Đề thi Vật lí ôn vào 10 có đáp án (Mới nhất) (Đề 11)
-
2212 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn và dây nối đều có cùng cường độ vì chúng được mắc nối tiếp với nhau. (0,25 đ)
Thời gian dòng điện chạy qua dây tóc và dây nối là như nhau. (0,25 đ)
Nhiệt lượng toả ra trên các dụng cụ điện tính bằng công thức: Q = I2.R.t.
=> Nên nhiệt lượng Q chỉ còn phụ thuộc vào R. (0,25 đ)
* Đối với dây nối bằng đồng: Do có điện trở nhỏ nên nhiệt lượng toả ra không đáng kể, phần lớn lại toả ra môi trờng xung quanh nên dây nối hầu như không nóng lên.
* Đối với dây tóc bóng đèn: Do có điện trở lớn nên nhiệt lượng toả ra nhiều do đó dây tóc đèn nóng sáng. (0,25 đ)Câu 2:
a) Có hai thanh thép giống hệt nhau, trong đó có một thanh bị nhiễm từ. Làm thế nào để biết đợc thanh nào là bị nhiễm từ ? (Biết không dùng dụng cụ nào khác ngoài hai thanh đó).
b) Cho 1 nam châm điện như hình vẽ. Xác định cực của kim nam châm ở gần đầu B của ống dây ? Giải thích ?
a) (1,0 đ): Do khoảng giữa của thanh nam châm là vùng có từ tính yếu nhất, ở hai đầu nam châm từ tính mạnh nhất. (0,50 đ)
⟹ Cách xác định: Đặt một đầu của thanh A lại gần miền chính giữa của thanh B, nếu chúng hút nhau với một lực mạnh (tay ta cảm nhận rõ) thì thanh A là thanh bị nhiễm từ (do từ tính ở đầu thanh A mạnh nên hút thanh sắt với lực mạnh). (0,25 đ)
Ngược lại, nếu thấy hút nhau với lực hút yếu thì thanh B bị nhiễm từ. (0,25 đ)
b) (1,0 đ).
Cực của kim nam châm ở gần đầu B của ống dây là cực Nam. (0,50 đ)
Giải thích:
+ Vận dụng quy tắc nắm tay phải ta xác định được đầu B của ống dây là cực Bắc. (0,25 đ)
+ Dựa vào sự tương tác giữa hai nam châm, ta thấy kim nam châm đang bị hút lại gần đầu ống dây B, mà hai cực khác tên thì hút nhau. (0,25 đ)
⟹ Cực của kim nam châm ở gần đầu B của ống dây là cực Nam.Câu 3:
Hai bóng đèn Đ1 và Đ2 có hiệu điện thế định mức tương ứng là U1 = 1,5V và U2 = 6V; khi sáng bình thường có điện trở tương ứng là R1 = 1,5Ω và R2 = 8Ω. Hai đèn này được mắc cùng với một biến trở vào hiệu điện thế U = 7,5V theo sơ đồ như hình vẽ.
a) Hỏi phải điều chỉnh biến trở có giá trị là bao nhiêu để hai đèn sáng bình thường.
b) Biến trở nói trên được quấn bằng dây Nikêlin có điện trở suất là 0,4.10-6Ω.m, có độ dài tổng cộng là 19,64m và đường kính tiết diện là 0,5mm. Hỏi giá trị của biến trở tính được ở câu a trên đây chiếm bao nhiêu phần trăm so với điện trở lớn nhất của biến trở này ?Tóm tắt
Đèn 1: Uđm1 = U1 = 1,5V; R1 = 1,5Ω; Đèn 2: Uđm2 = U2 = 6V; R2 = 8Ω; U = 7,5V;
a) Hai đèn sáng bình thường thì Rb = ?
b) Dây nikêlin ρ = 0,4.10-6Ω.m; l = 19,64m; d = 0,5mm = 0,5.10-3m;
Lời giải:
a) Để hai đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mỗi đèn phải bằng cường độ định mức: I1 = Iđm1 = ; I2 = Iđm2 = ; (0,50 đ)
Đồng thời: U2b = U2 = Ub = 6V (vì Đèn 2 // biến trở)
Ta có: I = I1 = I2b = 1A = Ib + I2 (vì Đ1 nt (Đ2 // biến trở)) (0,50 đ)
→ Cường độ dòng điện qua biến trở: Ib = I2b – I2 = 1 – 0,75 = 0,25A
Điện trở của biến trở khi đèn sáng bình thường: Rb = Ub/Ib = 6/0,25 = 24Ω. (0,50 đ)
b) Áp dụng công thức: với S là tiết diện được tính bằng công thức:
(0,50 đ)
(0,50 đ)
Điện trở của biến trở khi đèn sáng bình thường chiếm:
(0,50 đ)
Câu 4:
a) Dùng kính lúp có tiêu cự 10 cm để quan sát một vật cao 1 mm. Muốn có ảnh ảo cao 10 mm thì phải đặt vật cách kính bao nhiêu xentimet ? Lúc đó ảnh cách kính bao nhiêu xentimet?
