Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH
Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 5)
-
28532 lượt thi
-
52 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có hai âm tiết
Giải thích:
Quy tắc phát âm từ có hai âm tiết:
- Động từ có hai âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm thứ hai.
- Danh từ, tính từ có hai âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm thứ nhất.
enroll /ɪnˈrəʊl/ promote /prəˈməʊt/
require /rɪˈkwaɪə(r)/ danger /ˈdeɪndʒə(r)/
Trọng âm của câu D (danh từ) rơi vào âm thứ nhất, còn lại là động từ có trọng âm rơi vào âm thứ hai.
Chọn D
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
Kiến thức: Trọng âm từ có bốn âm tiết
Giải thích:
Quy tắc phát âm từ có nhiều âm tiết:
- Những từ có kết thúc bằng “ic, ity” thường có trọng âm rơi vào âm đứng trước nó.
- Những từ có kết thúc bằng “ate” thường có trọng âm rơi vào âm đứng thứ ba từ dưới lên.
optimistic /ˌɒptɪˈmɪstɪk/ diversity /daɪˈvɜːsəti/
environment /ɪnˈvaɪrənmənt/ assimilate /əˈsɪməleɪt/
Trọng âm của câu A rơi vào âm thứ ba, còn lại rơi vào âm thứ hai.
Chọn A
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Cách phát âm đuôi “ed”
Giải thích:
Quy tắc phát âm đuôi “ed”:
- Phát âm là /ɪd/ với các động từ kết thúc bằng âm /t/ hoặc /d/.
- Phát âm là /t/ với các động từ kết thúc bằng âm vô thanh như là /k/, /p/, /s/, /f/, /tʃ/, /ʃ/.
- Phát âm là /d/ với các động từ kết thúc bằng các âm còn lại.
terrified /ˈterɪfaɪd/ influenced /ˈɪnfluənst/
averaged /ˈævərɪdʒd/ accompanied /əˈkʌmpənid/
Phần được gạch chân ở câu B phát âm là /t/, còn lại phát âm là /d/.
Chọn B
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
Kiến thức: Cách phát âm “i”
Giải thích:
identify /aɪˈdentɪfaɪ/ final /ˈfaɪnl/
applicant /ˈæplɪkənt/ decide /dɪˈsaɪd/
Phần được gạch chân ở câu C phát âm là /ɪ/, còn lại phát âm là /aɪ/.
Chọn C
Câu 5:
He bought a lot of books, none of them he has ever read.
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích:
- Khi 2 câu đơn liên kết nhau bằng dấu phẩy (,) và không có liên từ, ta phải dùng mệnh đề quan hệ.
- Ở đây cần một đại từ quan hệ thay thế cho vật (books), đóng vai trò tân ngữ đứng sau giới từ “of” nên phải dùng “which”. Lưu ý sau giới từ không dùng “that”.
- Trong trường hợp trong câu có dùng dấu phẩy (,) và liên từ hoặc trường hợp hai câu đơn, ta có thể dùng “them”.
+ He has many books, but none of them is good.
+ He has many books. None of them is good.
Sửa: them => which
Tạm dịch: Anh ấy đã mua rất nhiều sách, mà trong đó anh ấy chưa từng đọc cuốn nào.
Chọn C
Câu 6:
There is a few evidence that the children in language classrooms learn foreign languages any better than adults in similar classroom situation.
Kiến thức: Cách dùng “few/little”
Giải thích:
a few: một ít, một vài (dùng với danh từ đếm được số nhiều)
a little: một ít (dùng với danh từ không đếm được)
evidence (n): bằng chứng (danh từ không đếm được)
Sửa: few evidence => little evidence
Tạm dịch: Có một vài bằng chứng cho thấy trẻ em trong lớp học ngôn ngữ học ngoại ngữ tốt hơn người lớn trong tình huống lớp học tương tự.
Chọn A
Câu 7:
The theory isn't sounding persuasive anymore because it has been opposed by many scholars.
Kiến thức: Thì hiện tại tiếp diễn
Giải thích:
- Các động từ chỉ trạng thái “see, hear, smell, taste, sound,…” không dùng ở thì tiếp diễn.
- Dấu hiệu: anymore (thường được dùng ở thì hiện tại đơn)
- Cấu trúc (phủ định): S + do/does + not + V …
isn't sounding => doesn’t sound
Tạm dịch: Lý thuyết này không còn thuyết phục nữa bởi vì nó đã bị nhiều học giả phản đối.
Chọn A
Câu 8:
The babysitter has told Billy's parents about his _______ behavior and how he starts acting as soon as they leave home.
Kiến thức: Từ vựng, danh từ ghép
Giải thích:
(to) seek: tìm kiếm
focus (n): tiêu điểm, tập trung meditation (n): sự suy ngẫm
attention (n): sự chú ý concentration (n): sự tập trung
attention-seeking behaviour: hành vi tìm kiếm sự chú ý
Tạm dịch: Người giữ trẻ đã nói với cha mẹ của Billy về hành vi tìm kiếm sự chú ý của cậu bé và cách cậu bé bắt đầu hành động ngay khi họ rời khỏi nhà.
Chọn C
Câu 9:
_______as a masterpiece, a work of art must transcend the ideals of the period in which it was created.
Kiến thức: Cấu trúc chỉ mục đích
Giải thích:
Chủ động: To V = In order to + V: để làm gì
Bị động: To + be + V.p.p: để được làm gì
Chủ ngữ của câu là: a work of art (một công trình nghệ thuật)
Ngữ cảnh trong câu: Để (một tác phẩm nghệ thuật) được xếp hạng là một kiệt tác … => phải dùng cấu trúc bị động.
Tạm dịch: Để được xếp hạng là một kiệt tác, một tác phẩm nghệ thuật phải vượt qua những lý tưởng của thời kỳ mà nó được tạo ra.
Chọn D
Câu 10:
Every _______ piece of equipment was sent to the fire.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
disposable (adj): dùng một lần consumable (adj): có thể tiêu thụ được
spendable (adj): có thể dùng được available (adj): có sẵn
Tạm dịch: Mỗi thiết bị dùng một lần được đưa đi thiêu hủy.
Chọn A
Câu 11:
Smith had a lucky escape. He _______ killed.
Kiến thức: Cấu trúc “model verb + have + V.p.p”
Giải thích:
shouldn’t have V.p.p: không nên làm gì nhưng đã làm
should have V.p.p: nên làm gì nhưng đã không làm
must have V.p.p: chắc hẳn đã làm gì
could have V.p.p: nói về việc đã có thể xảy ra nhưng đã không xảy ra
Tạm dịch: Smith đã thoát chết trong gang tấc. Anh ấy có thể đã bị giết chết.
Chọn D
Câu 12:
Neither of the boys came to school yesterday, __________?
Kiến thức: Câu hỏi đuôi
Giải thích:
Câu giới thiệu dùng “neither” mang nghĩa phủ định => câu hỏi đuôi phải ở dạng khẳng định
Câu giới thiệu dùng thì quá khứ đơn => câu hỏi đuôi dùng “did”
Câu giới thiệu dùng “the boys” (hai cậu bé) => câu hỏi đuôi dùng “they”
Tạm dịch: Cả hai cậu bé đều không đến trường ngày hôm qua đúng không?
Chọn C
Câu 13:
A good leader in globalization is not to impose but_______ change.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
facilitate (v): tạo điều kiện show (v): chỉ ra
cause (v): gây ra oppose (v): phản đối
Tạm dịch: Một nhà lãnh đạo giỏi trong thời đại toàn cầu hóa không phải là áp đặt mà tạo điều kiện cho sự thay đổi.
Chọn A
Câu 14:
The old man warned the young boys _______ in the deep river.
Kiến thức: Cấu trúc “warn”
Giải thích:
Có hai cấu trúc phủ định với “warn”:
warn (somebody) + against + V.ing = warn (somebody) + not + to + V: cảnh báo ai không làm gì
Tạm dịch: Ông lão đã cảnh báo các cậu bé không được bơi dưới sông sâu.
Chọn D
Câu 15:
The old man warned the young boys _______ in the deep river.
