Đề kiểm tra giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 4)
-
270 lượt thi
-
8 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
A. Chữa bệnh miễn phí và cưu mang họ khi có bão.
Câu 2:
A. Vì ông là hiệu trưởng đầu tiên của Trường Đại học Y Hà Nội.
Câu 3:
C. Vì ông là người nước ngoài có nhiều cống hiến cho Việt Nam.
Câu 4:
Xác định chủ ngữ trong mỗi câu sau:
a) Cây mai tứ quý là món quà bố em mua tặng ông nội.
b) Trên triền đê, bọn trẻ đang chơi thả diều.
c) Trong lúc bị bệnh, Mi đã gấp những chú hạc
a) Chủ ngữ: “Cây mai tứ quý”
b) Chủ ngữ: “Bọn trẻ”
c) Chủ ngữ: “Mi”
Câu 5:
Gạch chân vào trạng ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây và cho biết trạng ngữ ở câu đầu tiên bổ sung thông tin gì cho câu:
Vì đam mê thám hiểm, Y-éc-xanh sớm rời khỏi nước Pháp. Nhờ có ông, vùng đất cao nguyên Lâm Đồng đã được khám phá. Cũng nhờ ông, rất nhiều giống cây quý hiếm như cà phê, ca cao,... đã được gieo trồng thành công tại Việt Nam.
Vì đam mê thám hiểm, Y-éc-xanh sớm rời khỏi nước Pháp. Nhờ có ông, vùng đất cao nguyên Lâm Đồng đã được khám phá. Cũng nhờ ông, rất nhiều giống cây quý hiếm như cà phê, ca cao,... đã được gieo trồng thành công tại Việt Nam.
- Trạng ngữ: “Vì đam mê thám hiểm” là trạng ngữ chỉ nguyên nhân, bổ sung thông tin về nguyên nhân Y-éc-xanh sớm rời khỏi nước PhápCâu 6:
Gạch chân vào động từ có trong đoạn văn sau:
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Tán cây tròn, xòe rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa.
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Tán cây tròn, xòe rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa.
Câu 7:
- Vì sao Y-éc-xanh sớm rời khỏi nước Pháp.
- Nhờ ai vùng đất cao nguyên Lâm Đồng đã được khám phá.
- Nhờ ai rất nhiều giống cây quý hiếm như cà phê, ca cao,... đã được gieo trồng thành công tại Việt Nam.
Câu 8:
Nghe – viết
CHÚ BÒ TÌM BẠN
(Trích)
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình, ngỡ ai
Bò chào: – “Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”.
Phạm Hổ
Chính tả
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.