Trắc nghiệm Bài 16: Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của Việt Nam thời kì Bắc thuộc có đáp án
Bài 16: Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của Việt Nam thời kì Bắc thuộc
-
644 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Điền từ thích hợp để hoàn chỉnh đoạn tư liệu sau:
“Sử nhà Đông Hán cũng phải thừa nhận: Ở đất Giao Chỉ… thứ sử trước sau phần lớn (1), trên thì bợ đỡ kẻ quyền quý, dưới thì thu vét của cải của (2), cho đến khi (3) xin đổi về nước”.
(SGK Lịch sử 7, trang 53)
“Sử nhà Đông Hán cũng phải thừa nhận: Ở đất Giao Chỉ… thứ sử trước sau phần lớn không thanh liêm, trên thì bợ đỡ kẻ quyền quý, dưới thì thu vét của cải của dân, cho đến khi đầy túi xin đổi về nước”.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2:
Chính sách cai trị cấp huyện của các triều đại phong kiến phương Bắc từ thế kỉ I đến VI có điểm gì khác so với thời kì trước?
- Thời kì trước (từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I): dưới quận là các huyện, các Lạc tướng vẫn cai trị như cũ.
- Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (từ thế kỉ I đến thế kỉ VI), nhà Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.
=> Nhà Hán đã bắt đầu tăng cường sự cai trị đến tận địa phương.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 3:
Em có nhận xét về tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI dưới ách thống trị của các thế lực phong kiến phương Bắc?
Dưới chính sách thống trị của các thế lực phong kiến phương Bắc từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, kinh tế nước ta có sự mở mang, phát triển và có dấu hiệu tích cực. Cụ thể là:
- Đồ sắt được sử dụng rộng rãi (công cụ, dụng cụ, vũ khí)
- Nông nghiệp:
+ Sử dụng sức lao động của trâu, bò phổ biến.
+ Phong Khê: có đê phòng lụt, có nhiều kênh ngòi.
+ Hai vụ lúa: vụ chiêm, vụ mùa.
+ Cây trồng và vật nuôi phong phú.
- Thủ công nghiệp:
+ Nghề rèn sắt phát triển, nghề làm gốm mở mang.
+ Nghề dệt vải (tơ tre, tơ chuối).
- Thương nghiệp: hàng hóa trao đổi buôn bán.
+ Hình thành các làng.
+ Trao đổi với thương nhân Giava, Trung Quốc, Ấn Độ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4:
Nội dung nào sau đây không chính xác khi nhận xét về cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu?
Nhận xét về cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu:
- Quy mô: rộng lớn, toàn thể Giao Châu.
- Lãnh đạo: Bà Triệu, xuất thân từ tầng lớp trên trong xã hội, một hào trưởng lớn.
- Lực lượng tham gia: quần chúng nhân dân.
- Cuộc khởi nghĩa có sự chuẩn bị từ trước: tập hợp nhiều nghĩa sĩ trên đỉnh núi Nưa, mài gươm luyện võ.
- Kết quả: thất bại.
=>Loại trừ đáp án: A
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5:
Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy cho biết:
Chính sách “đồng hóa” của các thế lực phong kiến phương Bắc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ VI có thực hiện thành công không? Nó thể hiện điều gì?
Từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ VI, các thế lực phong kiến phương Bắc luôn thực hiện chính sách “đồng hóa” bởi họ hiểu rằng: chếm được đất chưa hẳn đã thống trị và khuất phục được người Việt mà cần hoàn toàn để cho người Việt theo văn hóa của người Hán. Trải qua nhiều thế kỉ, nhân dân ta vẫn bảo lưu được văn hóa truyền thống của dân tộc đồng thời tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc. Điều này chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc không ai có thể tiêu diệt được nền vằn hóa của dân tộc. Đây cũng chính là nền tảng cho những cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc diễn ra mạnh mẽ qua nhiều thế kỉ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6:
Tầng lớp nào có khả năng lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa?
Tầng lớp có khả năng lãnh đạo nhân dân ta đứng lên khởi nghĩa là tầng lớp hào trưởng người Việt. Vì đây là tầng lớp vừa có thế lực kinh tế, vừa có uy tín của nhân dân nhưng lại bị chính quyền đô hộ chèn ép. Lịch sử trong những giai đoạn tiếp theo đã chứng minh được điều đó.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 7:
Việc đồ Đông Sơn vẫn phát triển ở nước ta thời kì Bắc thuộc có ý nghĩa gì?
Việc đồ đồng Đông Sơn vẫn tiếp tục phát triển cho thấy sức sống mãnh liệt của nền văn hóa bản địa, ý thức giữ gìn và phát triển những nền văn hóa truyền thống của người Việt cổ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8:
Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thời Bắc thuộc là?
Mâu thuẫn chủ yếu bao trùm trong xã hội thời Bắc thuộc là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với chính quyền cai trị phương Bắc. Mỗi khi có điều kiện, người Việt lại đứng lên lật đổ ách đô hộ, thiết lập chính quyền tự chủ của riêng mình.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 9:
Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI đã có thương nhân của những quốc gia nào đến nước ta trao đổi, buôn bán?
Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, tình hình ngoại thương nước ta có điểm nổi bật là: những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên, …có cả người Trung Quốc, Giava, Ấn Độ, …. đến trao đổi buôn bán.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10:
Nội dung sau đây nào phản ánh đúng về tình hình nông nghiệp nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI?
Tình hình nông nghiệp nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có những điểm nổi bật sau:
- Sử dụng sức lao động của trâu, bò phổ biến.
- Phong Khê: có đê phòng lụt, có nhiều kênh ngòi.
- Hai vụ lúa: vụ chiêm, vụ mùa.
- Cây trồng và vật nuôi phong phú.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 11:
Để tiếp tục chính sách “đồng hóa” từ giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI, các triều đại phong kiến phương Bắc đã
Từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, thế lực phong kiến phương Bắc tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc nhân dân ta học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo luật pháp và phong tục tập quán của người Hán. Những hành động này thực chất là tiếp tục chính sách “đồng hóa” đã được thực hiện từ trước nhằm biến nước ta thực sự thành một quận, huyện của Trung Quốc.
=>Một trong những hành động (chính sách) tiêu biểu của các thế lực phong kiến phương Bắc để tiếp tục chính sách “đồng hóa” là đưa người Hán sang Giao Châu sinh sống.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 12:
Vì sao nhà Hán giữ độc quyền đồ sắt?
Nhà Hán giữ độc quyền về đồ sắt nhằm:
- Kìm hãm sản xuất.
- Hạn chế những cuộc chống đối của nhân dân (nhân dân sản xuất vũ chống lại)
Đáp án cần chọn là: D