Kiến thức: Cấu trúc “warn”
Giải thích:
Có hai cấu trúc phủ định với “warn”:
warn (somebody) + against + V.ing = warn (somebody) + not + to + V: cảnh báo ai không làm gì
Tạm dịch: Ông lão đã cảnh báo các cậu bé không được bơi dưới sông sâu.
Chọn D
Câu 16:
His father used to be a _______ professor at the university. Many students worshipped him.
Kiến thức: Từ vựng, từ loại
Giải thích:
Giữa mạo từ “a” và danh từ “professor” cần một tính từ.
distinguish (v): phân biệt
distinct (adj): khác biệt
distinctive (adj): đặc biệt
distinguished (adj): ưu tú, xuất sắc, lỗi lạc; được nhiều người mến mộ
Tạm dịch: Cha của anh ấy từng là một giáo sư ưu tú tại trường đại học. Nhiều sinh viên mến mộ ông ấy.
Chọn D
Câu 17:
If Tim _______ so fast, his car wouldn't have crashed into a tree.
Kiến thức: Câu điều kiện loại 3
Giải thích:
Câu điều kiện loại 3 diễn giả giả thiết không có thật trong quá khứ.
Cấu trúc: If + S + had + V.p.p, S + would + have + V.p.p
Tạm dịch: Nếu Tim không lái quá nhanh, xe của anh ấy sẽ không đâm vào cây.
Chọn D
Câu 18:
Most of the_______ in this workshop do not work very seriously or productively.
Kiến thức: Thành ngữ
Giải thích:
rank and file: nhân viên, người làm công bình thường
fight tooth and nail: cố gắng hết sức để đạt được điều gì
eager beaver: những người làm việc chăm chỉ, nhiệt tình
old hand: những người có tay nghề, kinh nghiệm lâu năm
Tạm dịch: Hầu hết các công nhân ở xưởng này không làm việc nghiêm túc hay hiệu quả.
Chọn A
Câu 19:
Not only _______ in the field of psychology but animal behavior is examined as well.
Kiến thức: Cấu trúc “Not only … as well”
Giải thích:
Phải sử dụng cấu trúc đảo ngữ khi “Not only” đứng đầu câu.
Cấu trúc: Not only + Trợ động từ + S + V, but + S + also + V + O.
hoặc: Not only + Trợ động từ + S + V, but + S + V + O ( + as well).
Tạm dịch: Không chỉ hành vi của con người được nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lý học mà hành vi của động vật cũng được tìm hiểu.
Chọn A
Câu 20:
Luckily, the rain ______ so we were able to play the match.
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
water down: pha loãng give out: hết sạch/ ngừng hoạt động
get away: đi nghỉ dưỡng/ trốn thoát hold off: (mưa, bão) không xảy ra
Tạm dịch: May mắn thay, trời không mưa nên chúng tôi có thể chơi trận đấu.
Chọn D
Câu 21:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Technological changes have rendered many traditional skills obsolete.
Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa
Giải thích:
obsolete = out of date (adj): lỗi thời
outdated (adj): lỗi thời impractical (adj): không thực tế
unappreciated (adj): không được đánh giá cao undeveloped (adj): không phát triển
=> obsolete = outdated
Tạm dịch: Những thay đổi về công nghệ đã khiến nhiều kỹ năng truyền thống trở nên lỗi thời.
Chọn A
Câu 22:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
By being thrifty and shopping wisely, housewives in the city can feed an entire family on as little as 500.000 VND a week.
Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa
Giải thích:
thrifty (adj): tiết kiệm
luxurious (adj): sang trọng, lộng lẫy economical (adj): tiết kiệm
sensible (adj): có óc phán đoán miserable (adj): cực khổ, khốn khổ
=> thrifty = economical
Tạm dịch: Bằng cách tiết kiệm và mua sắm khôn ngoan, các bà nội trợ ở thành phố có thể nuôi sống cả gia đình chỉ với 500.000 đồng một tuần.
Chọn B
Câu 23:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Research suggests that children are more resilient than adults when it comes to getting over an illness.
Kiến thức: Từ vựng, từ trái nghĩa
Giải thích:
resilient (adj): có khả năng hồi phục nhanh
becoming much stronger: trở nên mạnh mẽ hơn nhiều
becoming healthy again: trở nên khỏe mạnh trở lại
making a slow recovery: phục hồi chậm
making a quick recovery: phục hồi nhanh
=> resilient >< making a slow recovery
Tạm dịch: Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em phục hồi nhanh hơn người lớn khi vượt qua bệnh tật.
Chọn C
Câu 24:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Blue is an old hand at such compositions and has never had any trouble with them.
Kiến thức: Từ vựng, từ trái nghĩa
Giải thích:
be an old hand at something: là người có tay nghề, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực gì
relaxed about something: bình tĩnh, không lo lắng
reserved about: dè dặt
uninterested in: không quan tâm
inexperienced in: thiếu kinh nghiệm
=> an old hand >< inexperienced in
Tạm dịch: Blue là một người có kinh nghiệm về các tác phẩm như vậy và chưa bao giờ có bất kỳ rắc rối với chúng.
Chọn D
Câu 25:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the option that best completes each of the following exchanges.
Tony and Bob are talking in their classroom.
- Tony: “We are buying Lily a graduation present.”
- Bob:” _______”
Kiến thức: Hội thoại giao tiếp
Giải thích:
Tony và Bob đang nói chuyện trong lớp học của họ.
- Tony: “Chúng tớ đang định mua cho Lily một món quà tốt nghiệp.”
- Bob: “_______”
A. Cô ấy không thuộc tầm của mình.
B. Các cậu có thể thực tế hơn không?
C. Động từ “rank” (xếp hạng) không dùng ở thì tiếp diễn => Câu C sai.
D. Mình có thể góp tiền với không?
chip in: góp tiền chung
down-to-earth (adj): thực tế
be out of one's league: quá tốt, quá đắt đỏ, quá tầm đối với ai
Chọn D
Câu 26:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the option that best completes each of the following exchanges.
Mai and Joey are talking about their favorite pastimes.
- Joey: “What sort of things do you like doing in your free time?”
- Mai: “_______”
Kiến thức: Hội thoại giao tiếp
Giải thích:
Mai và Joey đang nói chuyện về sở thích trong thời gian rảnh của họ.
- Joey: “Bạn thích làm gì trong thời gian rảnh?”
- Mai: “_______”
A. Mình thích ghé các cửa hàng xem quần áo mới.
B. Chưa ăn gì. Mình bị đói từ 9 giờ ngày hôm qua.
C. Mình ghét việc mua sắm.
D. Không có gì đặc biệt. Chỉ là mấy tấm ảnh mình chụp trong chuyến đến thăm Nepal thôi.
Chọn A
Câu 27:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 26 to 30.
Urbanization programmes are being carried out in many parts of the world, especially in densely (26) ________ regions with limited land and resources. It is the natural outcome of economic development and industrialization. It has brought a lot of benefits to our society. However, it also (27) ________ various problems for local authorities and town planners in the process of maintaining sustainable urbanization, especially in developing countries.
When too many people cram into a small area, urban infrastructure can't be effective. There will be a (28) ________ of livable housing, energy and water supply. This will create overcrowded urban districts with no proper facilities. Currently, fast urbanization is taking place predominantly in developing countries where sustainable urbanization has little relevance to people's lives. Their houses are just shabby slums with poor sanitation. Their children only manage to get basic education. Hence, the struggle for (29) ________ is their first priority rather than anything else. Only when the quality of their existence is improved, can they seek (30) ________ other high values in their life.
Điền vào ô 26
Kiến thức: Sự kết hợp từ
Giải thích:
popular (adj): phổ biến crowded (adj): đông đúc
densely populated (adj): dân cư đông đúc numerous (adj): đông đảo, nhiều
Urbanisation programmes are being carried out in many parts of the world, especially in densely (26) populated regions with limited land and resources.
