hơn nữa, sự ra đời vào năm 1890 của máy in li–nô thành công đầu tiên hứa hẹn sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Năm 1872 chỉ có hai tờ báo hàng ngày có thể yêu cầu lưu hành hơn 100.000 bản, nhưng đến năm 1892, có thêm bảy tờ báo vượt quá con số đó. Một thế giới bên ngoài cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình.
Nhưng không chỉ những tờ báo mang lại nhận thức mới cho người dân ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX. Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo. Đến năm 1892, chẳng hạn, số lượng phát hành của Tạp chí Ngôi nhà của Phụ nữ đã lên tới con số đáng kinh ngạc 700.000 bản. Lượng người đọc sách tăng cũng đóng một phần quan trọng trong xu hướng chung này. Ví dụ, tiểu thuyết không tưởng của Edward Bellamy, Nhìn về phía sau, đã bán được hơn một triệu bản vào năm 1888, làm tăng sự phát triển của các tổ chức dành riêng cho việc hiện thực hóa tầm nhìn của Bellamy về tương lai. Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó
Câu 18:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
Although social changes in the United States were being wrought throughout most of the nineteenth–century, public awareness of the changes increased to new levels in the 1890's. The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers. These developments, in addition to the continued growth of cities, were significant factors in the transformation of society from one characterized by relatively isolated self–contained communities into an urban, industrial nation. The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership. Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand. Furthermore, the introduction in 1890 of the first successful linotype machine promised even further growth. In 1872 only two daily newspapers could claim a circulation of over 100,000, but by 1892 seven more newspapers exceeded that figure. A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible.
But it was not newspapers alone that were bringing the new awareness to people in the United States in the late nineteenth century. Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed. By 1892, for example, the circulation of the Ladies' Home Journal had reached an astounding 700,000. An increase in book readership also played a significant part in this general trend. For example, Edward Bellamy's utopian novel, Looking Backward, sold over a million copies in1888, giving rise to the growth of organizations dedicated to the realization of Bellamy's vision of the future. The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
The word "exceeded" in line 16 is closest in meaning to _______.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
exceed (v): vượt quá, vượt trội
control (v): điều khiển surpass (v): vượt trội
affect (v): ảnh hưởng equal (v): ngang bằng
=> exceed = surpass
Chọn B
Dịch bài đọc:
Mặc dù những thay đổi xã hội ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong hầu hết thế kỷ XIX, nhận thức của công chúng về những thay đổi đã tăng lên cấp độ mới trong những năm 1890. Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí. Những phát triển này, ngoài sự tăng trưởng liên tục của các thành phố, là những yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi xã hội từ việc mang đặc điểm của các cộng đồng khép kín tương đối biệt lập thành một quốc gia công nghiệp, đô thị. Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo. Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh. Hơn nữa, sự ra đời vào năm 1890 của máy in li–nô thành công đầu tiên hứa hẹn sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Năm 1872 chỉ có hai tờ báo hàng ngày có thể yêu cầu lưu hành hơn 100.000 bản, nhưng đến năm 1892, có thêm bảy tờ báo vượt quá con số đó. Một thế giới bên ngoài cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình.
Nhưng không chỉ những tờ báo mang lại nhận thức mới cho người dân ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX. Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo. Đến năm 1892, chẳng hạn, số lượng phát hành của Tạp chí Ngôi nhà của Phụ nữ đã lên tới con số đáng kinh ngạc 700.000 bản. Lượng người đọc sách tăng cũng đóng một phần quan trọng trong xu hướng chung này. Ví dụ, tiểu thuyết không tưởng của Edward Bellamy, Nhìn về phía sau, đã bán được hơn một triệu bản vào năm 1888, làm tăng sự phát triển của các tổ chức dành riêng cho việc hiện thực hóa tầm nhìn của Bellamy về tương lai. Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó
Câu 19:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
Although social changes in the United States were being wrought throughout most of the nineteenth–century, public awareness of the changes increased to new levels in the 1890's. The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers. These developments, in addition to the continued growth of cities, were significant factors in the transformation of society from one characterized by relatively isolated self–contained communities into an urban, industrial nation. The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership. Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand. Furthermore, the introduction in 1890 of the first successful linotype machine promised even further growth. In 1872 only two daily newspapers could claim a circulation of over 100,000, but by 1892 seven more newspapers exceeded that figure. A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible.
But it was not newspapers alone that were bringing the new awareness to people in the United States in the late nineteenth century. Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed. By 1892, for example, the circulation of the Ladies' Home Journal had reached an astounding 700,000. An increase in book readership also played a significant part in this general trend. For example, Edward Bellamy's utopian novel, Looking Backward, sold over a million copies in1888, giving rise to the growth of organizations dedicated to the realization of Bellamy's vision of the future. The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
Why was there a drop in the price of daily newspapers between 1882 and 1886?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tại sao có sự giảm giá của các tờ báo hàng ngày giữa năm 1882 và 1886?
A. Báo chí có bản sao hình ảnh. B. Tạp chí bắt đầu cạnh tranh với báo chí.
C. Có sự gia tăng nhu cầu. D. Báo chí có ít trang hơn.
Thông tin: Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand.
Tạm dịch: Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Mặc dù những thay đổi xã hội ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong hầu hết thế kỷ XIX, nhận thức của công chúng về những thay đổi đã tăng lên cấp độ mới trong những năm 1890. Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí. Những phát triển này, ngoài sự tăng trưởng liên tục của các thành phố, là những yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi xã hội từ việc mang đặc điểm của các cộng đồng khép kín tương đối biệt lập thành một quốc gia công nghiệp, đô thị. Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo. Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh. Hơn nữa, sự ra đời vào năm 1890 của máy in li–nô thành công đầu tiên hứa hẹn sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Năm 1872 chỉ có hai tờ báo hàng ngày có thể yêu cầu lưu hành hơn 100.000 bản, nhưng đến năm 1892, có thêm bảy tờ báo vượt quá con số đó. Một thế giới bên ngoài cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình.
