Đề kiểm tra giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 7)
-
275 lượt thi
-
8 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Câu 2:
D. Vai trò của thanh kiếm và hoa hồng đối với cuộc sống của con người.
Câu 3:
D. Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào.
Câu 4:
Em hãy gạch chân vào trạng ngữ và dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong câu sau:
Hôm qua, chị tôi đã về nước sau 1 năm học ở nước ngoài.
Hôm qua, chị tôi / đã về nước sau 1 năm học ở nước ngoài.
Câu 5:
Em hãy sắp xếp các từ ngữ dưới đây thành câu phù hợp:
a) đôi tay / đã/ bằng / . / khéo léo / Lan /, / một chiếc khăn / được / rất đẹp / đan
b) là / điều / vô cùng / quý giá / . / tình bạn
a) Bằng đôi tay khéo léo, Lan đã đan được một chiếc khăn rất đẹp.
b) Tình bạn là điều vô cùng quý giá.
Câu 6:
Em hãy tìm thành phần thứ nhất trong đoạn văn dưới đây: (1 điểm)
Những buổi chiều mát, Bum và bè bạn túm tụm dưới gốc cây, chia nhau những trái ổi chín. Ông nội bắc chiếc ghế đẩu ra sân gần cây ổi, ngồi đó vừa nghe đài vừa nheo nheo mắt nhìn lũ trẻ vui chơi...
(Trích “Con muốn làm một cái cây” – Võ Thu Hương)
Những buổi chiều mát, Bum và bè bạn túm tụm dưới gốc cây, chia nhau những trái ổi chín. Ông nội bắc chiếc ghế đẩu ra sân gần cây ổi, ngồi đó vừa nghe đài vừa nheo nheo mắt nhìn lũ trẻ vui chơi...
Câu 7:
Sở thích của em là đọc sách. Mỗi buổi tối, sau khi làm hết bài tập cô giao, em đều dành 30 để phút đọc sách. Cuốn sách mà em yêu thích nhất là “Chuyện con mèo dạy hải âu bay”. Tương lai, em mong muốn trở thành một nhà văn nổi tiếng. Em sẽ cố gắng học thật chăm chỉ để thực hiện được ước mơ của mình.
Câu 8:
Nghe – viết
HẠT GẠO LÀNG TA
(Trích)
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay...
Chính tả
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.