Tạm dịch: Các chương trình đô thị hóa đang được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực đông dân cư nơi có đất đai và tài nguyên hạn chế.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Các chương trình đô thị hóa đang được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực đông dân cư mà có đất đai và tài nguyên hạn chế. Đó là kết quả tự nhiên của sự phát triển kinh tế và công nghiệp hóa. Nó đã mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội của chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều vấn đề khác nhau cho chính quyền địa phương và các nhà quy hoạch thị trấn trong quá trình duy trì đô thị hóa bền vững, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Khi quá nhiều người chen chúc vào một khu vực nhỏ, cơ sở hạ tầng đô thị không thể hoạt động hiệu quả. Sẽ xảy ra sự thiếu hụt nhà ở, nguồn cung cấp năng lượng và nước. Điều này sẽ tạo ra các quận đô thị quá đông đúc mà không có cơ sở vật chất thích hợp. Hiện nay, quá trình đô thị hóa nhanh đang diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển nơi đô thị hóa bền vững ít liên quan đến cuộc sống của người dân. Những căn nhà của họ chỉ là những khu ổ chuột tồi tàn với điều kiện vệ sinh kém. Con cái của họ chỉ có được giáo dục cơ bản. Do đó, cuộc đấu tranh sinh tồn là ưu tiên hàng đầu của họ hơn là bất cứ điều gì khác. Chỉ khi chất lượng của sự tồn tại của họ được cải thiện, họ mới có thể tìm kiếm những giá trị khác cao hơn trong cuộc sống của mình.
Câu 28:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 26 to 30.
Urbanization programmes are being carried out in many parts of the world, especially in densely (26) ________ regions with limited land and resources. It is the natural outcome of economic development and industrialization. It has brought a lot of benefits to our society. However, it also (27) ________ various problems for local authorities and town planners in the process of maintaining sustainable urbanization, especially in developing countries.
When too many people cram into a small area, urban infrastructure can't be effective. There will be a (28) ________ of livable housing, energy and water supply. This will create overcrowded urban districts with no proper facilities. Currently, fast urbanization is taking place predominantly in developing countries where sustainable urbanization has little relevance to people's lives. Their houses are just shabby slums with poor sanitation. Their children only manage to get basic education. Hence, the struggle for (29) ________ is their first priority rather than anything else. Only when the quality of their existence is improved, can they seek (30) ________ other high values in their life.
Điền vào ô 27
Kiến thức: Sự kết hợp từ
Giải thích:
pose (v): tạo ra, gây ra một vấn đề,… cần được giải quyết
offer (v): tạo cơ hội, sẵn sàng làm điều gì cho ai
lead (v): chỉ đường (lead to: gây ra cái gì)
impose (v): đưa ra/ áp đặt một đạo luật, thuế, …
pose problem: gây ra vấn đề
However, it also (27) poses various problems for local authorities and town planners in the process of maintaining sustainable urbanization, especially in developing countries.
Tạm dịch: Tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều vấn đề khác nhau cho chính quyền địa phương và các nhà quy hoạch thị trấn trong quá trình duy trì đô thị hóa bền vững, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Các chương trình đô thị hóa đang được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực đông dân cư mà có đất đai và tài nguyên hạn chế. Đó là kết quả tự nhiên của sự phát triển kinh tế và công nghiệp hóa. Nó đã mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội của chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều vấn đề khác nhau cho chính quyền địa phương và các nhà quy hoạch thị trấn trong quá trình duy trì đô thị hóa bền vững, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Khi quá nhiều người chen chúc vào một khu vực nhỏ, cơ sở hạ tầng đô thị không thể hoạt động hiệu quả. Sẽ xảy ra sự thiếu hụt nhà ở, nguồn cung cấp năng lượng và nước. Điều này sẽ tạo ra các quận đô thị quá đông đúc mà không có cơ sở vật chất thích hợp. Hiện nay, quá trình đô thị hóa nhanh đang diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển nơi đô thị hóa bền vững ít liên quan đến cuộc sống của người dân. Những căn nhà của họ chỉ là những khu ổ chuột tồi tàn với điều kiện vệ sinh kém. Con cái của họ chỉ có được giáo dục cơ bản. Do đó, cuộc đấu tranh sinh tồn là ưu tiên hàng đầu của họ hơn là bất cứ điều gì khác. Chỉ khi chất lượng của sự tồn tại của họ được cải thiện, họ mới có thể tìm kiếm những giá trị khác cao hơn trong cuộc sống của mình.
Câu 29:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 26 to 30.
Urbanization programmes are being carried out in many parts of the world, especially in densely (26) ________ regions with limited land and resources. It is the natural outcome of economic development and industrialization. It has brought a lot of benefits to our society. However, it also (27) ________ various problems for local authorities and town planners in the process of maintaining sustainable urbanization, especially in developing countries.
When too many people cram into a small area, urban infrastructure can't be effective. There will be a (28) ________ of livable housing, energy and water supply. This will create overcrowded urban districts with no proper facilities. Currently, fast urbanization is taking place predominantly in developing countries where sustainable urbanization has little relevance to people's lives. Their houses are just shabby slums with poor sanitation. Their children only manage to get basic education. Hence, the struggle for (29) ________ is their first priority rather than anything else. Only when the quality of their existence is improved, can they seek (30) ________ other high values in their life.
Điền vào ô 28
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
appearance (n): sự xuất hiện/ vẻ bề ngoài plenty (n): sự phong phú, sự dồi dào
loss (n): sự mất mát lack (n): sự thiếu hụt
lack of something: sự thiếu hụt cái gì
There will be a (28) lack of livable housing, energy and water supply.
Tạm dịch: Sẽ có sự thiếu hụt nhà ở, nguồn cung cấp năng lượng và nước.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Các chương trình đô thị hóa đang được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực đông dân cư mà có đất đai và tài nguyên hạn chế. Đó là kết quả tự nhiên của sự phát triển kinh tế và công nghiệp hóa. Nó đã mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội của chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều vấn đề khác nhau cho chính quyền địa phương và các nhà quy hoạch thị trấn trong quá trình duy trì đô thị hóa bền vững, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Khi quá nhiều người chen chúc vào một khu vực nhỏ, cơ sở hạ tầng đô thị không thể hoạt động hiệu quả. Sẽ xảy ra sự thiếu hụt nhà ở, nguồn cung cấp năng lượng và nước. Điều này sẽ tạo ra các quận đô thị quá đông đúc mà không có cơ sở vật chất thích hợp. Hiện nay, quá trình đô thị hóa nhanh đang diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển nơi đô thị hóa bền vững ít liên quan đến cuộc sống của người dân. Những căn nhà của họ chỉ là những khu ổ chuột tồi tàn với điều kiện vệ sinh kém. Con cái của họ chỉ có được giáo dục cơ bản. Do đó, cuộc đấu tranh sinh tồn là ưu tiên hàng đầu của họ hơn là bất cứ điều gì khác. Chỉ khi chất lượng của sự tồn tại của họ được cải thiện, họ mới có thể tìm kiếm những giá trị khác cao hơn trong cuộc sống của mình.
Câu 30:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 26 to 30.
Urbanization programmes are being carried out in many parts of the world, especially in densely (26) ________ regions with limited land and resources. It is the natural outcome of economic development and industrialization. It has brought a lot of benefits to our society. However, it also (27) ________ various problems for local authorities and town planners in the process of maintaining sustainable urbanization, especially in developing countries.
When too many people cram into a small area, urban infrastructure can't be effective. There will be a (28) ________ of livable housing, energy and water supply. This will create overcrowded urban districts with no proper facilities. Currently, fast urbanization is taking place predominantly in developing countries where sustainable urbanization has little relevance to people's lives. Their houses are just shabby slums with poor sanitation. Their children only manage to get basic education. Hence, the struggle for (29) ________ is their first priority rather than anything else. Only when the quality of their existence is improved, can they seek (30) ________ other high values in their life.
Điền vào ô 29
Kiến thức: Từ vựng, từ loại
Giải thích:
Sau giới từ “for” cần một danh từ.
survive (v): sống sót
survival (n): sự sống còn
survivor (n): người sống sót
struggle for survival: cuộc đấu tranh sinh tồn
Hence, the struggle for (29) survival is their first priority rather than anything else.