b) Dùng một thấu kính hội tụ có tiêu cự 40 cm để quan sát vật nói trên. Ta cũng muốn có ảnh cao 10 mm thì phải đặt vật cách kính bao nhiêu xentimet ? Lúc đó ảnh cách kính bao nhiêu xentimet?
c) Cho rằng trong cả hai trường hợp, người quan sát đều đặt mắt sát sau kính để nhìn ảnh ảo. Hỏi trong trường hợp nào người ấy có cảm giác là ảnh lớn hơn?
Giải
a) Dựng ảnh như hình vẽ
(0,25 đ)
Trên hình vẽ, xét hai cặp tam giác đồng dạng:
∆A’B’F’ và ∆OIF’; ∆OAB và ∆OA’B’.
Từ hệ thức đồng dạng ta có: (0,25 đ)
Vì AB = OI (tứ giác BIOA là hình chữ nhật)
(2) (0,25 đ)
Từ (1) và (2) suy ra:
Thay số: A’B’ = 10mm; AB = 1mm; f = 10cm = 100mm
(0,25 đ)
Vậy vật cách kính 9cm và ảnh cách kính 90cm.
b) Tương tự, thay số: AB = 1mm; A’B’ = 10mm; f = 40cm = 400mm
(0,25 đ)
Vậy vật cách kính 36cm và ảnh cách kính 360cm. (0,25 đ)
c) Trong cả hai trường hợp ảnh đều cao l0 mm.
Trong trường hợp a) thì ảnh cách mắt có 90cm, còn trong trường hợp b) ảnh cách kính đến 360cm. (0,25 đ)
Như vậy, trong trường hợp a) ảnh nằm gần mắt hơn và người quan sát sẽ thấy ảnh lớn hơn so với trường hợp b). (0,25 đ)
Câu 5:
(1,0 điểm):
Hình vẽ sau có biết trục chính Δ của một thấu kính, S là một điểm sáng, S' là ảnh của S.
a) Hãy cho biết S' là ảnh thật hay ảnh ảo? Vì sao?
b) Thấu kính đã cho hội tụ hay phân kì?
c) Bằng cách vẽ hãy xác định quang tâm O, tiêu điểm F, F' của thấu kính đã cho
Lời giải:
a) S' là ảnh ảo vì S' và S cùng nằm một phía đối với trục chính của thấu kính. (0,25 đ)
b) S’ nằm gần trục chính hơn vật S nên thấu kính đã cho là thấu kính phân kì. (0,25 đ)
c) Cách xác định tâm O, F, F' của thấu kính:
(0,25 đ)
- Nối S và S' cắt trục chính của thấu kính tại O.
- Dựng đường thẳng vuông góc với trục chính của thấu kính tại O.
- Từ S dựng tia tới SI song song với trục chính của thấu kính. Nối I với S' cắt trục chính tại tiêu điểm F, lấy F’ đối xứng với F qua O ta được tiêu điểm thứ hai. (0,25 đ)
Câu 6:
Tóm tắt
V = 100 lít nước, D = 1 kg/dm3 ↔ m = 100kg; t = 35oC;
m1; t1 = 15oC; m2; t2 = 100oC; cnước = c.
m1 = ? (V1 = ? lít); m2 = ? (V2 = ?)
Giải
Gọi m1 là khối lượng nước ở 15oC và m2 là khối lượng nước đang sôi.
Ta có: m1 + m2 = 100kg (1)
Nhiệt lượng m2 kg nước đang sôi tỏa ra là:
Q2 = m2.c.(t2 – t) = m2.c.(100-35) (0,25 đ)
Nhiệt lượng m1 kg nước ở nhiệt độ 15oC thu vào để nóng lên 35oC là:
Q1 = m1.c.(t – t1) = m1.c.(100-35) (0,25 đ)
Vì nhiệt lượng tỏa ra bằng nhiệt lượng thu vào nên: Q2 = Q1
m2.c.(100-35) = m1.c.(100-35) (2) (0,25 đ)
Giải hệ phương trình giữa (1) và (2) ta được: m1 = 76,5kg và m2 = 23,5 kg. (0,25 đ)
Như vậy, phải đổ 23,5 lít nước đang sôi vào 76,5 lít nước ở 15oC để có 100 lít nước ở 35oC.