Nhưng không chỉ những tờ báo mang lại nhận thức mới cho người dân ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX. Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo. Đến năm 1892, chẳng hạn, số lượng phát hành của Tạp chí Ngôi nhà của Phụ nữ đã lên tới con số đáng kinh ngạc 700.000 bản. Lượng người đọc sách tăng cũng đóng một phần quan trọng trong xu hướng chung này. Ví dụ, tiểu thuyết không tưởng của Edward Bellamy, Nhìn về phía sau, đã bán được hơn một triệu bản vào năm 1888, làm tăng sự phát triển của các tổ chức dành riêng cho việc hiện thực hóa tầm nhìn của Bellamy về tương lai. Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó
Câu 20:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
Although social changes in the United States were being wrought throughout most of the nineteenth–century, public awareness of the changes increased to new levels in the 1890's. The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers. These developments, in addition to the continued growth of cities, were significant factors in the transformation of society from one characterized by relatively isolated self–contained communities into an urban, industrial nation. The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership. Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand. Furthermore, the introduction in 1890 of the first successful linotype machine promised even further growth. In 1872 only two daily newspapers could claim a circulation of over 100,000, but by 1892 seven more newspapers exceeded that figure. A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible.
But it was not newspapers alone that were bringing the new awareness to people in the United States in the late nineteenth century. Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed. By 1892, for example, the circulation of the Ladies' Home Journal had reached an astounding 700,000. An increase in book readership also played a significant part in this general trend. For example, Edward Bellamy's utopian novel, Looking Backward, sold over a million copies in1888, giving rise to the growth of organizations dedicated to the realization of Bellamy's vision of the future. The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
What does the author mean by the statement "A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible" in paragraph 1?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả có ý gì khi nói “Một thế giới vươn ra khỏi cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình” ở đoạn 1?
A. Hoa Kỳ xuất khẩu báo sang các nước khác.
B. Hình ảnh làm cho báo chí thú vị hơn.
C. Cộng đồng vẫn bị cô lập mặc dù sự phát triển của báo chí phổ biến
D. Mọi người ngày càng nhận thức được các vấn đề quốc gia và quốc tế.
Thông tin: The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers.
Tạm dịch: Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí.
Từ việc tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí gắn liền với việc nhận thức cộng đồng ngày tăng về những thay đổi xã hội, có thể suy ra nghĩa của câu này là mọi người ngày càng nhận thức được các vấn đề quốc gia và quốc tế.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Mặc dù những thay đổi xã hội ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong hầu hết thế kỷ XIX, nhận thức của công chúng về những thay đổi đã tăng lên cấp độ mới trong những năm 1890. Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí. Những phát triển này, ngoài sự tăng trưởng liên tục của các thành phố, là những yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi xã hội từ việc mang đặc điểm của các cộng đồng khép kín tương đối biệt lập thành một quốc gia công nghiệp, đô thị. Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo. Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh. Hơn nữa, sự ra đời vào năm 1890 của máy in li–nô thành công đầu tiên hứa hẹn sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Năm 1872 chỉ có hai tờ báo hàng ngày có thể yêu cầu lưu hành hơn 100.000 bản, nhưng đến năm 1892, có thêm bảy tờ báo vượt quá con số đó. Một thế giới bên ngoài cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình.
Nhưng không chỉ những tờ báo mang lại nhận thức mới cho người dân ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX. Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo. Đến năm 1892, chẳng hạn, số lượng phát hành của Tạp chí Ngôi nhà của Phụ nữ đã lên tới con số đáng kinh ngạc 700.000 bản. Lượng người đọc sách tăng cũng đóng một phần quan trọng trong xu hướng chung này. Ví dụ, tiểu thuyết không tưởng của Edward Bellamy, Nhìn về phía sau, đã bán được hơn một triệu bản vào năm 1888, làm tăng sự phát triển của các tổ chức dành riêng cho việc hiện thực hóa tầm nhìn của Bellamy về tương lai. Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó
Câu 21:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
Although social changes in the United States were being wrought throughout most of the nineteenth–century, public awareness of the changes increased to new levels in the 1890's. The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers. These developments, in addition to the continued growth of cities, were significant factors in the transformation of society from one characterized by relatively isolated self–contained communities into an urban, industrial nation. The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership. Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand. Furthermore, the introduction in 1890 of the first successful linotype machine promised even further growth. In 1872 only two daily newspapers could claim a circulation of over 100,000, but by 1892 seven more newspapers exceeded that figure. A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible.
But it was not newspapers alone that were bringing the new awareness to people in the United States in the late nineteenth century. Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed. By 1892, for example, the circulation of the Ladies' Home Journal had reached an astounding 700,000. An increase in book readership also played a significant part in this general trend. For example, Edward Bellamy's utopian novel, Looking Backward, sold over a million copies in1888, giving rise to the growth of organizations dedicated to the realization of Bellamy's vision of the future. The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
The word "that" refers to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “that” chỉ _______.
A. giai đoạn B. xuất bản
C. lượng phát hành D. thế kỷ
Thông tin: Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed.
Tạm dịch: Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Mặc dù những thay đổi xã hội ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong hầu hết thế kỷ XIX, nhận thức của công chúng về những thay đổi đã tăng lên cấp độ mới trong những năm 1890. Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí. Những phát triển này, ngoài sự tăng trưởng liên tục của các thành phố, là những yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi xã hội từ việc mang đặc điểm của các cộng đồng khép kín tương đối biệt lập thành một quốc gia công nghiệp, đô thị. Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo. Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh. Hơn nữa, sự ra đời vào năm 1890 của máy in li–nô thành công đầu tiên hứa hẹn sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Năm 1872 chỉ có hai tờ báo hàng ngày có thể yêu cầu lưu hành hơn 100.000 bản, nhưng đến năm 1892, có thêm bảy tờ báo vượt quá con số đó. Một thế giới bên ngoài cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình.