Tạm dịch: Do đó, cuộc đấu tranh sinh tồn là ưu tiên hàng đầu của họ hơn là bất cứ điều gì khác.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Các chương trình đô thị hóa đang được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực đông dân cư mà có đất đai và tài nguyên hạn chế. Đó là kết quả tự nhiên của sự phát triển kinh tế và công nghiệp hóa. Nó đã mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội của chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều vấn đề khác nhau cho chính quyền địa phương và các nhà quy hoạch thị trấn trong quá trình duy trì đô thị hóa bền vững, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Khi quá nhiều người chen chúc vào một khu vực nhỏ, cơ sở hạ tầng đô thị không thể hoạt động hiệu quả. Sẽ xảy ra sự thiếu hụt nhà ở, nguồn cung cấp năng lượng và nước. Điều này sẽ tạo ra các quận đô thị quá đông đúc mà không có cơ sở vật chất thích hợp. Hiện nay, quá trình đô thị hóa nhanh đang diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển nơi đô thị hóa bền vững ít liên quan đến cuộc sống của người dân. Những căn nhà của họ chỉ là những khu ổ chuột tồi tàn với điều kiện vệ sinh kém. Con cái của họ chỉ có được giáo dục cơ bản. Do đó, cuộc đấu tranh sinh tồn là ưu tiên hàng đầu của họ hơn là bất cứ điều gì khác. Chỉ khi chất lượng của sự tồn tại của họ được cải thiện, họ mới có thể tìm kiếm những giá trị khác cao hơn trong cuộc sống của mình.
Câu 31:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 26 to 30.
Urbanization programmes are being carried out in many parts of the world, especially in densely (26) ________ regions with limited land and resources. It is the natural outcome of economic development and industrialization. It has brought a lot of benefits to our society. However, it also (27) ________ various problems for local authorities and town planners in the process of maintaining sustainable urbanization, especially in developing countries.
When too many people cram into a small area, urban infrastructure can't be effective. There will be a (28) ________ of livable housing, energy and water supply. This will create overcrowded urban districts with no proper facilities. Currently, fast urbanization is taking place predominantly in developing countries where sustainable urbanization has little relevance to people's lives. Their houses are just shabby slums with poor sanitation. Their children only manage to get basic education. Hence, the struggle for (29) ________ is their first priority rather than anything else. Only when the quality of their existence is improved, can they seek (30) ________ other high values in their life.
Điền vào ô 30
Kiến thức: Giới từ
Giải thích:
seek for something/somebody: tìm kiếm ai/ cái gì
Only when the quality of their existence is improved, can they seek (30) for other high values in their life.
Tạm dịch: Chỉ khi chất lượng của sự tồn tại của họ được cải thiện, họ mới có thể tìm kiếm những giá trị cao khác trong cuộc sống của mình.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Các chương trình đô thị hóa đang được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực đông dân cư mà có đất đai và tài nguyên hạn chế. Đó là kết quả tự nhiên của sự phát triển kinh tế và công nghiệp hóa. Nó đã mang lại rất nhiều lợi ích cho xã hội của chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều vấn đề khác nhau cho chính quyền địa phương và các nhà quy hoạch thị trấn trong quá trình duy trì đô thị hóa bền vững, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Khi quá nhiều người chen chúc vào một khu vực nhỏ, cơ sở hạ tầng đô thị không thể hoạt động hiệu quả. Sẽ xảy ra sự thiếu hụt nhà ở, nguồn cung cấp năng lượng và nước. Điều này sẽ tạo ra các quận đô thị quá đông đúc mà không có cơ sở vật chất thích hợp. Hiện nay, quá trình đô thị hóa nhanh đang diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển nơi đô thị hóa bền vững ít liên quan đến cuộc sống của người dân. Những căn nhà của họ chỉ là những khu ổ chuột tồi tàn với điều kiện vệ sinh kém. Con cái của họ chỉ có được giáo dục cơ bản. Do đó, cuộc đấu tranh sinh tồn là ưu tiên hàng đầu của họ hơn là bất cứ điều gì khác. Chỉ khi chất lượng của sự tồn tại của họ được cải thiện, họ mới có thể tìm kiếm những giá trị khác cao hơn trong cuộc sống của mình.
Câu 32:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 31 to 38.
Let children learn to judge their own work. A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use. Bit by bit, he makes the necessary changes to make his language like other people’s. In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes. But in school we
never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher. Let him do it himself. Let him work out, with the help of other children if he wants it, what this word says, what the answer is to that problem, whether this is a good way of saying or doing this or not.
If it is a matter of right answers, as it may be in mathematics or science, give him the answer book. Let him correct his own papers. Why should we teachers waste time on such routine work? Our job should be to help the child when he tells us that he can’t find the way to get the right answer. Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Let them get on with this job in the way that seems most sensible to them, with our help as school teachers if they ask for it. The idea that there is a body of knowledge to be learnt at school and used for the rest of one’s life is nonsense in a world as complicated and rapidly changing as ours. Anxious parents and teachers say, “But suppose they fail to learn something essential, something they will need to get on in the world?” Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
What does the author think is the best way for children to learn things?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả nghĩ rằng cách tốt nhất để trẻ em học mọi thứ là gì?
A. Bằng cách nghe những lời giải thích từ những người giỏi
B. Bằng cách bắt chước những gì người khác làm
C. Bằng cách hỏi thật nhiều câu hỏi
D. Bằng cách gây ra lỗi và được người khác sửa lỗi cho chúng.
Thông tin: In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes.
Tạm dịch: Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Câu 33:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 31 to 38.
Let children learn to judge their own work. A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use. Bit by bit, he makes the necessary changes to make his language like other people’s. In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes. But in school we
never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher. Let him do it himself. Let him work out, with the help of other children if he wants it, what this word says, what the answer is to that problem, whether this is a good way of saying or doing this or not.
If it is a matter of right answers, as it may be in mathematics or science, give him the answer book. Let him correct his own papers. Why should we teachers waste time on such routine work? Our job should be to help the child when he tells us that he can’t find the way to get the right answer. Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Let them get on with this job in the way that seems most sensible to them, with our help as school teachers if they ask for it. The idea that there is a body of knowledge to be learnt at school and used for the rest of one’s life is nonsense in a world as complicated and rapidly changing as ours. Anxious parents and teachers say, “But suppose they fail to learn something essential, something they will need to get on in the world?” Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
The passage suggests that learning to speak and learning to ride a bicycle are _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài viết gợi ý rằng việc học nói và việc học lái xe đạp _______.
A. cơ bản là giống việc học các kỹ năng khác
B. cơ bản là khác việc học những kỹ năng của người lớn
C. không thực sự là những kỹ năng quan trọng
D. quan trọng hơn các kỹ năng khác
Thông tin: In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle …
Tạm dịch: Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe…
Chọn A
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Câu 34:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 31 to 38.
Let children learn to judge their own work. A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use. Bit by bit, he makes the necessary changes to make his language like other people’s. In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes. But in school we
never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher. Let him do it himself. Let him work out, with the help of other children if he wants it, what this word says, what the answer is to that problem, whether this is a good way of saying or doing this or not.
If it is a matter of right answers, as it may be in mathematics or science, give him the answer book. Let him correct his own papers. Why should we teachers waste time on such routine work? Our job should be to help the child when he tells us that he can’t find the way to get the right answer. Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Let them get on with this job in the way that seems most sensible to them, with our help as school teachers if they ask for it. The idea that there is a body of knowledge to be learnt at school and used for the rest of one’s life is nonsense in a world as complicated and rapidly changing as ours. Anxious parents and teachers say, “But suppose they fail to learn something essential, something they will need to get on in the world?” Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
What does the author think teachers do which they should not do?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả nghĩ rằng các giáo viên đã làm những điều gì mà họ không nên làm?
A. Họ đưa cho trẻ em những đáp án chính xác.
B. Họ cho phép trẻ em tự đánh giá công việc của mình.
C. Họ khuyến khích trẻ em bắt chước người khác.
D. Họ chỉ ra những sai lầm của trẻ em cho chúng.
Thông tin: But in school we never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to.
