IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 8 Văn Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án

Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án

Đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều có đáp án ( Đề 5 )

  • 440 lượt thi

  • 12 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Dòng nào nói đúng về cách gieo vần trong bài thơ trên?

Xem đáp án

B. Vần chân


Câu 3:

Bài thơ trên sử dụng mấy từ láy?

Xem đáp án

A. Hai từ


Câu 4:

Câu thơ nào sau đây có từ Hán Việt

Xem đáp án

A. Thân yêu sao hai tiếng mẫu từ


Câu 5:

Tổ hợp từ nào sau đây là thành ngữ?

Xem đáp án

D. Tóc bạc da mồi


Câu 6:

Câu nào sau đây có thán từ?

Xem đáp án

D. Thương quá là thương hỡi mẹ ơi.


Câu 7:

Nghĩa hàm ẩn của cụm từ “một nắng với hai sương” trong bài thơ là:

Xem đáp án

A. Vất vả, khổ cực suốt ngày.


Câu 8:

Dòng nào nói đúng nhất cảm xúc chủ đạo của người con trong bài thơ?

Xem đáp án

B. Nhớ thương, biết ơn và xót xa trước những gian khổ, hi sinh mà mẹ phải trải qua.


Câu 9:

Trong khổ thơ thứ nhất, người mẹ được so sánh với những hình ảnh nào?

Xem đáp án

Người mẹ được so sánh với những hình ảnh:

- tay tiên

- xôi nếp một

- bông lúa

- hương cau

- mía đường


Câu 10:

Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong khổ thơ sau:

Thân yêu sao hai tiếng mẫu từ

Tình thương chảy mãi vẫn còn dư

Biển Đông khó sánh được lòng mẹ

Non cao biết mấy kể cho vừa

Xem đáp án

- Biện pháp tu từ nổi bật:  So sánh (0,25 điểm)

- So sánh “lòng mẹ” với biển Đông, non cao. (0,25 điểm)

- Tác dụng:

 + Giúp diễn đạt cụ thể, sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi hình, gợi cảm. (0,25 điểm)

+ So sánh lòng mẹ với những hình ảnh thiên nhiên lớn lao, kì vĩ tác giả muốn nhấn mạnh tình yêu thương vô bờ, không gì có thể đo đếm được của người mẹ dành cho con. (0,5 điểm)

+ Thấy được tình yêu thương, sự thấu hiểu, trân trọng và biết ơn của tác giả dành cho mẹ. Khuyên những người con cần thấu hiểu, biết ơn mẹ (0,25 điểm)

(Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau miễn là học sinh hiểu đúng tinh thần các câu thơ)


Câu 11:

Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) kiểu diễn dịch với chủ đề “Mẹ là tất cả”.

Xem đáp án

* Về hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn, từ 5 đến 7 câu, đúng chủ đề và mô hình đoạn diễn dịch (câu chủ đề đặt ở đầu đoạn văn)

* Về nội dung: Mẹ là tất cả

HS tự bộc lộ suy nghĩ theo đúng chủ đề

Tham khảo một số ý sau:

- Vì mẹ là người đã sinh ra chúng ta, cho chúng ta cuộc sống.

- Vì mẹ đã vất vả nuôi dạy chúng ta lớn lên, dạy dỗ chúng ta nên người.

- Vì mẹ luôn dành cho chúng ta tình yêu thương vô bờ.

- Vì mẹ hi sinh tất cả để cho chúng ta cuộc sống ấm êm, hạnh phúc.

- Mẹ là bến bờ để chúng ta tìm về, chỉ có mẹ mới mở rộng lòng tha thứ cho ta khi ta vấp ngã hay lầm đường lạc lối.

- Thiếu mẹ, cuộc sống của con người sẽ mất đi một điểm tựa bình yên

- Chỉ cần có mẹ chúng ta có tất cả.

(Chấp nhận những cách diễn đạt khác của HS, miễn là hợp lí)


Câu 12:

Nêu suy nghĩ về việc lạm dụng điện thoại thông minh của học sinh hiện nay.

Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc 1 bài văn nghị luận về 1 hiện tượng đời sống

- Mở bài: Giới thiệu đúng hiện tượng cần bàn

- Thân bài: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận về hiện tượng

- Kết bài: Nêu quan điểm về hiện tượng

b.  Xác định đúng hiện tượng cần bàn: học sinh lạm dụng điện thoại thông minh

c. Triển khai nội dung bài viết thành các đoạn văn

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng nắm chắc các yêu cầu của một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống

* Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng lạm dụng điện thoại thông minh ở học sinh.

* Thân bài: Cần đảm bảo các nội dung sau:

1. Giải thích:

Lạm dụng điện thoại thông minh là sử dụng điện thoại thông minh nhiều quá mức cần thiết dẫn đến việc bị lệ thuộc vào nó.

2. Biểu hiện: Việc học sinh lạm dụng điện thoại khá phổ biến:

- Mang đến lớp sử dụng trong giờ học: nhắn tin, vào mạng lướt web, quay cóp trực tiếp trên điện thoại…

- Mất quá nhiều thời gian tán gẫu, chơi trò chơi điện tử hoặc vào những trang mạng XH…

- Sử dụng với các mục đích không tốt như xem các trang không lành mạnh, phát tán các clip có nội dung không chuẩn mực lên mạng hoặc ném đá, trêu chọc người khác…

- Dùng điện thoại để chép lời giải bài tập hoặc văn mẫu đối phó với bài tập về nhà mà không chịu động não…

3. Tác hại của việc lạm dụng điện thoại thông minh:

- Ảnh hưởng đến khả năng học tập:

+ Gây mất thời gian: thời gian đáng lẽ dành cho việc học giờ dành cho điện thoại-> học tập sa sút.

+ Khiến học sinh ỷ lại, lười biếng, không chịu tư duy khi học tập.

+ Mất cơ hội được học tập, được trải nghiệm trong cuộc sống.

- Ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tâm lí học sinh:

+ Gây ra các bệnh về mắt, đờ đẫn, mệt mỏi

+ Thiếu tập trung thậm chí trầm cảm, xa rời thực tế, đắm chìm vào thế giới ảo…

- Khiến học sinh vi phạm những chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Gián tiếp ảnh hưởng đến việc sa sút về đạo đức của hs và sự xuống cấp của đạo đức XH.

4. Nguyên nhân:

- Do ý thức học sinh: Không làm chủ được bản thân, lười học, ham chơi.

- Do một số gia đình nuông chiều con hoặc quản lí con chưa chặt chẽ…

- Do trào lưu của xã hội.

5. Bài học- giải pháp  

- Cần sử dụng hợp lí, không để bị phụ thuộc vào điện thoại.

- Học cách khai thác các nguồn thông tin hữu ích, tránh trở thành nô lệ cho điện thoại

- HS cần nâng cao tinh thần tự giác trong học tập, sống có văn hóa và đạo đức, sử dụng điện thoại thật văn minh.

- Gia đình cần quản lí chặt chẽ việc sử dụng điện thoại của con em mình.

- Nhà trường cần có những biện pháp hạn chế việc học sinh lạm dụng điện thoại…

* Kết bài: 

- Kết luận vấn đề

- Tỏ ý khuyên nhủ hoặc hành động

d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp tiếng Việt.


Bắt đầu thi ngay