Nhưng không chỉ những tờ báo mang lại nhận thức mới cho người dân ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX. Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo. Đến năm 1892, chẳng hạn, số lượng phát hành của Tạp chí Ngôi nhà của Phụ nữ đã lên tới con số đáng kinh ngạc 700.000 bản. Lượng người đọc sách tăng cũng đóng một phần quan trọng trong xu hướng chung này. Ví dụ, tiểu thuyết không tưởng của Edward Bellamy, Nhìn về phía sau, đã bán được hơn một triệu bản vào năm 1888, làm tăng sự phát triển của các tổ chức dành riêng cho việc hiện thực hóa tầm nhìn của Bellamy về tương lai. Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó
Câu 22:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following question.
Although social changes in the United States were being wrought throughout most of the nineteenth–century, public awareness of the changes increased to new levels in the 1890's. The acute, growing public awareness of the social changes that had been taking place for some time was tied to tremendous growth in popular journalism in the late nineteenth century, including growth in quantity and circulation of both magazines and newspapers. These developments, in addition to the continued growth of cities, were significant factors in the transformation of society from one characterized by relatively isolated self–contained communities into an urban, industrial nation. The decade of the 1870's, for example, was a period in which the sheer number of newspapers doubled, and by 1880 the New York Graphic had published the first photographic reproduction in a newspaper, portending a dramatic rise in newspaper readership. Between 1882 and 1886 alone, the price of daily newspapers dropped from four cents a copy to one cent, made possible in part by a great increase in demand. Furthermore, the introduction in 1890 of the first successful linotype machine promised even further growth. In 1872 only two daily newspapers could claim a circulation of over 100,000, but by 1892 seven more newspapers exceeded that figure. A world beyond the immediate community was rapidly becoming visible.
But it was not newspapers alone that were bringing the new awareness to people in the United States in the late nineteenth century. Magazines as they are known today began publication around 1882, and, in fact, the circulation of weekly magazines exceeded that of newspapers in the period which followed. By 1892, for example, the circulation of the Ladies' Home Journal had reached an astounding 700,000. An increase in book readership also played a significant part in this general trend. For example, Edward Bellamy's utopian novel, Looking Backward, sold over a million copies in1888, giving rise to the growth of organizations dedicated to the realization of Bellamy's vision of the future. The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
Why does the author mention Edward Bellamy's novel Looking Backward?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tại sao tác giả lại đề cập đến cuốn tiểu thuyết Nhìn về phía sau của Edward Bellamy?
A. Để chứng minh rằng sách đã thay thế báo và tạp chí như là nguồn thông tin hàng đầu
B. Để nhấn mạnh ảnh hưởng của các từ ngữ được in đối với một xã hội đang trải qua sự thay đổi nhanh chóng
C. Để ghi lại dự đoán của mình về sự phổ biến của báo chí
D. Để minh họa công nghệ in ấn đã trở nên tiên tiến như thế nào
Thông tin: The printed word, unquestionably, was intruding on the insulation that had characterized United States society in an earlier period.
Tạm dịch: Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Mặc dù những thay đổi xã hội ở Hoa Kỳ đã xảy ra trong hầu hết thế kỷ XIX, nhận thức của công chúng về những thay đổi đã tăng lên cấp độ mới trong những năm 1890. Nhận thức cộng đồng ngày tăng và càng gay gắt về những thay đổi xã hội đã diễn ra đôi khi gắn liền với sự phát triển khủng khiếp của báo chí phổ biến vào cuối thế kỷ XIX, bao gồm cả sự tăng trưởng về số lượng và lưu hành của cả báo và tạp chí. Những phát triển này, ngoài sự tăng trưởng liên tục của các thành phố, là những yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi xã hội từ việc mang đặc điểm của các cộng đồng khép kín tương đối biệt lập thành một quốc gia công nghiệp, đô thị. Ví dụ, thập niên 1870 là thời kỳ số lượng báo chí tăng gấp đôi, và đến năm 1880, Tờ New York Graphic đã xuất bản bản sao hình ảnh đầu tiên trên một tờ báo, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người đọc báo. Chỉ riêng từ năm 1882 đến 1886, giá của tờ báo hàng ngày đã giảm từ bốn xu một bản xuống còn một xu, một phần có thể là do nhu cầu tăng mạnh. Hơn nữa, sự ra đời vào năm 1890 của máy in li–nô thành công đầu tiên hứa hẹn sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Năm 1872 chỉ có hai tờ báo hàng ngày có thể yêu cầu lưu hành hơn 100.000 bản, nhưng đến năm 1892, có thêm bảy tờ báo vượt quá con số đó. Một thế giới bên ngoài cộng đồng gần gũi đã nhanh chóng trở nên hữu hình.
Nhưng không chỉ những tờ báo mang lại nhận thức mới cho người dân ở Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX. Tạp chí như chúng được biết đến ngày hôm nay đã bắt đầu xuất bản vào khoảng năm 1882, và trên thực tế, lượng phát hành của các tạp chí hàng tuần vượt quá các tờ báo trong giai đoạn tiếp theo. Đến năm 1892, chẳng hạn, số lượng phát hành của Tạp chí Ngôi nhà của Phụ nữ đã lên tới con số đáng kinh ngạc 700.000 bản. Lượng người đọc sách tăng cũng đóng một phần quan trọng trong xu hướng chung này. Ví dụ, tiểu thuyết không tưởng của Edward Bellamy, Nhìn về phía sau, đã bán được hơn một triệu bản vào năm 1888, làm tăng sự phát triển của các tổ chức dành riêng cho việc hiện thực hóa tầm nhìn của Bellamy về tương lai. Không nghi ngờ gì nữa, những từ ngữ được in, đang xâm nhập vào sự cô lập đặc trưng của xã hội Hoa Kỳ trong thời kỳ trước đó
Câu 23:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the following questions.
Banana fiber is used in the production of banana paper. Banana paper is used in two different senses: to (23) _______ to a paper made from the bark of the banana tree, mainly used for artistic purposes, or paper made from banana’s fiber, (24) _______ from an industrialized process, from the stem and the non–usable fruits. The paper can be either hand–made or made by machine. The volume of raw (25) _______ for making banana paper around the world on plantations is vast and largely unutilized. The market for banana paper is seen as a growth industry. (26) _______ 1988, in Costa Rica, companies like EcoPaper.com and Costa Rica Natural Paper have been producing 100% industrialized fine environmental and ecological paper derived from natural banana fibers, for the writing and stationery market.