Tạm dịch: Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Câu 35:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 31 to 38.
Let children learn to judge their own work. A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use. Bit by bit, he makes the necessary changes to make his language like other people’s. In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes. But in school we
never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher. Let him do it himself. Let him work out, with the help of other children if he wants it, what this word says, what the answer is to that problem, whether this is a good way of saying or doing this or not.
If it is a matter of right answers, as it may be in mathematics or science, give him the answer book. Let him correct his own papers. Why should we teachers waste time on such routine work? Our job should be to help the child when he tells us that he can’t find the way to get the right answer. Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Let them get on with this job in the way that seems most sensible to them, with our help as school teachers if they ask for it. The idea that there is a body of knowledge to be learnt at school and used for the rest of one’s life is nonsense in a world as complicated and rapidly changing as ours. Anxious parents and teachers say, “But suppose they fail to learn something essential, something they will need to get on in the world?” Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
The word “those” in paragraph 1 refers to ___________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “those” trong đoạn 1 chỉ _______.
A. các kỹ năng B. con người
C. những sự thay đổi D. các thứ
Thông tin: He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use.
Tạm dịch: Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Câu 36:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 31 to 38.
Let children learn to judge their own work. A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use. Bit by bit, he makes the necessary changes to make his language like other people’s. In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes. But in school we
never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher. Let him do it himself. Let him work out, with the help of other children if he wants it, what this word says, what the answer is to that problem, whether this is a good way of saying or doing this or not.
If it is a matter of right answers, as it may be in mathematics or science, give him the answer book. Let him correct his own papers. Why should we teachers waste time on such routine work? Our job should be to help the child when he tells us that he can’t find the way to get the right answer. Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Let them get on with this job in the way that seems most sensible to them, with our help as school teachers if they ask for it. The idea that there is a body of knowledge to be learnt at school and used for the rest of one’s life is nonsense in a world as complicated and rapidly changing as ours. Anxious parents and teachers say, “But suppose they fail to learn something essential, something they will need to get on in the world?” Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
According to paragraph 1, what basic skills do children learn to do without being taught?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn 1, những kỹ năng cơ bản nào trẻ học mà không cần dạy?
A. Đọc, nói chuyện và lắng nghe B. Nói chuyện, leo trèo và huýt sáo
C. Chạy, đi bộ và chơi D. Nói chuyện, chạy và trượt tuyết
Thông tin: In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle …
Tạm dịch: Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe…
Chọn B
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Câu 37:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 31 to 38.
Let children learn to judge their own work. A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use. Bit by bit, he makes the necessary changes to make his language like other people’s. In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes. But in school we
never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher. Let him do it himself. Let him work out, with the help of other children if he wants it, what this word says, what the answer is to that problem, whether this is a good way of saying or doing this or not.
If it is a matter of right answers, as it may be in mathematics or science, give him the answer book. Let him correct his own papers. Why should we teachers waste time on such routine work? Our job should be to help the child when he tells us that he can’t find the way to get the right answer. Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Let them get on with this job in the way that seems most sensible to them, with our help as school teachers if they ask for it. The idea that there is a body of knowledge to be learnt at school and used for the rest of one’s life is nonsense in a world as complicated and rapidly changing as ours. Anxious parents and teachers say, “But suppose they fail to learn something essential, something they will need to get on in the world?” Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
Exams, grades and marks should be abolished because children’s progress should only be estimated by __________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Những bài kiểm tra và điểm số nên được bãi bỏ bởi vì sự tiến bộ của trẻ em chỉ nên được đo đếm bởi _______.
A. các bậc cha mẹ B. những người có học thức
C. chính trẻ em D. giáo viên
Thông tin: Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Tạm dịch: Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Câu 38:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 31 to 38.
Let children learn to judge their own work. A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use. Bit by bit, he makes the necessary changes to make his language like other people’s. In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes. But in school we
never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher. Let him do it himself. Let him work out, with the help of other children if he wants it, what this word says, what the answer is to that problem, whether this is a good way of saying or doing this or not.
If it is a matter of right answers, as it may be in mathematics or science, give him the answer book. Let him correct his own papers. Why should we teachers waste time on such routine work? Our job should be to help the child when he tells us that he can’t find the way to get the right answer. Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Let them get on with this job in the way that seems most sensible to them, with our help as school teachers if they ask for it. The idea that there is a body of knowledge to be learnt at school and used for the rest of one’s life is nonsense in a world as complicated and rapidly changing as ours. Anxious parents and teachers say, “But suppose they fail to learn something essential, something they will need to get on in the world?” Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
The word “essential” in paragraph 3 is closest in meaning to ___________.
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
essential (adj): thiết yếu, quan trọng
wonderful (adj): tuyệt vời important (adj): quan trọng
complicated (adj): phức tạp difficult (adj): khó khăn
=> essential = important
Thông tin: Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
Tạm dịch: Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Câu 39:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 31 to 38.
Let children learn to judge their own work. A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. He notices a thousand times a day the difference between the language he uses and the language those around him use. Bit by bit, he makes the necessary changes to make his language like other people’s. In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught – to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle – compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes. But in school we
never give a child a chance to find out his mistakes for himself, let alone correct them. We do it all for him. We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher. Let him do it himself. Let him work out, with the help of other children if he wants it, what this word says, what the answer is to that problem, whether this is a good way of saying or doing this or not.
If it is a matter of right answers, as it may be in mathematics or science, give him the answer book. Let him correct his own papers. Why should we teachers waste time on such routine work? Our job should be to help the child when he tells us that he can’t find the way to get the right answer. Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Let them get on with this job in the way that seems most sensible to them, with our help as school teachers if they ask for it. The idea that there is a body of knowledge to be learnt at school and used for the rest of one’s life is nonsense in a world as complicated and rapidly changing as ours. Anxious parents and teachers say, “But suppose they fail to learn something essential, something they will need to get on in the world?” Don’t worry! If it is essential, they will go out into the world and learn it.
The author fears that children will grow up into adults who are ___________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả lo sợ rằng trẻ em sẽ lớn lên trở thành những người _______.
A. quá chỉ trích bản thân B. không thể dùng những kỹ năng cơ bản
C. quá độc lập với những người khác D. không thể suy nghĩ cho chính mình
Thông tin: We act as if we thought that he would never notice a mistake unless it was pointed out to him, or correct it unless he was made to. Soon he becomes dependent on the teacher.
Tạm dịch: Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên.
Ý tưởng của bài viết: nếu chúng ta cứ liên lục chỉ ra những sai lầm của trẻ hoặc tiếp tục sửa chữa những sai lầm của trẻ mà không để cho chúng tự học, tự làm sai và tự sửa sai, thì trẻ em sẽ trở nên quá phụ thuộc vào người lớn và không thể tự suy nghĩ một cách độc lập.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Câu 40:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 43.
Accidents do not occur at random. People eighty-five years of age and older are twenty-two times likely to die accidentally than are children five to nine years old. The risk for native Americans is four times that for Asian-Americans and twice that for white Americans or African-Americans. Males suffer accidents at more than twice the rate of females, in part because they are more prone to risky behavior. Alaskans are more than three times as likely as Rhode Islanders to die in an accident. Texans are twenty-one times more likely than New Jerseyites to die in a natural disaster. Among the one hundred most populous counties, kern County, California (Bakersfield), has an accident fatality rate three times greater than Summit County, Ohio (Akron).
Accidents happens more often to poor people. Those living in poverty receive inferior medical care, are more apt to reside in houses with faulty heating and electrical systems, drive older cars with fewer safety features, and are less likely to use safety belts. People in rural areas have more accidents than city or suburban dwellers because farming is much riskier than working in a factory or office and because emergency medical services are less readily available. These two factors – low income and rural residence – may explain why the south has a higher accident rate than the north.
Which of the following is TRUE according to the passage?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào dưới đây là ĐÚNG theo nội dung bài viết?
