Trắc nghiệm Sinh Học 10 Bài 3 (có đáp án): Các nguyên tố hóa học và nước
-
6131 lượt thi
-
26 câu hỏi
-
17 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho các ý sau:
(1) Các nguyên tố trong tế bào tồn tại dưới 2 dạng: anion và cation.
(2) Cacbon là các nguyên tố đặc biệt quan trọng cấu trúc nên các đại phân tử hữu cơ.
(3) Có 2 loại nguyên tố: nguyên tố đa lượng và nguyên tố vi lượng.
(4) Các nguyên tố chỉ tham gia cấu tạo nên các đại phân tử sinh học.
(5) Có khoảng 25 nguyên tố cấu tạo nên cơ thể sống.
Trong các ý trên, có mấy ý đúng về nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể sống?
Đáp án: C
Các nguyên tố có trong cơ thể sống không chỉ tham gia cấu tạo các đại phân tử sinh học mà còn tham gia cấu tạo enzim, vitamin, hoocmon,… có vai trò điều tiết các quá trình trao đổi chất trong toàn bộ hoạt động sống của cơ thể.
Câu 2:
Nguyên tố vi lượng trong cơ thể sống không có đặc điểm nào sau đây?
Đáp án: B
Các nguyên tố vi lượng là một thành phần quan trọng của các enzyme, vitamin và hormone hoặc tham gia vào một số các phản ứng trao đổi chất nhất định có vai trò như là coenzym xúc tác hay hoạt hóa. Thiếu vi lượng tố có thể trực tiếp hay gián tiếp gây ra nhiều bệnh: thiếu sắt dẫn đến bệnh thiếu máu (thiếu hồng huyết cầu trong máu), thiếu kẽm ảnh hưởng đến các hooc môn tăng trưởng, thiếu iốt gây ra bệnh bướu cổ, thiếu kẽm có thể gây ra vô sinh.
Câu 3:
Bệnh nào sau đây liên quan đến sự thiếu nguyên tố vi lượng?
Đáp án: A
Thiếu nguyên tố I-ốt sẽ gây ra bệnh bướu cổ.
Câu 5:
Nhận định nào sau đây không đúng về các nguyên tố chủ yếu của sự sống (C, H, O, N)?
Đáp án: D
Các nguyên tố C, H, O, N tham gia cấu tạo nên một số đại phân tử hữu cơ như protein, lipit, axit nucleic. Tuy nhiên các đại phân tử kể trên đều không tan trong nước.
Câu 7:
Cho các ý sau:
(1) Nước trong tế bào luôn được đổi mới hàng ngày.
(2) Nước tập trung chủ yếu ở chất nguyên sinh trong tế bào.
(3) Nước tham gia vào phản ứng thủy phân trong tế bào.
(4) Nước liên kết với các phân tử nhờ liên kết hidro.
(5) Nước có tính phân cực thể hiện ở vùng ôxi mang điện tích dương và vùng hidro mang điện tích âm.
Trong các ý trên, có mấy ý đúng với vai trò của nước?
Đáp án: C
Trong phân tử nước, nguyên tử Oxi mang điện tích âm còn nguyên tử Hidro mang điện tích dương.
Câu 8:
Trong các yếu tố cấu tọa nên tế bào sau đây, nước phân bố chủ yếu ở đâu?
Đáp án: A
Câu 9:
Đặc tính nào sau đây của phân tử nước quy định các đặc tính còn lại?
Đáp án: C
Vì nước có tính phân cực nên các phân tử nước mới hút nhau và tạo ra tính liên kết giữa các phân tử nước.
Tùy vào nhiệt độ của nước và nhiệt độ của môi trường mới có thể nhận xét xem nước có thể điều hòa nhiệt hay không.
Nước không có tính cách li.
Câu 10:
Cho các ý sau:
(1) Là liên kết yếu, mang năng lượng nhỏ.
(2) Là liên kết mạnh, mang năng lượng lớn.
(3) Dễ hình thành nhưng cũng dễ bị phá vỡ.