This industry (27) _______ numerous waste products such as: the plastic that wraps the bananas, plastic cords to tie the wrapping, damaged bananas and the pinzote (stems). An alarming quantity of over of 92% of water, 3% of resins and 2% glucose; the rest is vegetal fiber. This particular composition makes it decompose without the solid component being destroyed. This causes a severe impact on the surrounding ecosystems – much to the detriment of rivers and underground waters
Điền vào ô 23
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
direct (v): hướng vào, nhằm vào
refer to somebody/something (v): đề cập, nói đến ai/ cái gì
concern (v): liên quan
name (v): đặt tên
Banana fiber is used in the production of banana paper. Banana paper is used in two different senses: to (23) refer to a paper made from the bark of the banana tree, mainly used for artistic purposes
Tạm dịch: Sợi chuối được sử dụng trong sản xuất giấy chuối. Giấy chuối được sử dụng theo hai nghĩa khác nhau: để chỉ một loại giấy làm từ vỏ cây chuối, chủ yếu được sử dụng cho mục đích nghệ thuật
Chọn B
Dịch bài đọc:
Sợi chuối được sử dụng trong sản xuất giấy chuối. Giấy chuối được sử dụng theo hai nghĩa khác nhau: để chỉ một loại giấy làm từ vỏ cây chuối, chủ yếu được sử dụng cho mục đích nghệ thuật, hoặc giấy làm từ sợi chuối, thu được từ quá trình công nghiệp hóa, từ thân cây và các quả không thể sử dụng được. Giấy có thể được làm bằng tay hoặc làm bằng máy. Khối lượng nguyên liệu thô để làm giấy chuối trên khắp thế giới trên các đồn điền là rất lớn và phần lớn không được sử dụng. Thị trường giấy chuối được coi là một ngành công nghiệp tăng trưởng. Từ năm 1988, tại Costa Rica, các công ty như EcoPaper.com và Costa Rica Natural Paper đã sản xuất 100% giấy công nghiệp thân thiện với môi trường và sinh thái tốt có nguồn gốc từ sợi chuối tự nhiên, cho thị trường văn bản và văn phòng phẩm.
Ngành công nghiệp này tạo ra nhiều sản phẩm thải như: nhựa bọc chuối, dây nhựa để buộc, chuối bị hư hỏng và pinzote (thân cây). Một lượng đáng báo động của hơn 92% nước, 3% nhựa và 2% glucose; phần còn lại là sợi thực vật. Thành phần đặc biệt này làm cho nó bị phân hủy mà không có thành phần rắn bị phá hủy. Điều này gây ra một tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái xung quanh – phần lớn gây thiệt hại cho các dòng sông và nước ngầm
Câu 24:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the following questions.
Banana fiber is used in the production of banana paper. Banana paper is used in two different senses: to (23) _______ to a paper made from the bark of the banana tree, mainly used for artistic purposes, or paper made from banana’s fiber, (24) _______ from an industrialized process, from the stem and the non–usable fruits. The paper can be either hand–made or made by machine. The volume of raw (25) _______ for making banana paper around the world on plantations is vast and largely unutilized. The market for banana paper is seen as a growth industry. (26) _______ 1988, in Costa Rica, companies like EcoPaper.com and Costa Rica Natural Paper have been producing 100% industrialized fine environmental and ecological paper derived from natural banana fibers, for the writing and stationery market.
This industry (27) _______ numerous waste products such as: the plastic that wraps the bananas, plastic cords to tie the wrapping, damaged bananas and the pinzote (stems). An alarming quantity of over of 92% of water, 3% of resins and 2% glucose; the rest is vegetal fiber. This particular composition makes it decompose without the solid component being destroyed. This causes a severe impact on the surrounding ecosystems – much to the detriment of rivers and underground waters
Điền vào ô 24
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
obtain (v): lấy được, thu được
accept (v): chấp nhận
gain something (by/from something) (v): lấy được, thu được
receive (v): nhận
or paper made from banana’s fiber, (24) gained from an industrialized process, from the stem and the non–usable fruits.
Tạm dịch: hoặc giấy làm từ sợi chuối, thu được từ quá trình công nghiệp hóa, từ thân và các loại trái cây không sử dụng được.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Sợi chuối được sử dụng trong sản xuất giấy chuối. Giấy chuối được sử dụng theo hai nghĩa khác nhau: để chỉ một loại giấy làm từ vỏ cây chuối, chủ yếu được sử dụng cho mục đích nghệ thuật, hoặc giấy làm từ sợi chuối, thu được từ quá trình công nghiệp hóa, từ thân cây và các quả không thể sử dụng được. Giấy có thể được làm bằng tay hoặc làm bằng máy. Khối lượng nguyên liệu thô để làm giấy chuối trên khắp thế giới trên các đồn điền là rất lớn và phần lớn không được sử dụng. Thị trường giấy chuối được coi là một ngành công nghiệp tăng trưởng. Từ năm 1988, tại Costa Rica, các công ty như EcoPaper.com và Costa Rica Natural Paper đã sản xuất 100% giấy công nghiệp thân thiện với môi trường và sinh thái tốt có nguồn gốc từ sợi chuối tự nhiên, cho thị trường văn bản và văn phòng phẩm.
Ngành công nghiệp này tạo ra nhiều sản phẩm thải như: nhựa bọc chuối, dây nhựa để buộc, chuối bị hư hỏng và pinzote (thân cây). Một lượng đáng báo động của hơn 92% nước, 3% nhựa và 2% glucose; phần còn lại là sợi thực vật. Thành phần đặc biệt này làm cho nó bị phân hủy mà không có thành phần rắn bị phá hủy. Điều này gây ra một tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái xung quanh – phần lớn gây thiệt hại cho các dòng sông và nước ngầm.
Câu 25:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the following questions.