A. Trẻ em từ 5 đến 9 tuổi đối mặt với nguy cơ gặp tai nạn lớn hơn.
B. Tất cả mọi người đều đối mặt với nguy cơ gặp tại nạn như nhau.
C. Cứ 22 người ở độ tuổi từ 85 trở lên thì có một người chết do tai nạn.
D. Nguy cơ gặp tai nạn lớn hơn đối với một số nhóm người nhất định.
Nội dung của bài viết:
- Đoạn 1: So sánh về tỉ lệ gặp tai nạn giữa các lứa tuổi, chủng tộc, giới tính và các Bang ở Mỹ.
- Đoạn 2: Tỉ lệ gặp tai nạn cũng khác nhau giữa các nhóm người giàu và người nghèo; người sống ở nông thôn và người sống ở thành thị, ngoại ô; người sống ở miền nam và người sống ở miền bắc.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Tai nạn không xảy ra ngẫu nhiên. Người từ 85 tuổi trở lên có khả năng chết do tai nạn cao hơn 21 lần so với trẻ em 5-9 tuổi. Nguy cơ cho người Mĩ bản địa gấp 4 lần người Mĩ gốc Á và 2 lần người Mĩ da trắng hoặc người Mĩ gốc Phi. Nam giới chịu tỉ lệ tai nạn cao hơn 2 lần nữ giới, một phần vì họ có xu hướng thực hiện các hành vi mang tính rủi ro nhiều hơn. Người Alaska có khả năng chết do tai nạn gấp 3 lần người ở Rhode Island. Người Texas có tỉ lệ chết trong thảm họa tự nhiên nhiều hơn người New Jersey 21 lần. Trong 100 hạt đông dân nhất, hạt Kern, California (Bakerfield) có tỉ lệ tử vong gấp 3 lần hạt Summit, Ohio (Akron).
Tai nạn xảy ra thường xuyên hơn đối với người nghèo. Những người sống nghèo khổ nhận được dịch vụ y tế kém, thường ở trong những ngôi nhà có lỗi về hệ thống sưởi hoặc điện, lái những chiếc xe cũ hơn với ít tính năng an toàn hơn, và ít dùng dây an toàn hơn. Người sống ở nông thôn gặp tai nạn nhiều hơn người thành phố hoặc người ở vùng ngoại ô vì việc đồng áng nhiều nguy cơ hơn hẳn làm việc trong một nhà máy hay văn phòng và bởi dịch vụ cấp cứu ít sẵn có hơn. Hai nhân tố này - thu nhập thấp và sinh sống ở vùng nông thôn - có thể giải thích được vì sao miền nam có tỉ lệ tai nạn cao hơn miền bắc.
Câu 41:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 43.
Accidents do not occur at random. People eighty-five years of age and older are twenty-two times likely to die accidentally than are children five to nine years old. The risk for native Americans is four times that for Asian-Americans and twice that for white Americans or African-Americans. Males suffer accidents at more than twice the rate of females, in part because they are more prone to risky behavior. Alaskans are more than three times as likely as Rhode Islanders to die in an accident. Texans are twenty-one times more likely than New Jerseyites to die in a natural disaster. Among the one hundred most populous counties, kern County, California (Bakersfield), has an accident fatality rate three times greater than Summit County, Ohio (Akron).
Accidents happens more often to poor people. Those living in poverty receive inferior medical care, are more apt to reside in houses with faulty heating and electrical systems, drive older cars with fewer safety features, and are less likely to use safety belts. People in rural areas have more accidents than city or suburban dwellers because farming is much riskier than working in a factory or office and because emergency medical services are less readily available. These two factors – low income and rural residence – may explain why the south has a higher accident rate than the north.
The word "inferior" in the passage is closest in meaning to ______.
Kiến thức: Đọc hiểu, từ vựng
Giải thích:
inferior (adj): kém hơn
modern (adj): hiện đại low-quality (adj): chất lượng kém
well-equipped (adj): được trang bị tốt unsafe (adj): không an toàn
=> inferior = low-quality
Thông tin: Those living in poverty receive inferior medical care, are more apt to reside in houses with faulty heating and electrical systems, drive older cars with fewer safety features, and are less likely to use safety belts.
Tạm dịch: Những người sống nghèo khổ nhận được dịch vụ y tế kém, thường ở trong những ngôi nhà có lỗi về hệ thống sưởi hoặc điện, lái những chiếc xe cũ hơn với ít tính năng an toàn hơn, và ít dùng dây an toàn hơn.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Tai nạn không xảy ra ngẫu nhiên. Người từ 85 tuổi trở lên có khả năng chết do tai nạn cao hơn 21 lần so với trẻ em 5-9 tuổi. Nguy cơ cho người Mĩ bản địa gấp 4 lần người Mĩ gốc Á và 2 lần người Mĩ da trắng hoặc người Mĩ gốc Phi. Nam giới chịu tỉ lệ tai nạn cao hơn 2 lần nữ giới, một phần vì họ có xu hướng thực hiện các hành vi mang tính rủi ro nhiều hơn. Người Alaska có khả năng chết do tai nạn gấp 3 lần người ở Rhode Island. Người Texas có tỉ lệ chết trong thảm họa tự nhiên nhiều hơn người New Jersey 21 lần. Trong 100 hạt đông dân nhất, hạt Kern, California (Bakerfield) có tỉ lệ tử vong gấp 3 lần hạt Summit, Ohio (Akron).
Tai nạn xảy ra thường xuyên hơn đối với người nghèo. Những người sống nghèo khổ nhận được dịch vụ y tế kém, thường ở trong những ngôi nhà có lỗi về hệ thống sưởi hoặc điện, lái những chiếc xe cũ hơn với ít tính năng an toàn hơn, và ít dùng dây an toàn hơn. Người sống ở nông thôn gặp tai nạn nhiều hơn người thành phố hoặc người ở vùng ngoại ô vì việc đồng áng nhiều nguy cơ hơn hẳn làm việc trong một nhà máy hay văn phòng và bởi dịch vụ cấp cứu ít sẵn có hơn. Hai nhân tố này - thu nhập thấp và sinh sống ở vùng nông thôn - có thể giải thích được vì sao miền nam có tỉ lệ tai nạn cao hơn miền bắc.
Câu 42:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 43.
Accidents do not occur at random. People eighty-five years of age and older are twenty-two times likely to die accidentally than are children five to nine years old. The risk for native Americans is four times that for Asian-Americans and twice that for white Americans or African-Americans. Males suffer accidents at more than twice the rate of females, in part because they are more prone to risky behavior. Alaskans are more than three times as likely as Rhode Islanders to die in an accident. Texans are twenty-one times more likely than New Jerseyites to die in a natural disaster. Among the one hundred most populous counties, kern County, California (Bakersfield), has an accident fatality rate three times greater than Summit County, Ohio (Akron).
Accidents happens more often to poor people. Those living in poverty receive inferior medical care, are more apt to reside in houses with faulty heating and electrical systems, drive older cars with fewer safety features, and are less likely to use safety belts. People in rural areas have more accidents than city or suburban dwellers because farming is much riskier than working in a factory or office and because emergency medical services are less readily available. These two factors – low income and rural residence – may explain why the south has a higher accident rate than the north.
According to the passage, which of the following groups of people in America face the highest risk of having an accident?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo bài viết, nhóm người nào trong số những nhóm người ở Mỹ nêu dưới đây đối mặt với nguy cơ gặp tai nạn cao nhất?
A. Người Mỹ bản địa B. Người Mỹ gốc Á
C. Người Mỹ da trắng D. Người Mỹ gốc Phi
Thông tin: The risk for native Americans is four times that for Asian-Americans and twice that for white Americans or African-Americans.
Tạm dịch: Nguy cơ cho người Mĩ bản địa gấp 4 lần người Mĩ gốc Á và 2 lần người Mĩ da trắng hoặc người Mĩ gốc Phi.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Tai nạn không xảy ra ngẫu nhiên. Người từ 85 tuổi trở lên có khả năng chết do tai nạn cao hơn 21 lần so với trẻ em 5-9 tuổi. Nguy cơ cho người Mĩ bản địa gấp 4 lần người Mĩ gốc Á và 2 lần người Mĩ da trắng hoặc người Mĩ gốc Phi. Nam giới chịu tỉ lệ tai nạn cao hơn 2 lần nữ giới, một phần vì họ có xu hướng thực hiện các hành vi mang tính rủi ro nhiều hơn. Người Alaska có khả năng chết do tai nạn gấp 3 lần người ở Rhode Island. Người Texas có tỉ lệ chết trong thảm họa tự nhiên nhiều hơn người New Jersey 21 lần. Trong 100 hạt đông dân nhất, hạt Kern, California (Bakerfield) có tỉ lệ tử vong gấp 3 lần hạt Summit, Ohio (Akron).
