Đề thi giữa kì 1 lớp 12 môn Ngữ Văn có đáp án (Đề 5)
-
2943 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
90 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em
Nhưng làm được những điều phi thường lắm
Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm
Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào.
Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao
Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng
Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận
Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy.
Với người láng giềng đang lúc lâm nguy
Đất nước mình không ngại ngần tiếp tế
Dù mình còn nghèo nhưng mình không thể
Nhắm mắt làm ngơ khi ai đó cơ hàn.
Với đồng bào mình ở vùng dịch nguy nan
Chính phủ đón về cách ly trong doanh trại
Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi
Để họ nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường.
Với chuyến du thuyền đang khóc giữa đại dương
Mình mở cửa đón họ vào bến cảng
Chẳng phải bởi vì mình không lo dịch nạn
Mà chỉ là vì mình không thể thờ ơ.
Thủ tướng phát lệnh rồi, em đã nghe rõ chưa
“Trong cuộc chiến này sẽ không có một ai bị để lại”
Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi
Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên.
Từ mái trường này em sẽ lớn lên
Sẽ khắc trong tim bóng hình đất nước
Cô sẽ nối những nhịp cầu mơ ước
Để em vẽ hình Tổ quốc ở trong tim.
Nhớ nghe em, ta chẳng phải đi tìm
Một đất nước ở đâu xa để yêu hết cả
Đảng đã cho ta trái tim hồng rạng tỏa
Vang vọng trong lòng hai tiếng gọi Việt Nam!
Bài thơ trên nói về sự kiện gì? Cảm xúc của tác giả trong bài thơ?
Bài thơ trên nói về sự kiện: đại dịch Covid19 xảy ra, đất nước ta đã có những hành động hỗ trợ không chỉ là người dân VN đang ở nước ngoài, người dân trong nước mà còn cả những người ngoại quốc.
Cảm xúc của tác giả là xúc động, tự hào, cảm phục
Câu 2:
Việc dẫn trích ý kiến của thủ tướng trong bài thơ có tác dụng: nhấn mạnh vào ý nghĩa nhân đạo, sự quan tâm của Nhà nước đối với cuộc sống của nhân dân
Câu 3:
Ý nghĩa của hai dòng thơ:
Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi
Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên.
2 dòng thơ đã làm nổi bật vai trò của tinh thần nhân ái, đặc biệt là trong hoàn cảnh khó khăn. Lòng nhân ái sẽ khiến con người xích lại gần nhau, đồng thời còn lan tỏa yêu thương. Từ đó có sức mạnh đẩy lùi bóng tối, nguy nan, khó khăn- thứ khiến con người sợ hãi.
Câu 4:
Hãy rút ra thông điệp của bài thơ? Từ thông điệp ấy, Anh/chị thấy bản thân mình cần học tập và phát huy điều gì để làm rạng danh con người Việt Nam.
Thông điệp: Hãy biết trân trọng, biết ơn những gì mà đất nước, Tổ quốc đã làm cho chúng ta, đó là những hành động chan chứa sự nhân ái, nghĩa tình.
Bản thân mỗi chúng ta cần phải tích cực học tập và phát huy tinh thần nhân ái, những nghĩa cử cao đẹp của dân tộc để làm ranhg danh dân tộc. Những hành động đầy ắp yêu thương ấy sẽ tạo nên hình ảnh thật đẹp trong mắt bạn bè quốc tế.
Câu 5:
Từ nội dung phần Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của hai từ “Nhân ái”.
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lòng nhân ái vẫn luôn là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ bao đời nay.
Bàn luận vấn đề
a. Giải thích
– “Nhân ái” là tình yêu thương giữa con người với con người.
– “Lòng nhân ái” là cách con người trao cho nhau những tình cảm tốt đẹp mà không hề có vụ lợi, không cần hồi đáp.
b. Phân tích, chứng minh
*Tại sao sống cần phải có lòng nhân ái?
– Là cầu nối các tâm hồn với nhau.
– Lòng nhân ái không chỉ giúp con người khắc phục được phần nào khó khăn mà còn khiến cho trái tim ta được rộng mở hơn.
– Dẫn chứng về lòng nhân ái:
+ Trong chiến tranh trước đây nhân dân ta đã góp sức người, sức của, nuôi bộ đội…
+ Ngày nay, cả nước cùng đồng tâm hiệp lực chống lại đại dịch, từ các cụ già đi bộ tới tận nơi gửi gạo, rau cho các chiến sĩ làm nhiệm vụ, tới người dân cả nước chung tay góp sức làm các ATM gạo, cứu trợ người có hoàn cảnh khó khăn …
+ Gần đây nhất là lũ lụt ở miền Trung, nhân dân cả nước lại hướng về đồng bào của mình, nhìn từng đoàn xe kéo dài mang theo đồ cứu trợ mà ấm lòng làm sao.
