Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 7)
-
464 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Câu 2:
B. Vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa; cố ý nói to để bà cụ nghe thấy mà đi chỗ khác kiếm ăn.
Câu 3:
B. Bà cụ là tấm gương sống vì người khác. Việc làm của bà cụ tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn.
Câu 4:
Em hãy xếp các từ được gạch chân vào các nhóm thích hợp: (1 điểm)
Nhưng chính chuồn chuồn kim lại dẫn đường cho Mai đến với khu vườn kì diệu. Cơn mưa buổi sáng đã gột sạch bụi bặm trên những tàu lá. Những đốm nắng vàng đậu trên thảm cỏ, mấy con bọ ngựa màu xanh đang ngủ say trên tàu lá chuối, vài con cánh cam vừa cựa mình, hai con bướm trắng đang khẽ rung đôi cánh mềm mại như sắp sửa bay lên.
(Theo Dương Hằng)
- Danh từ chỉ người:
- Danh từ chỉ vật:
- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên:
- Danh từ chỉ người: Mai
- Danh từ chỉ vật: chuồn chuồn kim, vườn, bọ ngựa, cánh cam, bướm
- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: mưa, nắng
Câu 5:
Các danh từ riêng dưới đây đều chưa được viết hoa, em hãy phát hiện và viết lại cho đúng:
Ai lên biên thượng, lam sơn,
Nhớ lê thái tổ chặn đường quân minh.
Ai lên Biên Thượng, Lam Sơn,
Nhớ Lê Thái Tổ chặn đường quân Minh.
Câu 6:
Gạch chân vào từ không cùng nhóm và đặt câu với từ đó:
a) hoa hồng, đi, hoa mai, cây đào.
b) héo hon, ủ rũ, rầu rĩ, cười.
a) hoa hồng, đi, hoa mai, cây đào.
Tôi thường đi bộ đến trường.
b) cười, khóc, hoa sen, chạy.
Hoa sen là quốc hoa của Việt Nam.
Câu 7:
Nghe – viết
QUẢ NGỌT CUỐI MÙA
(Trích)
Trong vòm lá mới chồi non
Chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa
Quả ngon dành tận cuối mùa
Chờ con, phần cháu bà chưa trẩy vào.
Giêng, Hai rét cứa như dao
Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
Nom Đoài rồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn
Quả vàng nằm giữa cành xuân
Mải mê góp mặt, chuyên cần toả hương
Võ Thanh An
Chính tả
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.