Đề kiểm tra giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 4 KNTT có đáp án (Đề 1)
-
185 lượt thi
-
8 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
C. Sáu tuổi trở xuống.
Chọn C
Câu 2:
D. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.
Chọn D
Câu 3:
A. Cần phải sống trung thực ngay từ những điều nhỏ nhất.
Chọn A
Câu 4:
Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm)
a) Lan là học sinh lớp 4B.
b) Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.
a) Lan/ là học sinh lớp 4B.
CN VN
b) Những tàu lá chuối vàng ối/ xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.
CN VN
Câu 5:
Dựa vào các bức tranh sau, em hãy viết thêm trạng ngữ để được câu hoàn chỉnh:
a) ............................................................ nên em đi học muộn.
b) ............................................................ , đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ.
a) Vì trời mưa nên em đi học muộn.
b) Trên cánh đồng, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ.
Câu 6:
(Vì các từ trong câu được sắp xếp theo một trật tự hợp lí, có đầy đủ chữ ngữ và vị ngữ, diễn đạt một ý trọn vẹn, chữ cái đầu câu được viết hoa, cuối câu có dấu kết thúc câu.)
Câu 7:
Vườn cây đầy ắp tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích choè nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm...
(Theo Nguyễn Kiên)
- Em thích hình ảnh “Những chú khướu lắm điều”.
- Tác dụng của biện pháp nhân hóa là làm cho con vật trở nên gần gũi, sinh động hơn.
Câu 8:
Nghe – viết
BẦM ƠI!
(trích)
"Ai về thăm mẹ quê ta
Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm...
Bầm ơi có rét không bầm!
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn
Bầm ra ruộng cấy bầm run
Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non
Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu!
Tố Hữu
- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):
0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.
0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.
- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):
Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm
2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;
Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.
- Trình bày (0,5 điểm):
0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.
0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.