+ Xuất phát từ mục đích san sẻ bớt một phần gánh nặng cho cộng đồng, nhiều mô hình, cách làm từ thiện mới đã xuất hiện, nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân.
+ …
– Phản đề: phê phán những người có thái độ sống vô cảm, ích kỷ, chỉ nghĩ tới bản thân, lo nghĩ tới quyền lợi cá nhân. ⇒ Thái độ sống cần được lên án và phê phán gay gắt.
d. Bài học và liên hệ bản thân
– Lòng nhân ái khiến con người xích lại gần nhau hơn.
– Là một cách làm giàu đẹp cho tâm hồn chính bản thân mình.
– Thế hệ trẻ ngày nay cần phải không ngừng học tập, rèn luyện để trở thành một người có ích.
Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại vấn đề : Sống trên đời cần phải có lòng nhân ái cuộc sống của con người ta mới thật sự ý nghĩa.
Câu 6:
Chứng minh rằng : “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh vừa là văn kiện có ý nghĩa lịch sử, vừa là áng văn chính luận mẫu mực”, từ đó liên hệ với bài “ Bình ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi để thấy được tính chất “ văn – sử bất phân” của hai tác phẩm văn chính luận này.
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” (TNĐL), trích dẫn hai ý kiến.
2. Giải thích, khẳng định hai ý kiến:
- Ý kiến thứ nhất: Văn kiện lịch sử: là văn bản ghi lại những sự kiện có ý nghĩa lịch sự đối với dân tộc. Văn kiện lịch sử vô giá: nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của TNĐL có liên quan đến vận mệnh dân tộc.
- Ý kiến thứ hai: Áng văn chính luận mẫu mực: là những áng văn đạt chuẩn mực cao về nội dung và nghệ thuật, có sức thuyết phục, quy tụ lòng người.
→ Hai ý kiến đều đánh giá cao tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Bác xét trên hai góc độ chính trị lịch sử và văn chương nghệ thuật.
3. Cảm nhận giá trị bản Tuyên ngôn Độc lập
a. Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá
- Là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, chấm dứt mối quan hệ thuộc địa với Pháp, từ đó khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta với thế giới
- Là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do của dân tộc
- Tác phẩm kết tinh những tư tưởng cao đẹp của nhân loại: lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do
b. Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực
Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được thể hiện chủ yếu ở nghệ thuật viết văn chính luận mẫu mực qua bố cục ngắn gọn, logic, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc…
- Tác phẩm có bố cục ngắn gọn, súc tích gồm 3 phần liên kết chặt chẽ với nhau trong hệ thống lập luận sắc sảo:
+ Phần mở đầu: Nêu cơ sở pháp lý và chính nghĩa bằng việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn: Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1791. Cách lập luận vừa khôn khéo, sắc sảo, vừa sáng tạo, sâu sắc.
+ Phần thứ hai: nêu cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn Độc lập bằng việc lập bản cáo trạng tố cáo tội ác của thực dân Pháp, đồng thời khẳng định thực tế lịch sử đấu tranh của dân tộc ta.
+ Phần kết luận: Lời tuyên bố của bản “Tuyên ngôn”. Tuyên bố và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc VN trên 2 mặt: Lí luận và thực tiễn: “Nước VN có quyền… Sự thật là…”. Khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc và định hướng cho CMVN “Toàn thể dân tộc VN quyết đem tinh thần và lực lượng… độc lập ấy”.
- Tác phẩm thể hiện những lí lẽ sắc bén, đầy sáng tạo, hệ thống dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ chính xác, hùng hồn, đầy cảm xúc, tác động mạnh mẽ vào nhận thức, tình cảm của người nghe…
4. Bình luận, đánh giá
- Cả hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau tưởng như đối lập nhưng thực chất là bổ sung cho nhau cùng khẳng định giá trị to lớn của bản tuyên ngôn. Đó là sự kết hợp hài hòa giữa giá trị lịch sử chính trị và giá trị văn chương nghệ thuật. Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá, là áng văn chính luận mẫu mực hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh cũng như của toàn dân tộc Việt Nam. Bản Tuyên ngôn xứng đáng là “áng thiên cổ hùng văn”.
- Khẳng định tấm lòng vĩ đại cũng như tài năng xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh qua Tuyên ngôn độc lập. Người không chỉ đem lại ánh sáng tự do, hòa bình cho dân tộc mà còn đóng góp những tài sản tinh thần vô giá cho lịch sử và văn học nước nhà.