Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án( Đề 8 )
-
209 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Vì sao Quốc Tuấn khi nghe những lời “giối giăng” của cha thì giấu kín trong lòng, chỉ đến khi vận nước ở trong tay, quyền quân, quyền nước đều do ở mình ông mới đem lời cha dặn nói với gia nô Dã Tượng, Yết Kiêu?
C. Vì muốn nghiệm lại chủ kiến của mình và tìm thêm người chia sẻ.
Câu 3:
Khi vua hỏi về kế đánh quân Nguyên, ngoài kế thanh dã, dùng đoản (binh) chế trường (trận),… không dưới bốn lần, Hưng Đạo Đại Vương đặc biệt nhấn mạnh vào một điều mà ông luôn xem là “thượng sách”. “Thượng sách” đó, nói một cách đầy đủ mà khái quát nhất, là gì?
D. Phải thu phục lòng dân, tập hợp, phát huy bằng được sức mạnh, ý chí đoàn kết toàn dân.
Câu 4:
Nhận xét nào sau đây không đúng với Trần Quốc Tuấn:
C. Là một vị vua đặt tình nhà trên nợ nước.
Câu 5:
Xác định biện pháp tu từ trong đoạn: Nếu chỉ thấy quân nó kéo đến như lửa, như gió thì thế dễ chế ngự. Nếu nó tiến chậm như các tằm ăn, không cầu thắng chóng, thì phải chọn dùng tướng giỏi, xem xét quyền biến, như đánh cờ vậy, tùy thời tạo thế, có được đội quân một lòng như cha con thì mới dùng được. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
Biện pháp tu từ: so sánh:
- quân nó kéo đến như lửa, như gió
- nó tiến chậm như các tằm ăn
- xem xét quyền biến, như đánh cờ vậy
- có được đội quân một lòng như cha con thì mới dùng được
à Hiệu quả nghệ thuật: hàng loạt so sánh làm cho cách diễn đạt gợi hình ảnh cụ thể, qua đó thấy được tài năng trong cách dùng binh cũng như thấy được tầm nhìn sâu rộng của nhà quân sự Hưng Đạo Vương khi ông đề cao sức mạnh của tinh thần đoàn kết toàn dân sẽ chống giặc thành công.
Câu 6:
Trong văn bản có nói đến binh pháp. Binh pháp là gì? Binh pháp của Hưng Đạo Vương có điểm gì đáng chú ý?
- Binh pháp là hệ thống tri thức về những vấn đề lí luận quân sự nói chung và phương pháp tác chiến nói riêng.
- Binh pháp của Hưng Đạo Vương có điểm đáng chú ý là chống giặc phải tuỳ thời mà tạo thế, phải vận dụng linh hoạt, không có một khuôn mẫu nào nhất định.
Câu 7:
Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện trong văn bản?
Nghệ thuật kể chuyện:
- Cách kể về các nhân vật lịch sử không đơn điệu theo trình tự thời gian.
- Nhà viết sử không chỉ kể chuyện một cách phức hợp, với nhiều chiều thời gian, mà còn khéo léo lồng vào câu chuyện những nhận xét sâu sắc nhằm định hướng cho người đọc có những nhận xét, đánh giá thoả đáng.
- Cách kể chuyện trong đoạn trích vừa mạch lạc, khúc chiết vừa giải quyết được những vấn đề then chốt về nhân vật đồng thời vẫn giữ được mạch truyện tiếp nối logic. Chuyện vì thế trở nên sinh động, hấp dẫn. Nhân vật lịch sử cũng vì thế mà được nổi bật chân dung.
Câu 8:
Em rút ra được điều gì qua lời trình bày của Trần Quốc Tuấn với vua về kế sách giữ nước?
- Nội dung lời trình bày của Trần Quốc Tuấn với vua:
+ Nên tuỳ thời thế mà có sách lược phù hợp, binh pháp cần vận dụng linh hoạt, không có khuôn mẫu nhất định.
+ Điều kiện quan trọng nhất để thắng giặc là toàn dân đoàn kết một lòng
+ Do đó phải giảm thuế khoá, bớt hình phạt, không phiền nhiễu dân, chăm lo cho dân có đời sống sung túc,... đó chính là "thượng sách giữ nước".
- Qua nội dung lời trình bày, người đọc nhận thấy Trần Quốc Tuấn không những là vị tướng tài năng, mưu lược, có lòng trung quân mà còn biết thương dân, trọng dân và biết lo cho dân.
Câu 9:
Em hãy viết bài văn phân tích một tác phẩm kịch mà mình đã được xem hoặc đã đọc.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn phân tích một tác phẩm kịch
Mở bài giới thiệu được tác phẩm kịch. Thân bài triển khai được chi tiết tác phẩm. Kết bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về tác phẩm kịch.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích một tác phẩm kịch đã xem hoặc đã đọc.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:
1. Mở bài
- Giới thiệu được tác phẩm (xuất xứ, thể loại, tác giả); nêu ấn tượng, cảm nhận chung về tác phẩm.
2. Thân bài
- Khái quát nội dung chính và nêu tình huống kịch
- Lí giải về xung đột và việc giải quyết xung đột thể hiện trong đoạn trích
- Phân tích đặc điểm nổi bật của một số nhân vật, qua đó, thấy được ý nghĩa của đoạn trích
3. Kết bài
- Nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, rút ra những bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.