Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 10)
-
466 lượt thi
-
8 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
A. Mua cho cô bé một bông hồng để tặng mẹ và đưa cô bé đến chỗ mẹ.
Câu 2:
B. Vì ông muốn trân trọng những giây phút còn được bên mẹ.
Câu 3:
D. Trân trọng những khoảnh khắc còn được ở bên người thân.
Câu 4:
Viết ba tên người và ba tên cơ quan, tổ chức ở địa phương em:
Tên người |
Tên cơ quan, tổ chức |
|
|
Tên người |
Tên cơ quan, tổ chức |
Nguyễn Phương Thảo; Đào Gia Khánh; Nguyễn Trường Giang |
Trường Tiểu học Xuân Hòa; Tổ chức Y tế Thế giới; Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Câu 5:
- Từ không cùng loại với những từ còn lại là: ngủ
- Vì “ngủ” là động từ, còn các từ còn lại đều là danh từCâu 6:
Các danh từ: ô tô, anh, một, bé gái, bên, vỉa hè.
Câu 7:
Em hãy tìm động từ theo nghĩa dưới đây và đặt câu với động từ vừa tìm được:
chảy nước mắt do đau đớn, khó chịu hay xúc động mạnh |
- Động từ: khóc
- Đặt câu: Cu Tí khóc vì mẹ không cho đi chơi thả diều.
Câu 8:
Nghe – viết
BỨC TƯỜNG CÓ NHIỀU PHÉP LẠ
(Trích)
Quy nghĩ đến bố. Bố Quy là một người viết văn. Bố tài thật, cứ ngồi vào bàn là bố viết được ngay. Cũng có khi, bố tì cằm lên tay, nhìn thẳng bức tường trước mặt. Nhìn một lúc, lúc nữa... rồi bố cầm bút, viết lia lịa, quên cả ăn cơm. Bức tường này có phép lạ gì đây? Nhưng sao Quy nhìn mãi mà bức tường chưa bảo Quy cách làm bài.
Theo Phong Thu
Chính tả
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.