Banana fiber is used in the production of banana paper. Banana paper is used in two different senses: to (23) _______ to a paper made from the bark of the banana tree, mainly used for artistic purposes, or paper made from banana’s fiber, (24) _______ from an industrialized process, from the stem and the non–usable fruits. The paper can be either hand–made or made by machine. The volume of raw (25) _______ for making banana paper around the world on plantations is vast and largely unutilized. The market for banana paper is seen as a growth industry. (26) _______ 1988, in Costa Rica, companies like EcoPaper.com and Costa Rica Natural Paper have been producing 100% industrialized fine environmental and ecological paper derived from natural banana fibers, for the writing and stationery market.
This industry (27) _______ numerous waste products such as: the plastic that wraps the bananas, plastic cords to tie the wrapping, damaged bananas and the pinzote (stems). An alarming quantity of over of 92% of water, 3% of resins and 2% glucose; the rest is vegetal fiber. This particular composition makes it decompose without the solid component being destroyed. This causes a severe impact on the surrounding ecosystems – much to the detriment of rivers and underground waters
Điền vào ô 25
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
cloth (n): vải fabric (n): vải
material (n): nguyên liệu, vật liệu tool (n): công cụ
The volume of raw (25) materials for making banana paper around the world on plantations is vast and largely unutilized.
Tạm dịch: Khối lượng nguyên liệu thô để làm giấy chuối trên khắp thế giới trên các đồn điền là rất lớn và phần lớn không được sử dụng.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Sợi chuối được sử dụng trong sản xuất giấy chuối. Giấy chuối được sử dụng theo hai nghĩa khác nhau: để chỉ một loại giấy làm từ vỏ cây chuối, chủ yếu được sử dụng cho mục đích nghệ thuật, hoặc giấy làm từ sợi chuối, thu được từ quá trình công nghiệp hóa, từ thân cây và các quả không thể sử dụng được. Giấy có thể được làm bằng tay hoặc làm bằng máy. Khối lượng nguyên liệu thô để làm giấy chuối trên khắp thế giới trên các đồn điền là rất lớn và phần lớn không được sử dụng. Thị trường giấy chuối được coi là một ngành công nghiệp tăng trưởng. Từ năm 1988, tại Costa Rica, các công ty như EcoPaper.com và Costa Rica Natural Paper đã sản xuất 100% giấy công nghiệp thân thiện với môi trường và sinh thái tốt có nguồn gốc từ sợi chuối tự nhiên, cho thị trường văn bản và văn phòng phẩm.
Ngành công nghiệp này tạo ra nhiều sản phẩm thải như: nhựa bọc chuối, dây nhựa để buộc, chuối bị hư hỏng và pinzote (thân cây). Một lượng đáng báo động của hơn 92% nước, 3% nhựa và 2% glucose; phần còn lại là sợi thực vật. Thành phần đặc biệt này làm cho nó bị phân hủy mà không có thành phần rắn bị phá hủy. Điều này gây ra một tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái xung quanh – phần lớn gây thiệt hại cho các dòng sông và nước ngầm.
Câu 26:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the following questions.
Banana fiber is used in the production of banana paper. Banana paper is used in two different senses: to (23) _______ to a paper made from the bark of the banana tree, mainly used for artistic purposes, or paper made from banana’s fiber, (24) _______ from an industrialized process, from the stem and the non–usable fruits. The paper can be either hand–made or made by machine. The volume of raw (25) _______ for making banana paper around the world on plantations is vast and largely unutilized. The market for banana paper is seen as a growth industry. (26) _______ 1988, in Costa Rica, companies like EcoPaper.com and Costa Rica Natural Paper have been producing 100% industrialized fine environmental and ecological paper derived from natural banana fibers, for the writing and stationery market.
This industry (27) _______ numerous waste products such as: the plastic that wraps the bananas, plastic cords to tie the wrapping, damaged bananas and the pinzote (stems). An alarming quantity of over of 92% of water, 3% of resins and 2% glucose; the rest is vegetal fiber. This particular composition makes it decompose without the solid component being destroyed. This causes a severe impact on the surrounding ecosystems – much to the detriment of rivers and underground waters
Điền vào ô 26
Kiến thức: Giới từ
Giải thích:
Ở đây dùng thì hiện tại hoàn thành nên cần dùng giới từ “since”.
since + mốc thời gian (tháng, năm, một hành động ở quá khứ)
(26) Since 1988, in Costa Rica, companies like EcoPaper.com and Costa Rica Natural Paper have been producing 100% industrialized fine environmental and ecological paper derived from natural banana fibers, for the writing and stationery market.
Tạm dịch: Từ năm 1988, tại Costa Rica, các công ty như EcoPaper.com và Costa Rica Natural Paper đã sản xuất 100% giấy công nghiệp thân thiện với môi trường và sinh thái tốt có nguồn gốc từ sợi chuối tự nhiên, cho thị trường giấy và văn phòng phẩm.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Sợi chuối được sử dụng trong sản xuất giấy chuối. Giấy chuối được sử dụng theo hai nghĩa khác nhau: để chỉ một loại giấy làm từ vỏ cây chuối, chủ yếu được sử dụng cho mục đích nghệ thuật, hoặc giấy làm từ sợi chuối, thu được từ quá trình công nghiệp hóa, từ thân cây và các quả không thể sử dụng được. Giấy có thể được làm bằng tay hoặc làm bằng máy. Khối lượng nguyên liệu thô để làm giấy chuối trên khắp thế giới trên các đồn điền là rất lớn và phần lớn không được sử dụng. Thị trường giấy chuối được coi là một ngành công nghiệp tăng trưởng. Từ năm 1988, tại Costa Rica, các công ty như EcoPaper.com và Costa Rica Natural Paper đã sản xuất 100% giấy công nghiệp thân thiện với môi trường và sinh thái tốt có nguồn gốc từ sợi chuối tự nhiên, cho thị trường văn bản và văn phòng phẩm.
Ngành công nghiệp này tạo ra nhiều sản phẩm thải như: nhựa bọc chuối, dây nhựa để buộc, chuối bị hư hỏng và pinzote (thân cây). Một lượng đáng báo động của hơn 92% nước, 3% nhựa và 2% glucose; phần còn lại là sợi thực vật. Thành phần đặc biệt này làm cho nó bị phân hủy mà không có thành phần rắn bị phá hủy. Điều này gây ra một tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái xung quanh – phần lớn gây thiệt hại cho các dòng sông và nước ngầm.