Tai nạn xảy ra thường xuyên hơn đối với người nghèo. Những người sống nghèo khổ nhận được dịch vụ y tế kém, thường ở trong những ngôi nhà có lỗi về hệ thống sưởi hoặc điện, lái những chiếc xe cũ hơn với ít tính năng an toàn hơn, và ít dùng dây an toàn hơn. Người sống ở nông thôn gặp tai nạn nhiều hơn người thành phố hoặc người ở vùng ngoại ô vì việc đồng áng nhiều nguy cơ hơn hẳn làm việc trong một nhà máy hay văn phòng và bởi dịch vụ cấp cứu ít sẵn có hơn. Hai nhân tố này - thu nhập thấp và sinh sống ở vùng nông thôn - có thể giải thích được vì sao miền nam có tỉ lệ tai nạn cao hơn miền bắc.
Câu 43:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 43.
Accidents do not occur at random. People eighty-five years of age and older are twenty-two times likely to die accidentally than are children five to nine years old. The risk for native Americans is four times that for Asian-Americans and twice that for white Americans or African-Americans. Males suffer accidents at more than twice the rate of females, in part because they are more prone to risky behavior. Alaskans are more than three times as likely as Rhode Islanders to die in an accident. Texans are twenty-one times more likely than New Jerseyites to die in a natural disaster. Among the one hundred most populous counties, kern County, California (Bakersfield), has an accident fatality rate three times greater than Summit County, Ohio (Akron).
Accidents happens more often to poor people. Those living in poverty receive inferior medical care, are more apt to reside in houses with faulty heating and electrical systems, drive older cars with fewer safety features, and are less likely to use safety belts. People in rural areas have more accidents than city or suburban dwellers because farming is much riskier than working in a factory or office and because emergency medical services are less readily available. These two factors – low income and rural residence – may explain why the south has a higher accident rate than the north.
What does the word "that" in the passage refer to?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “that” trong đoạn văn chỉ điều gì?
A. nam giới B. người Mỹ bản địa
C. nguy cơ D. người Mỹ gốc Phi
Thông tin: The risk for native Americans is four times that for Asian-Americans and twice that for white Americans or African-Americans.
Tạm dịch: Nguy cơ cho người Mĩ bản địa gấp 4 lần người Mĩ gốc Á và 2 lần người Mĩ da trắng hoặc người Mĩ gốc Phi.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Tai nạn không xảy ra ngẫu nhiên. Người từ 85 tuổi trở lên có khả năng chết do tai nạn cao hơn 21 lần so với trẻ em 5-9 tuổi. Nguy cơ cho người Mĩ bản địa gấp 4 lần người Mĩ gốc Á và 2 lần người Mĩ da trắng hoặc người Mĩ gốc Phi. Nam giới chịu tỉ lệ tai nạn cao hơn 2 lần nữ giới, một phần vì họ có xu hướng thực hiện các hành vi mang tính rủi ro nhiều hơn. Người Alaska có khả năng chết do tai nạn gấp 3 lần người ở Rhode Island. Người Texas có tỉ lệ chết trong thảm họa tự nhiên nhiều hơn người New Jersey 21 lần. Trong 100 hạt đông dân nhất, hạt Kern, California (Bakerfield) có tỉ lệ tử vong gấp 3 lần hạt Summit, Ohio (Akron).
Tai nạn xảy ra thường xuyên hơn đối với người nghèo. Những người sống nghèo khổ nhận được dịch vụ y tế kém, thường ở trong những ngôi nhà có lỗi về hệ thống sưởi hoặc điện, lái những chiếc xe cũ hơn với ít tính năng an toàn hơn, và ít dùng dây an toàn hơn. Người sống ở nông thôn gặp tai nạn nhiều hơn người thành phố hoặc người ở vùng ngoại ô vì việc đồng áng nhiều nguy cơ hơn hẳn làm việc trong một nhà máy hay văn phòng và bởi dịch vụ cấp cứu ít sẵn có hơn. Hai nhân tố này - thu nhập thấp và sinh sống ở vùng nông thôn - có thể giải thích được vì sao miền nam có tỉ lệ tai nạn cao hơn miền bắc.
Câu 44:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 43.
Accidents do not occur at random. People eighty-five years of age and older are twenty-two times likely to die accidentally than are children five to nine years old. The risk for native Americans is four times that for Asian-Americans and twice that for white Americans or African-Americans. Males suffer accidents at more than twice the rate of females, in part because they are more prone to risky behavior. Alaskans are more than three times as likely as Rhode Islanders to die in an accident. Texans are twenty-one times more likely than New Jerseyites to die in a natural disaster. Among the one hundred most populous counties, kern County, California (Bakersfield), has an accident fatality rate three times greater than Summit County, Ohio (Akron).
Accidents happens more often to poor people. Those living in poverty receive inferior medical care, are more apt to reside in houses with faulty heating and electrical systems, drive older cars with fewer safety features, and are less likely to use safety belts. People in rural areas have more accidents than city or suburban dwellers because farming is much riskier than working in a factory or office and because emergency medical services are less readily available. These two factors – low income and rural residence – may explain why the south has a higher accident rate than the north.
Which of the following is NOT mentioned as a reason for a higher accident rate among the poor?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào dưới đây KHÔNG được đề cập như là một lý do cho việc tỷ lệ gặp tai nạn cao hơn ở người nghèo?
A. Thiếu sự hiểu biết về an toàn
B. Thiếu các dịch vụ y tế
C. Điều kiện sinh hoạt và làm việc kém
D. Sử dụng những chiếc ô tô được tích hợp ít tính năng an toàn hơn
Thông tin: Those living in poverty receive inferior medical care (B. Inadequate medical services), are more apt to reside in houses with faulty heating and electrical systems (C. Poor housing and working conditions), drive older cars with fewer safety features (D. Use of cars which incorporate fewer safety features), and are less likely to use safety belts.
Tạm dịch: Những người sống nghèo khổ nhận được dịch vụ y tế kém, thường ở trong những ngôi nhà có lỗi về hệ thống sưởi hoặc điện, lái những chiếc xe cũ hơn với ít tính năng an toàn hơn, và ít dùng dây an toàn hơn.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Tai nạn không xảy ra ngẫu nhiên. Người từ 85 tuổi trở lên có khả năng chết do tai nạn cao hơn 21 lần so với trẻ em 5-9 tuổi. Nguy cơ cho người Mĩ bản địa gấp 4 lần người Mĩ gốc Á và 2 lần người Mĩ da trắng hoặc người Mĩ gốc Phi. Nam giới chịu tỉ lệ tai nạn cao hơn 2 lần nữ giới, một phần vì họ có xu hướng thực hiện các hành vi mang tính rủi ro nhiều hơn. Người Alaska có khả năng chết do tai nạn gấp 3 lần người ở Rhode Island. Người Texas có tỉ lệ chết trong thảm họa tự nhiên nhiều hơn người New Jersey 21 lần. Trong 100 hạt đông dân nhất, hạt Kern, California (Bakerfield) có tỉ lệ tử vong gấp 3 lần hạt Summit, Ohio (Akron).
Tai nạn xảy ra thường xuyên hơn đối với người nghèo. Những người sống nghèo khổ nhận được dịch vụ y tế kém, thường ở trong những ngôi nhà có lỗi về hệ thống sưởi hoặc điện, lái những chiếc xe cũ hơn với ít tính năng an toàn hơn, và ít dùng dây an toàn hơn. Người sống ở nông thôn gặp tai nạn nhiều hơn người thành phố hoặc người ở vùng ngoại ô vì việc đồng áng nhiều nguy cơ hơn hẳn làm việc trong một nhà máy hay văn phòng và bởi dịch vụ cấp cứu ít sẵn có hơn. Hai nhân tố này - thu nhập thấp và sinh sống ở vùng nông thôn - có thể giải thích được vì sao miền nam có tỉ lệ tai nạn cao hơn miền bắc.