(4) Các phân tử nước liên kết với nhau bằng liên kết hidro.
Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm của liên kết hidro?
Đáp án: C
Các phân tử nước liên kết với nhau bằng liên kết hidro. Liên kết hidro giữa các phân tử nước là liên kết yếu, mang năng lượng nhỏ; dễ hình thành nhưng cũng dễ bị phá vỡ.
Câu 11:
Chất nào sau đây chiếm khối lượng chủ yếu của tế bào
Đáp án: C
Nước chiếm đến khoảng 70% khối lượng cơ thể, cả về trọng lượng lẫn thể tích.
Câu 12:
Câu nào sau đây không đúng với vai trò của nước trong tế bào?
Đáp án: C
Cacbohydrat và lipit mới là các đại phân tử có khả năng cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động.
Câu 14:
Các nhà khoa học khi tìm kiếm sự sống trên các hành tinh khác đều tìm kiếm sự có mặt của nước vì lý do nào sau đây
Đáp án: A
Nước là thành phần chủ yếu tham gia vào cấu trúc tế bào mà tế bào lại là đơn vị sống nhỏ nhất. Nếu không có nước thì tế bào bé nhỏ nhất cũng không thể tồn tại nên không thể có cơ thể sống nào xuất hiện ở nơi không có sự có mặt của nước.
Câu 15:
Iôt là nguyên tố vi lượng tham gia vào thành phần hoocmon của
Đáp án: D
I-ốt là thành phần tham gia hình thành nên triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4) được sản xuất và tiết ra bởi tuyến giáp . Chúng là các hormone với bản chất là tyrosine chịu trách nhiệm chính trong việc điều hòa sự trao đổi chất.
Câu 16:
Cho các ý sau:
(1) Uống từ 1,5 – 2 lít nước mỗi ngày.
(2) Truyền nước khi cơ thể bị tiêu chảy.
(3) Ăn nhiều hoa quả mọng nước.
(4) Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt.
Trong các ý trên có mấy ý là những việc làm quan trọng giúp chúng ta có thể đảm bảo đủ nước cho cơ thể trong những trạng thái khác nhau?
Đáp án: C
Khi cơ thể bị tiêu chảy sẽ dẫn đến mất nước. Cần bổ sung nước để đảm bảo cơ thể có đủ nước.
Giảm nhiệt khi bị sốt không giúp bổ sung thêm nước cho cơ thể.
Câu 17:
Để bảo quản rau quả chúng ta không nên làm điều gì?
Đáp án: A
Nhiệt độ từ 20°C xuống 0°C làm nước trong rau quả đóng đá, phá vỡ các tế bào của rau quả hơn nữa còn làm giảm cường độ hô hấp của đối tượng bảo quản ? rau quả hỏng vì không thể hô hấp.
Câu 18:
Cho các ý sau:
(1) Uống từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày.
(2) Truyền nước khi cơ thể bị tiêu chảy.
(3) Ăn nhiều hoa quả mọng nước.
(4) Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt.
Trong các ý trên có mấy ý là những việc làm quan trọng giúp chúng ta có thể đảm bảo đủ nước cho cơ thể trong những trạng thái khác nhau?
Lời giải:
Có thể đảm bảo đủ nước cho cơ thể bằng các cách:
(1) Uống từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày.
(2) Truyền nước khi cơ thể bị tiêu chảy.
(4) Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 19:
Cho các ý sau: Để đảm bảo đủ nước cho cơ thể hàng ngày, chúng ta cần?
(1) Uống đủ nước.
(2) Bổ sung nước trước, trong và sau khi vận động với cường độ cao.
(3) Bổ sung thêm hoa quả mọng nước.
