IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Văn Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án

Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án

Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 8)

  • 3301 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 3:

Câu nào dưới đây nói đúng về nghĩa của từ “vội vàng” trong bài thơ?

Câu 5:

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ được nhà thơ Xuân Diệu gợi lên đã có được vẻ đẹp nào?

Câu 6:

Hình ảnh "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" là một so sánh rất Xuân Diệu. Căn cứ vào đâu là chủ yếu để có thể nói như vậy?

Câu 7:

Sự thay đổi số tiếng trong câu thơ từ năm tiếng (bốn dòng đầu) sang tám tiếng (bảy dòng sau) có ý nghĩa gì?


Câu 8:

Tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ “này đây” được sử dụng trong đoạn thơ là gì?

Câu 9:

Từ các hình ảnh ong bướm, tuần tháng mật, hoa của đồng nội, lá của cành tơ, yến anh, khúc tình si, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân.

Xem đáp án

HS nêu cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

Bức tranh thiên nhiên giản đơn, mộc mạc nhưng đầy ắp tình yêu thương. Cảnh sắc thiên nhiên vừa đẹp, vừa giàu tình cảm khi tác giả chứng kiến cảnh yến anh gọi bạn tình. Tác giả cảm nhận hết vẻ đẹp bằng tất cả giác quan và muốn chìm đắm, tận hưởng mãi sắc xuân. Những hình ảnh trong bài thơ được tác giả miêu tả, thể hiện không chỉ là vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là vẻ đẹp của tình yêu.

Câu 10:

Anh/chị hãy viết bài luận thuyết phục người từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi.

Xem đáp án

. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: thuyết phục người khác từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình.

2. Thân bài

a. Thực trạng

Ở những nơi công cộng: bệnh viện, nhà trường, các danh lam thắng cảnh không khó để bắt gặp những rác thải được vứt ngổn ngang bao gồm các loại rác thải từ mềm đến cứng bốc mùi hôi thối và gây ảnh hưởng đến cảnh quan của nơi công cộng đó.

b. Nguyên nhân

- Chủ quan: do ý thức của người dân chưa tốt, tiện tay là vứt rác vì nghĩ nơi công cộng không phải là trách nhiệm của bản thân mình.

- Khách quan: do lượng thùng rác ở nơi công cộng Việt Nam chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu xả rác vô cùng lớn của người dân khiến cho rác thải vứt bừa bãi.

c. Hậu quả

- Lượng rác thải xả ra nhiều gây ảnh hưởng đến môi trường khi ngày nay ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.

- Gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người; gây mất mĩ quan.

- Việc rác thải xả bừa bãi ở nơi công cộng gây khó khăn cho nhân viên vệ sinh trong việc thu gom và xử lí.

d. Giải pháp

- Mỗi con người cần tự giác ý thức phân loại rác thải, bỏ rác vào đúng nơi quy định ở những nơi công cộng.

- Mỗi nơi công cộng cần có những biển báo đổ rác thải, bố trí thùng rác hợp lí cũng như có những hình phạt thích đáng với những trường hợp xả rác bừa bãi.

- Nhà nước, các cấp quản lí cần tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa những tác hại của rác thải đồng thời có hình thức xử lí nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: hiện tượng vứt rác thải bừa bãi ra nơi công cộng đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.


Bắt đầu thi ngay