Câu 27:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best option for each of the following questions.
Banana fiber is used in the production of banana paper. Banana paper is used in two different senses: to (23) _______ to a paper made from the bark of the banana tree, mainly used for artistic purposes, or paper made from banana’s fiber, (24) _______ from an industrialized process, from the stem and the non–usable fruits. The paper can be either hand–made or made by machine. The volume of raw (25) _______ for making banana paper around the world on plantations is vast and largely unutilized. The market for banana paper is seen as a growth industry. (26) _______ 1988, in Costa Rica, companies like EcoPaper.com and Costa Rica Natural Paper have been producing 100% industrialized fine environmental and ecological paper derived from natural banana fibers, for the writing and stationery market.
This industry (27) _______ numerous waste products such as: the plastic that wraps the bananas, plastic cords to tie the wrapping, damaged bananas and the pinzote (stems). An alarming quantity of over of 92% of water, 3% of resins and 2% glucose; the rest is vegetal fiber. This particular composition makes it decompose without the solid component being destroyed. This causes a severe impact on the surrounding ecosystems – much to the detriment of rivers and underground waters
Điền vào ô 27
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
make = create something by combining materials (v): tạo ra cái gì bằng cách kết hợp các nguyên liệu
generate = cause something to exist (v): tạo ra cái gì
develop = grow bigger/stronger (v): phát triển
cause = make something happen (v): gây ra
This industry (27) generates numerous waste products such as: the plastic that wraps the bananas, plastic cords to tie the wrapping, damaged bananas and the pinzote (stems).
Tạm dịch: Ngành công nghiệp này tạo ra nhiều sản phẩm thải như: nhựa bọc chuối, dây nhựa để buộc, chuối bị hư hỏng và pinzote (thân cây).
Chọn B
Dịch bài đọc:
Sợi chuối được sử dụng trong sản xuất giấy chuối. Giấy chuối được sử dụng theo hai nghĩa khác nhau: để chỉ một loại giấy làm từ vỏ cây chuối, chủ yếu được sử dụng cho mục đích nghệ thuật, hoặc giấy làm từ sợi chuối, thu được từ quá trình công nghiệp hóa, từ thân cây và các quả không thể sử dụng được. Giấy có thể được làm bằng tay hoặc làm bằng máy. Khối lượng nguyên liệu thô để làm giấy chuối trên khắp thế giới trên các đồn điền là rất lớn và phần lớn không được sử dụng. Thị trường giấy chuối được coi là một ngành công nghiệp tăng trưởng. Từ năm 1988, tại Costa Rica, các công ty như EcoPaper.com và Costa Rica Natural Paper đã sản xuất 100% giấy công nghiệp thân thiện với môi trường và sinh thái tốt có nguồn gốc từ sợi chuối tự nhiên, cho thị trường văn bản và văn phòng phẩm.
Ngành công nghiệp này tạo ra nhiều sản phẩm thải như: nhựa bọc chuối, dây nhựa để buộc, chuối bị hư hỏng và pinzote (thân cây). Một lượng đáng báo động của hơn 92% nước, 3% nhựa và 2% glucose; phần còn lại là sợi thực vật. Thành phần đặc biệt này làm cho nó bị phân hủy mà không có thành phần rắn bị phá hủy. Điều này gây ra một tác động nghiêm trọng đến các hệ sinh thái xung quanh – phần lớn gây thiệt hại cho các dòng sông và nước ngầm.
Câu 28:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to show the underlined part that needs correction in each of the following questions
Solar energy can also be used for day light, cooking, heating and helping plants grow.
Kiến thức: Cấu trúc song hành
Giải thích:
Ở đây dùng cấu trúc song hành, các cụm từ được nối với nhau bằng dấu phẩy (,) và từ “and” phải có cấu trúc ngữ pháp giống nhau.
light (v): chiếu sáng
Sửa: day light => day lighting
Tạm dịch: Năng lượng mặt trời cũng có thể được sử dụng để chiếu sáng ban ngày, nấu ăn, sưởi ấm và giúp cây phát triển.
Chọn B
Câu 29:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to show the underlined part that needs correction in each of the following questions.
The only structure remaining intact is the Flag Tower of Hanoi built in 1812 during the Nguyen Dynasty
Kiến thức: Rút gọn mệnh đề quan hệ
Giải thích:
Khi trước danh từ có các từ: the only, the last, the first,… thì rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách: lược bỏ đại từ quan hệ, đồng thời sử dụng:
– Cụm “to V” nếu chủ động
– Cụm “to be V.p.p” nếu bị động
Ngữ cảnh trong câu dùng cấu trúc chủ động.
The only structure which remains intact is the Flag Tower of Hanoi …
= The only structure to remain intact is the Flag Tower of Hanoi …
Sửa: remaining => to remain
Tạm dịch: Cấu trúc duy nhất còn nguyên vẹn là Tháp Cờ Hà Nội được xây dựng vào năm 1812 dưới thời nhà Nguyễn.
Chọn A
Câu 30:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to show the underlined part that needs correction in each of the following questions
Music plays a crucial role in our live, therefore all too often it is taken for granted.
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
take it for granted (that…) = to believe something is true without first making sure that it is: tin điều gì là đúng mà không kiểm chứng, xem điều gì là hiển nhiên
all too often: thường xuyên, mang tính phàn nàn
therefore: do đó
however: tuy nhiên
Xét ngữ cảnh của câu, liên từ phù hợp là “however”.
Sửa: therefore => however
Tạm dịch: Âm nhạc đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, tuy nhiên nó quá thường xuyên được coi là điều hiển nhiên.
Chọn B
Câu 31:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions
They have lived near a chemical plant for many years. Some villagers have now developed cancer
Kiến thức: Rút gọn mệnh đề
Giải thích:
Khi hai mệnh đề có cùng chủ ngữ, có thể rút gọn bằng cách: lược bỏ chủ ngữ, đồng thời dùng:
– Cụm V.ing nếu chủ động
– Cụm V.p.p nếu bị động
Trong trường hợp nhấn mạnh hành động chủ động, xảy ra trước hành động còn lại, dùng cụm “Having V.p.p”.