(4) Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt
Lời giải:
Đáp án D
Sốt ảnh hưởng đến mọi bộ phận của cơ thể. Nhịp tim sẽ trở nên nhanh hơn và mọi thứ sẽ phản ứng với nhịp tim nhanh. Thận phải làm việc vất vả hơn vì mạch nhanh hơn. Bạn bắt đầu loại bỏ chất thải nhanh hơn. Mọi thứ đều diễn ra với tốc độ nhanh hơn do quá trình trao đổi chất tăng tốc. Bạn cũng bắt đầu đổ mồ hôi vì thân nhiệt tăng nên sẽ mất nhiều nước hơn. Cần hạ sốt để tránh mất nước.
Câu 20:
Để bảo quản rau quả chúng ta không nên làm điều gì?
Lời giải:
Trong tế bào luôn tồn tại rất nhiều những phân tử nước tự do. Bình thường, những phân tử nước tự do có vai trò rất quan trọng đối với tế bào như là dung môi hòa tan, nguyên liệu cho các phản ứng quá trình, cân bằng nhiệt cũng như đảm bảo độ nhớt của hệ thống keo trong chất nguyên sinh...
Ở nhiệt độ dưới 00C thì các phân tử nước tự do bị đông thành nước đá, nước có 1 đặc tính rất đặc biệt là nở ra khi gặp lạnh, do đó các cạnh sắc nhọn của nước đá đã phá vỡ tế bào và gây hư hỏng hầu hết các bào quan của tế bào → tế bào bị hư hỏng, làm cho trái cây, rau nhìn như bị dập.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 21:
Không bảo quản rau quả trên ngăn đá của tủ lạnh vì:
Lời giải:
Ở nhiệt độ thấp (2oC xuống 0oC ) thì các phân tử nước tự do bị đông thành nước đá, nước có 1 đặc tính rất đặc biệt là nở ra khi gặp lạnh, do đó các cạnh sắc nhọn của nước đá đã phá vỡ tế bào và gây hư hỏng hầu hết các bào quan của tế bào → tế bào bị hư hỏng, làm cho trái cây, rau nhìn như bị dập.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 22:
Điều gì xảy ra khi đưa tế bào sống vào ngăn đá trong tủ lạnh?
Lời giải:
Khi đưa tế bào sống vào ngăn đá trong tủ lạnh, nước trong tế bào đóng băng làm tăng thể tích và các tinh thể nước phá vỡ tế bào.
Đáp án cần chọn D
Câu 23:
Những chất nào sau đây thuộc loại đại phân tử?
Lời giải:
Những chất thuộc loại đại phân tử là: Đường đa, Lipit, Prôtêin và Axit nuclêic
Đáp án cần chọn là: B
Câu 24:
Trong tế bào có 4 loại phân tử hữu cơ chính là:
Lời giải:
Trong tế bào có 4 loại phân tử hữu cơ chính là: Cacbohiđrat, Lipit, Prôtêin và Axit nuclêic.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 25:
Trong chất khô của cây, nguyên tố Mo chiếm tỉ lệ 1 trên 16 triệu nguyên tử H, nếu thiếu Mo cây trồng sẽ xảy ra hiện tượng gì?
Lời giải:
Nguyên tố Mo có ảnh hưởng rất lớn tới các quá trình sinh lý, sinh hóa ở cây như quá trình hấp thụ dinh dưỡng, quá trình quang hợp, tạo rễ … Nếu thiếu nguyên tố Mo, lá cây thường chuyển từ xanh sang vàng lục, phiến lá hẹp lại và uốn cong, khô dần đi… Dẫn đến cây bị chết.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 26:
Lá cây thường chuyển từ xanh sang vàng lục, phiến lá hẹp lại và uốn cong, khô dần đi… dẫn đến cây bị chết là đặc điểm của cây trồng thiếu nguyên tố gì?
Lời giải:
Nguyên tố Mo có ảnh hưởng rất lớn tới các quá trình sinh lý, sinh hóa ở cây như quá trình hấp thụ dinh dưỡng, quá trình quang hợp, tạo rễ … Nếu thiếu nguyên tố Mo, lá cây thường chuyển từ xanh sang vàng lục, phiến lá hẹp lại và uốn cong, khô dần đi… Dẫn đến cây bị chết.
Đáp án cần chọn là: A