Trắc nghiệm Tin học 12 KNTT Bài 16: Định dạng khung
-
41 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 10. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ lựa chọn một phương án.
Câu 1: Phần tử khối trong HTML thường có đặc điểm gì?
Đáp án: C
Giải thích: Phần tử khối (block level) thường bắt đầu từ đầu hàng và kéo dài suốt chiều rộng của trang web.
Câu 2:
Câu 2: Thuộc tính display: none; trong CSS có tác dụng gì?
Đáp án: C
Giải thích: Thuộc tính display: none; sẽ làm ẩn phần tử này trên trang web, không hiển thị cho người dùng.
Câu 3:
Đáp án: B
Giải thích: Các thuộc tính khung chỉ có thể thiết lập cho phần tử nội tuyến mà không có các thông số chiều cao và chiều rộng.
Câu 4:
Câu 4: Để định dạng một nhóm phần tử có cùng ý nghĩa, ta nên sử dụng bộ chọn nào?
Đáp án: B
Giải thích: Sử dụng bộ chọn class để định dạng chung cho các phần tử có cùng ý nghĩa.
Câu 5:
Câu 5: Mỗi phần tử HTML có thể có bao nhiêu ID?
Đáp án: B
Giải thích: Mỗi phần tử HTML chỉ có thể có một ID duy nhất trong một trang web.
Câu 6:
Câu 6: Khi đặt tên cho ID và class, điều nào không đúng?
Đáp án: B
Giải thích: Tên ID và class không được bắt đầu bằng số.
Câu 7:
Đáp án: B
Giải thích: Bộ chọn CSS với ID được viết dưới dạng #idname {thuộc tính: giá trị;}.
Câu 8:
Câu 8: Trong HTML, các phần tử bảng được tạo bằng thẻ nào?
Đáp án: C
Giải thích: Các phần tử bảng trong HTML được tạo bằng thẻ <table>.
Câu 9:
Câu 9: Để định dạng ô tiêu đề trong bảng HTML, ta sử dụng thẻ nào?
Đáp án: B
Giải thích: Thẻ <th> được sử dụng để định dạng ô tiêu đề trong bảng HTML.
Câu 10:
Câu 10: Phần tử có thể thuộc nhiều class bằng cách nào?
Đáp án: C
Giải thích: Một phần tử có thể thuộc nhiều class bằng cách đặt các tên class cách nhau bởi dấu cách.
Câu 11:
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai
Câu 1: Đánh dấu Đúng (Đ) hoặc Sai (S) cho mỗi ý sau:
a) Phần tử khối thường bắt đầu từ đầu hàng và kéo dài suốt chiều rộng của trang web.
b) Phần tử nội tuyến có thể chứa các phần tử khối.
c) Thuộc tính display: none; làm ẩn phần tử trên trang web.
d) Tất cả các phần tử HTML đều thuộc loại phần tử khối.
a) Đúng - Phần tử khối bắt đầu từ đầu hàng và kéo dài suốt chiều rộng của trang web.
b) Sai - Phần tử nội tuyến không thể chứa các phần tử khối.
c) Đúng - Thuộc tính display: none; làm ẩn phần tử, không hiển thị trên trang web.
d) Sai - Phần tử HTML có thể là phần tử khối hoặc phần tử nội tuyến.
Câu 12:
Câu 2: Đánh dấu Đúng (Đ) hoặc Sai (S) cho mỗi ý sau:
a) Phần tử khối có thể thiết lập khung với đầy đủ tính chất như chiều cao và chiều rộng.
b) Phần tử nội tuyến có thể thiết lập chiều cao và chiều rộng của khung.
c) Các thuộc tính liên quan đến khung có tính kế thừa.
d) Bộ chọn lớp (class) được sử dụng để định dạng chung cho nhóm phần tử có cùng ý nghĩa.
a) Đúng - Phần tử khối có thể thiết lập khung với đầy đủ tính chất, bao gồm chiều cao và chiều rộng.
b) Sai - Phần tử nội tuyến không thể thiết lập chiều cao và chiều rộng của khung.
c) Sai - Các thuộc tính liên quan đến khung không có tính kế thừa.
d) Đúng - Bộ chọn lớp (class) được sử dụng để định dạng chung cho nhóm phần tử có cùng ý nghĩa.
Câu 13:
PHẦN III. Câu trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 3
Câu 1: Phân biệt giữa phần tử khối và phần tử nội tuyến trong HTML.
Đáp án: Phần tử khối (block) bắt đầu từ đầu hàng và kéo dài suốt chiều rộng của trang web, còn phần tử nội tuyến (inline) nằm bên trong một phần tử khác mà không ngắt dòng.
Giải thích: Phần tử khối chiếm toàn bộ chiều ngang trang và thường được sử dụng cho các thành phần lớn như đoạn văn hay div. Phần tử nội tuyến không ngắt dòng và chỉ chiếm không gian cần thiết, phù hợp cho các phần tử như span hay a.
Câu 14:
Câu 2: Làm thế nào để thay đổi loại phần tử HTML từ khối sang nội tuyến?
Đáp án: Sử dụng thuộc tính CSS display với giá trị inline.
Giải thích: Thuộc tính display trong CSS điều khiển cách một phần tử được hiển thị. Để chuyển đổi phần tử từ khối sang nội tuyến, đặt display: inline;.
Câu 15:
Đáp án: Mã định danh (id) là duy nhất cho mỗi phần tử, trong khi lớp (class) có thể được áp dụng cho nhiều phần tử.
Giải thích: ID được sử dụng để định dạng duy nhất cho một phần tử cụ thể, với cú pháp #idname. Class được sử dụng cho nhóm phần tử có ý nghĩa chung, với cú pháp .classname. Một phần tử có thể có nhiều class nhưng chỉ có một id duy nhất.