Câu A sai: Because of + the fact that S V
Câu B sai do vừa dùng “Because” vừa dùng “so”.
Câu C sai do dùng cụm V.ing.
Tạm dịch: Sống gần một nhà máy hóa chất trong nhiều năm, một số dân làng hiện đã bị ung thư.
Chọn D
Câu 32:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions
Visitors come to the museum to admire the relics. They were excavated from the ancient tombs
Kiến thức: Rút gọn mệnh đề quan hệ
Giải thích:
– Để nối hai câu, cần sử dụng mệnh đề quan hệ.
Ở đây cần một đại từ quan hệ thay thế cho vật “relics”, đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ => dùng “which” hoặc “that”: …N(thing) + which + V
Câu chứa mệnh đề quan hệ đầy đủ: Visitors come to the museum to admire the relics which/that were excavated from the ancient tombs.
– Rút gọn mệnh đề quan hệ: lược bỏ đại từ quan hệ, động từ “tobe”, đồng thời:
+ Dùng cụm V.ing nếu chủ động
+ Dùng cụm V.p.p nếu bị động
which/that were excavated => excavated
Câu A sai do dùng động từ “admire” ở thể bị động.
Câu D sai do rút gọn hai mệnh đề không cùng một chủ ngữ.
Tạm dịch: Du khách đến bảo tàng để chiêm ngưỡng các di tích. Chúng được khai quật từ những ngôi mộ cổ.
B. Được khai quật từ những ngôi mộ cổ, các di tích thu hút sự chú ý từ công chúng rất nhiều. => Câu B không phù hợp về nghĩa.
C. Du khách đến bảo tàng để chiêm ngưỡng các di tích được khai quật từ những ngôi mộ cổ.
Chọn C
Câu 33:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Phát âm “t”
Giải thích:
sanctuary /ˈsæŋktʃuəri/ solution /səˈluːʃn/
potential /pəˈtenʃl/ infectious /ɪnˈfekʃəs/
Phần được gạch chân ở câu A phát âm là /tʃ/, còn lại phát âm là /ʃ/.
Chọn A
Câu 34:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions
Kiến thức: Phát âm “ed”
Giải thích:
Quy tắc phát âm “ed”:
– Phát âm là /ɪd/ với các động từ kết thúc bằng âm /t/ hoặc /d/.
– Phát âm là /t/ với các động từ kết thúc bằng âm vô thanh như là /k/, /p/, /s/, /f/, /tʃ/, /ʃ/.
– Phát âm là /d/ với các động từ kết thúc bằng các âm còn lại.
compromised /ˈkɒmprəmaɪzd/ revised /rɪˈvaɪzd/
assessed /əˈsest/ advised /ədˈvaɪzd/
Phần được gạch chân ở câu C phát âm là /t/, còn lại phát âm là /d/.
Chọn C
Câu 35:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges
Jenny is telling Danny, her aunt, about her band 7.5 in IELTS test.
Jenny: “Guess what? I have got band 7.5 in IELTS test I took last week.”
Danny: “_______.”
Kiến thức: Hội thoại giao tiếp
Giải thích:
Jenny đang kể Danny, bác cô ấy, về số điểm 7.5 trong bài kiểm tra IELTS.
Jenny: “Bác đoán xem? Cháu đã đạt 7.5 điểm trong bài thi IELTS cháu làm tuần trước đấy.”
Danny: “_______.”
A. Ý hay đấy. Chúc mừng cháu B. Giỏi lắm. Cháu xứng đáng đạt số điểm đó
C. May mắn thôi D. Đó là loại của cháu
Chọn B
Câu 36:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges
Two passengers are exchanging information in the departure lounge at the airport.
Mr Brown: “Has an announcement been made about the eight o’clock flight to Paris?”
Ms Ensoleille: “_______.”
Kiến thức: Hội thoại giao tiếp
Giải thích:
Hai hành khách đang trao đổi thông tin trong phòng chờ khởi hành tại sân bay.
Bà Brown: “Đã có thông báo nào được về chuyến bay tám giờ tới Paris chưa?”
Bà Ensoleille: “_______.”
A. Tôi đoán nó sẽ ở giây phút cuối cùng B. Tôi không biết được vấn đề đó
C. Tôi đang chờ thêm thông tin D. Chưa
Chọn D
Câu 37:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
I have to give talk about history so I spent the weekend reading _______ on the Second World War
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
read up: đọc rất nhiều về một chủ đề
read over: đọc cẩn thật từ đầu đến cuối để kiểm tra lỗi
read into: nghĩ điều gì có nghĩa nhiều hơn là nó thực sự có
read out: đọc bằng giọng cho mọi người nghe
Tạm dịch: Tôi phải thuyết trình về lịch sử vì vậy tôi đã dành thời gian cuối tuần để đọc về Thế chiến thứ hai.
Chọn A
Câu 38:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
You should sit down and _______ stock of your life and decide whether this is the right thing to do.
Kiến thức: Thành ngữ
Giải thích: take stock (of something): dừng lại để suy nghĩ về phương hướng hoặc quyết định nên làm gì tiếp theo
Tạm dịch: Bạn nên ngồi xuống và suy nghĩ về cuộc sống của mình và quyết định xem đây có phải là điều đúng đắn hay không.
Chọn B
Câu 39:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
Just as you arrived, I _______ ready to go out.
Kiến thức: Thì quá khứ tiếp diễn
Giải thích:
Sự kết hợp giữa thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn: diễn tả một hành động đang diễn ra thì hành động khác xen vào.
Hành động đang diễn ra dùng thì quá khứ tiếp diễn: S + was/were + V.ing
Hành động xen vào dùng thì quá khứ đơn: S + V.ed
Tạm dịch: Ngay khi bạn đến, tôi đang sẵn sàng để đi ra ngoài.