Câu 45:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
It was not until after I got home that I realized I had not set the burglar alarm in the office.
Kiến thức: Cấu trúc câu, từ vựng
Giải thích:
Cấu trúc: It was not until + … + that + S + V.ed + …: Mãi cho đến….. thì…
Tạm dịch: Mãi đến sau khi về đến nhà, tôi mới nhận ra mình đã không đặt chuông báo trộm trong văn phòng.
A. May mắn thay, tôi đã nhận ra rằng tôi đã không đặt chuông báo trộm ngay trước khi tôi trở về nhà; nếu không, tôi đã phải quay lại văn phòng.
B. Trên đường về nhà, tôi chợt nhận ra mình đã quên bật chuông báo trộm trong văn phòng.
C. Tôi đã không bật chuông báo trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.
D. Tôi ước trước khi về đến nhà tôi đã nhận ra rằng mình đã bật chuông báo trộm trong văn phòng, sau đó việc đi và đặt nó sẽ dễ dàng hơn.
Câu A, B, D sai về nghĩa.
Chọn C
Câu 46:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Phil wanted to be separated from his family on the business trip for less time than he was on the last.
Kiến thức: Cấu trúc so sánh kém hơn, so sánh ngang bằng
Giải thích:
Cấu trúc so sánh kém hơn: S + V + less + adj/adv + than + noun/pronoun
= not as + adj/adv + as
Tạm dịch: Phil muốn phải xa gia đình trong chuyến công tác lần này ít thời gian hơn lần trước.
A. Vì anh ấy rất thích xa gia đình trong một thời gian dài như trong chuyến công tác lần trước của mình, Phil hy vọng rằng chuyến đi này sẽ còn dài hơn nữa.
B. Phil biết rằng chuyến công tác mà anh ấy sắp phải đi sẽ khiến anh ấy xa gia đình ít thời gian hơn lần trước.
C. Trong chuyến công tác này, Phil hy vọng rằng anh ấy sẽ không phải xa gia đình trong một thời gian dài như lần trước.
D. Không còn muốn phải đi những chuyến công tác dài ngày vì chúng khiến anh phải xa gia đình, Phil không muốn tiếp tục đi công tác chút nào.
Câu A, B, D sai về nghĩa.
Chọn C
Câu 47:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
When there is so much traffic on the roads, it is sometimes quicker to walk than to go by car.
Kiến thức: Cấu trúc so sánh hơn
Giải thích:
Cấu trúc so sánh hơn:
- Tính từ ngắn: S + tobe/V + adj/adv + er + than + Noun/ Pronoun
- Tính từ dài: S + tobe/V + more + adj/adv + than + Noun/ Pronoun
go by car = drive (a car): đi bằng xe ô tô
Tạm dịch: Khi có quá nhiều phương tiện giao thông trên đường, đôi khi đi bộ nhanh hơn so với đi bằng ô tô.
A. Giao thông luôn quá đông đúc đến nỗi bạn nên đi bộ đi làm; Đi bộ nhanh hơn.
B. Dạo này có quá nhiều phương tiện giao thông trên đường đến nỗi đi bộ dễ chịu hơn là lái xe.
C. Trong giờ cao điểm, đi bộ mang lại cho tôi niềm vui hơn nhiều so với lái xe khi giao thông đông đúc.
D. Đi bộ nhanh hơn so với lái xe khi giao thông đông đúc vào thời gian nhất định trong ngày.
Chọn D
Câu 48:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
I'm like my mum, whereas my brother looks like my dad.
Kiến thức: Cụm động từ
Giải thích:
take after somebody = look like somebody: trông giống ai
take over: đảm nhiệm
take on: thuê
take in: hiểu
Tạm dịch: Tôi trông giống mẹ tôi, trong khi anh tôi lại trông giống bố.
Chọn A
Câu 49:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
You don't try to work hard. You will fail in the exam.
Kiến thức: Câu điều kiện loại 1
Giải thích:
Câu điều kiện loại 1 diễn tả giả định có thật ở hiện tại hoặc tương lai.
Cấu trúc: If + S + V(s,es), S + will + V
Unless (trừ khi) = If … not (“Unless” mang nghĩa phủ định, nên mệnh đề ngay sau “unless” phải ở dạng khẳng định).
If you don’t try to work hard, you will fail in the exam. = Unless you try to work hard, you will fail in the exam.
Tạm dịch: Trừ khi bạn cố gắng học hành chăm chỉ, bạn sẽ trượt kỳ thi này.
Chọn C
Câu 50:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
Marry loved her stuffed animal when she was young. She couldn’t sleep without it.
Kiến thức: Cấu trúc “so … that”
Giải thích:
Cấu trúc: S + tobe/V + so + adj/adv + that + S + V
so as (not) to + V: để (chỉ mục đích)
As + S + V…: bởi vì
Though + S + V…: mặc dù
Tạm dịch: Marry yêu con thú nhồi bông của mình khi cô còn nhỏ. Cô ấy không thể ngủ mà không có nó.
A. Khi Mary còn nhỏ, cô yêu con thú nhồi bông của mình để không ngủ mà không có nó.
B. Bởi vì Marry không thể ngủ mà không có con thú nhồi bông của mình khi còn nhỏ, cô ấy yêu nó.
C. Khi Marry còn nhỏ, cô ấy yêu con thú nhồi bông của mình đến mức không thể ngủ được mà không có nó.
D. Khi Marry còn nhỏ, cô ấy yêu con thú nhồi bông của mình mặc dù cô ấy không thể ngủ mà không có nó.
Câu A, B, D sai về nghĩa.
Chọn C
Câu 51:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
Marry loved her stuffed animal when she was young. She couldn’t sleep without it.
Kiến thức: Cấu trúc “so … that”
Giải thích:
Cấu trúc: S + tobe/V + so + adj/adv + that + S + V
so as (not) to + V: để (chỉ mục đích)
As + S + V…: bởi vì
Though + S + V…: mặc dù
Tạm dịch: Marry yêu con thú nhồi bông của mình khi cô còn nhỏ. Cô ấy không thể ngủ mà không có nó.
A. Khi Mary còn nhỏ, cô yêu con thú nhồi bông của mình để không ngủ mà không có nó.
B. Bởi vì Marry không thể ngủ mà không có con thú nhồi bông của mình khi còn nhỏ, cô ấy yêu nó.
C. Khi Marry còn nhỏ, cô ấy yêu con thú nhồi bông của mình đến mức không thể ngủ được mà không có nó.
D. Khi Marry còn nhỏ, cô ấy yêu con thú nhồi bông của mình mặc dù cô ấy không thể ngủ mà không có nó.
Câu A, B, D sai về nghĩa.
Chọn C
Câu 52:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
"Cigarette?", he said. "No, thanks." I said.
Kiến thức: Câu gián tiếp
Giải thích:
(to) ask for something: yêu cầu một cái gì đó
(to) mention something: đề cập đến cái gì
(to) offer somebody something: đề nghị cho ai cái gì
Khi câu trực tiếp là dạng câu hỏi nghi vấn, dùng cấu trúc câu tường thuật sau:
S + asked + O + if/whether + S + V(lùi thì) +…
Tạm dịch: Anh ấy nói: “Hút thuốc không?”. Tôi trả lời: “Không, cám ơn.”
A. Anh ấy hỏi xin một điếu thuốc, và tôi từ chối ngay lập tức.
B. Anh ấy đề cập đến một điếu thuốc, và tôi cảm ơn anh ấy.
C. Anh ấy mời tôi một điếu thuốc, nhưng tôi đã từ chối ngay.
D. Anh ấy hỏi tôi có hút thuốc không, và tôi phủ nhận ngay lập tức.
Câu A, B, D sai về nghĩa.
Chọn C