Đề kiểm tra giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 1)
-
361 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 3:
Vì sao hạt lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”?
Chọn C
Câu 5:
Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) trong câu sau:
Nó mang đến cuộc đời những hạt lúa tới.
- Danh từ: Nó, hạt lúa.
- Động từ: đến.
Câu 6:
Tìm các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn dưới đây:
Chúng tôi đứng trên núi Chung. Nhìn sang trái là dòng sông Lam uốn khúc theo dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xóa. Nhìn sang phải là dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại Huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi, giữa hai dãy núi là nhà Bác Hồ.
- Danh từ chung: núi, dòng, sông, nắng, đường, nhà
- Danh từ riêng: Chung, Lam, Thiên Nhẫn, Đại Huệ, Bác Hồ.
Câu 7:
Xác định từ loại của các từ gạch chân trong câu sau:
Khi đi từ đây, khung cửa sẽ mở ra những khung trời rực rỡ thiên nhiên lung linh mùa tiết, mở ra những ngưỡng vọng cao hơn, đẹp hơn.
Khi đi từ đây, khung cửa sẽ mở ra những khung trời rực rỡ thiên nhiên lung linh
ĐT DT ĐT DT DT
mùa tiết, mở ra những ngưỡng vọng cao hơn, đẹp hơn.
DT
Câu 8:
Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch chân trong câu dưới đây:
Theo những chặng đường đời, đôi mắt ấy ghi dấu bao kỷ niệm của tôi từ tấm bé cho đến lúc trưởng thành.
Theo chặng đường đời, cái gì ghi dấu bao kỷ niệm của tôi từ tấm bé cho đến lúc trưởng thành?
Câu 9:
Nghe – viết
Cây đa làng
Cây đa tỏa rợp bóng mát. Thân cây chia thành nhiều múi, có chỗ trưởng như do nhiều cây ghép lại. Những cái rễ lớn bắt đầu từ trên nửa thân cây, “vuốt nặn” cho thân bành ra, rất nhiều góc cạnh, trông như cái cổ của một người khổng lồ gầy guộc, già nua, đang nổi gân lên trong cuộc cãi vã. Rồi ai đó đắp lên đây những cái mụn to như chiếc thủng, làm cho thân cây sần sùi, hang hốc. Trẻ em chui gọn vào trong các hốc cây chơi trò trốn tìm, đánh trận giả.
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,25 điểm):
-
0,25 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
-
0,15 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (1,5 điểm):
-
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 1,5 điểm
-
0,75 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
-
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,25 điểm):
-
0,25 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
-
0,15 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.
Câu 10:
Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu từ 10 đến 15 câu, kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 8 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.