Chọn D
Câu 40:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
_______ a spoken language dies, it leaves no archaeology, the scientific study of material remains such as tools, pottery, stone walls and monuments
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
After: sau khi As long as: miễn là
When: khi As a result: do đó
Tạm dịch: Khi một ngôn ngữ nói chết đi, nó không để lại các tàn tích khảo cổ học, nghiên cứu khoa học về vật liệu như công cụ, đồ gốm, tường đá và tượng đài.
Chọn C
Câu 41:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
In 1944, the airport was handed over to the government and was developed for civilian use, _______ after a small village that was removed to create space, Health Row.
Kiến thức: Cấu trúc song hành
Giải thích:
Chủ ngữ chính của câu là: the airport
Ở đây sử dụng cấu trúc song hành, các bộ phận được nối với nhau bằng dấu phẩy (,) và từ “and” phải có cấu trúc ngữ pháp giống nhau:
was handed – was developed – was named
Cấu trúc bị động ở thì quá khứ đơn: S + was/were + V.p.p
Tạm dịch: Năm 1944, sân bay đã được bàn giao cho chính phủ và được phát triển cho mục đích dân sự, được đặt theo tên của một ngôi làng nhỏ đã được di dời để lấy mặt bằng, Health Row.
Chọn A
Câu 42:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
Kylie Jenner is _______ that she became the world’s self–made billionaire two years younger than Facebook founder, Mark Zuckerberg
Kiến thức: Cấu trúc “so, such, too”
Giải thích:
Cấu trúc “too”: S + tobe/ V + too + adj/adv + for O + to V
Cấu trúc “so”: S + tobe + so + adj + a/an + noun (đếm được số ít) + that + clause
Cấu trúc “such”: S + V + such + (a/an) + adj + noun + that + clause
business (n): việc kinh doanh, doanh nghiệp
entrepreneur (n): chủ doanh nghiệp, doanh nhân
Tạm dịch: Kylie Jenner là một doanh nhân thành công đến nỗi cô trở thành tỷ phú tự thân thế giới trẻ hơn hai tuổi so với người sáng lập Facebook, Mark Zuckerberg.
Chọn B
Câu 43:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
A worrying conclusion in the study called “Heat and Learning” is that _______ global warming may affect the future income of _______ students around the world.
Kiến thức: Mạo từ
Giải thích:
– Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung chung, không chỉ riêng trường hợp nào (students around the world) => không dùng “a/an/the”.
– Khi là danh từ trừu tượng, không đếm được (global warming)=> có thể không dùng “the”.
Tạm dịch: Một kết luận đáng lo ngại trong nghiên cứu có tên là “Nhiệt và Học” là sự nóng lên toàn cầu có thể ảnh hưởng đến thu nhập của sinh viên trên toàn thế giới trong tương lai.
Chọn D
Câu 44:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
There is reported to have been a record amount of pollution in many big cities in developing countries last year, _______?
Kiến thức: Câu hỏi đuôi
Giải thích:
– Câu giới thiệu khẳng định, câu hỏi đuôi khẳng định
– Câu giới thiệu dùng “is”, câu hỏi đuôi dùng “isn’t”
– Chủ ngữ của câu giới thiệu là “there”, câu hỏi đuôi dùng “there”
Tạm dịch: Một kết luận đáng lo ngại trong nghiên cứu có tên là “Nhiệt và Học” là sự nóng lên toàn cầu có thể ảnh hưởng đến thu nhập của sinh viên trên toàn thế giới trong tương lai.
Chọn A
Câu 45:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
The poor describe ill–being as lack of material things–food especially, but also lack of _______, money, shelter and clothing
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
employee (n): nhân viên unemployment (n): sự thất nghiệp
employer (n): ông chủ employment (n): việc làm
Tạm dịch: Người nghèo mô tả sự thiếu thốn thiếu vật chất – đặc biệt là thức ăn, nhưng còn thiếu việc làm, tiền bạc, chỗ ở và quần áo.
Chọn D
Câu 46:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
Every attempt should be made to prevent people from being _______ with crimes that they did not commit
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
accuse somebody (of something) (v): buộc tội ai làm gì
allege (that …) (v): cáo buộc
blame somebody/something (for something) (v): đổ lỗi cho ai làm gì
charge somebody with something/with doing something (v): buộc tội ai làm gì (để đưa ra xét xử)
Tạm dịch: Mọi nỗ lực nên được thực hiện để ngăn chặn mọi người khỏi bị buộc tội với những tội ác mà họ không phạm phải.
Chọn D
Câu 47:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
The board was agreeable _______ the proposal that a new school should be built for the children having passion for art and sports
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
agreeable (to something): đồng ý với cái gì
Tạm dịch: Hội đồng đã đồng ý với đề xuất rằng nên xây dựng một ngôi trường mới cho những đứa trẻ có niềm đam mê với nghệ thuật và thể thao.
Chọn A
Câu 48:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
The detective checked everyone’s story and by a _______ of eliminations they were left with on suspect
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
time (n): thời gian period (n): giai đoạn
progress (n): sự tiến bộ process (n): quy trình
Tạm dịch: Thám tử đã kiểm tra tất cả câu chuyện của mọi người và bằng một quá trình loại bỏ họ được liệt ra khỏi diện nghi ngờ.
Chọn D
Câu 49:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
_______ in Fortune’s recent survey of successful working women, 30 percent had house–husband.
Kiến thức: Giới từ
Giải thích:
Of: Trong số
Of the 187 participants: Trong số 187 người tham gia
There were 187 participants: Có 187 người tham gia
187 participants: 187 người tham gia
All the 187 participants: Tất cả 187 người tham gia
Tạm dịch: Trong số 187 người tham gia cuộc khảo sát gần đây của Fortune về những phụ nữ làm việc thành công, 30% có chồng làm nội trợ.
Chọn D
Câu 50:
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
The couple were so busy with their careers that they had no time for each other, that’s when they started to _______.
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
drift off (to sleep): buồn ngủ
drift apart: trở nên ít thân thiết hơn
Tạm dịch: Cặp đôi này quá bận rộn với sự nghiệp của họ đến nỗi họ không có thời gian dành cho nhau, đó là khi họ bắt đầu trở nên xa lạ.
Chọn D