IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 8 Văn Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án

Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án

Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án ( Đề 1 )

  • 429 lượt thi

  • 11 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

 Bài thơ trên thuộc thể thơ nào?

Xem đáp án

D. Bảy chữ


Câu 2:

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.

Xem đáp án

C. Biểu cảm


Câu 3:

Đặc điểm của thơ 7 chữ là:

Xem đáp án

C. Mỗi dòng thơ có bảy chữ, không giới hạn số câu; các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3. Cách ngắt nhịp dựa vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ.


Câu 4:

 Xác định nội dung chính của văn bản?

Xem đáp án

A. Bức tranh mùa xuân tươi sáng, trong lành, đầy sức sống.


Câu 6:

Cảm xúc của tác giả trong câu thơ: “Lá nõn, nhành non ai tráng bạc?” là:

Xem đáp án

D. Ngỡ ngàng, vui sướng.


Câu 7:

Chọn câu đúng nhất về tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ:

“Lúa thì con gái mượt như nhung”.

Xem đáp án

A. Gợi hình, gợi cảm, nhấn mạnh vẻ đẹp của cây lúa.


Câu 8:

Ý nghĩa của hình ảnh đôi mắt người thiếu nữ trong câu “Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong”.

Xem đáp án

B. Vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng của cô gái.


Câu 9:

Viết đoạn văn diễn dịch (5 – 7 câu) nêu cảm nghĩ của em nét đẹp văn hóa làng quê Việt Nam qua hai câu thơ:

“Trên đường cát mịn, một đôi cô,

  Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.”

Xem đáp án

Viết đoạn văn

- Đảm bảo hình thức của đoạn văn

- Đoạn văn diễn dịch: Gợi ý: Hai câu thơ viết về vẻ đẹp truyền thống của văn hóa Việt Nam.

- Một số gợi ý cho đoạn văn:

+ Hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam, cũng là nét đặc sắc văn hóa truyền thống “hình ảnh những cô gái trong trang phục bình dị, quen thuộc là yếm đỏ, khăn thâm để đi trẩy hội”… à Giúp em thêm yêu và tự hào về vẻ đẹp truyền thống của dân tộc ta.

+ Lời nhắn nhủ thế hệ trẻ cần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống dân tộc

+ …


Câu 10:

Em rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?

Xem đáp án

HS nêu suy nghĩ của bản thân. Gợi ý:

- Thêm trân trọng những nét đẹp về văn hóa của Việt Nam.

- Mong rằng những truyền thống này sẽ được giữ gìn và phát triển lâu dài.


Câu 11:

Viết bài văn nghị luận về hiện tượng học sinh mê trò chơi điện tử mà lơ là việc học.

Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng HS mê trò chơi điện tử mà lơ là việc học.

c. Triển khai nội dung bài viết thành các đoạn văn

Học sinh triển khai các luận điểm, trình bày lí lẽ rõ ràng, chặt chẽ và dẫn chứng thuyết phục.

* Mở bài: Nêu được hiện tượng học sinh mê trò chơi điện tử mà lơ là việc học.

* Thân bài: 

Lần lượt đưa ra những suy nghĩ, đánh giá của bản thân về hiện tượng

- Định nghĩa “trò chơi điện tử”, hiện tượng và biểu hiện của việc học sinh mê trò chơi điện tử mà lơ là việc học tập.

- Nguyên nhân học sinh mê trò chơi điện tử. (dẫn chứng)

- Tác hại của hiện tượng mê trò chơi điện tử. (dẫn chứng)

- Đề ra những giải pháp khắc phục hiện tượng. Liên hệ bản thân.

* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.

 d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo

Thể hiện nhìn nhận, đánh giá của bản thân về vấn đề nghị luận.


Bắt đầu thi ngay